LỜI MỞ ĐẦU
Gia đình hình thành, tồn tại và phát triển qua từng giai đoạn, nó mang
những chức năng tự nhiên và xã hội riêng biệt mà các thiết chế xã hội
khác không có. Các chức năng của gia đình hình thành gắn liền với sự
phát triển của loài người và được chính con người xã hội hóa chúng.
Về cơ bản, gia đình có ba chức năng chính: sinh đẻ, giáo dục và kinh
tế, chúng là cơ sở để hình thành các quyền tự nhiên của con người về
gia đình và được xã hội hóa thành các quyền cơ bản.
Trên thực tế, nhiều quyền con người cơ bản cũng hình thành hoặc chịu
sự tác động từ sự tổng hợp của ba chức năng nói trên, như quyền kết
hôn, quyền li hôn, quyền cư trú, quyền về nhân thân,… Như vậy,
quyền con người về hôn nhân và gia đình hình thành từ chính quá
trình gia đình thành và thực hiện các chức năng xã hội cơ bản của nó,
đây là một hiện tượng xã hội lịch sử - Quá trình hình thành, phát triển
của nó gắn liền với sự phát triển của lịch sử xã hội loài người. Hiện
nay, quyền con người về hôn nhân và gia đình đã công nhận rộng rãi
trên toàn thế giới như là bộ phận cấu thành cơ bản nhất trong nhóm
quyền con người về dân sự nói riêng, quyền con người nói chung.
Thấy được vai trò to lớn và tính cấp thiết trong việc nghiên cứu và tìm
hiểu luật hôn nhân và gia đình, em đã chọn đề tài: “ Tìm hiểu luật hôn
nhân và gia đình. Ý nghĩa của nó đối với bản thân ” để xây dựng bài
tiểu luận này.
1
Sau một thời gian tìm hiểu trên mạng và sách báo. Em tìm thấy các tài
liệu, sách, công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, cụ thể như
sau:
- Cẩm Nang Pháp Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam – Tác giả:
TS. NGUYỄN MINH HẰNG – NXB Thông Tin và Truyền Thông 2012
- Giới Thiệu Nội Dung Cơ Bản Của Luật Hôn Nhân Và Gia Đình
Năm 2000 – Tác giả: ĐINH TRUNG TỤNG – NXB TP. Hồ Chí Minh
- 2000
- Giáo Trình Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam – Tác giả:
PGS.TS HÀ THỊ LIÊN MAI – NXB Công An Nhân Dân Hà Nội –
2014
- Luật Hôn Nhân Và Gia Đình – NXB Chính Trị Quốc Gia
- Giáo Trình Luật Hôn Nhân Và Gia Đình – Tác giả: NGUYỄN
NGỌC ĐIỆN
- Bài giảng và câu hỏi trắc nghiệm Pháp Luật đại cương – Trường
Đại Học công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Luật Hôn Nhân và Gia Đình - Tập 1 – Khoa luật Đại học
Cần Thơ
Với những tài liệu có được, em chỉ nghiên cứu trong phạm vi một bài
tiểu luận nhỏ được thực hiện trên cơ sở lý luận, phương pháp luận dựa
trên nội dung của Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000. Cộng thêm
2
những kiến thức cơ bản được cung cấp từ Bài Giảng Pháp Luật trường
Cao Đẳng Nghề Bách Khoa Hà Nội và một số tài liệu, công trình
nghiên cứu có liên quan đến vấn đề hôn nhân và gia đình ở Việt Nam.
Sau đây là phần trình bày chi tiết của đề tài.
Chương 1: Khái quát chung về Luật Hôn Nhân và Gia Đình
1.1. Khái niệm
Hôn nhân là sự kết hợp của các cá nhân về mặt tình cảm, xã hội, và
hoặc tôn giáo một cách hợp pháp. Hôn nhân có thể là kết quả của tình
yêu. Hôn nhân là một mối quan hệ cơ bản trong gia đình ở hầu hết xã
hội. Về mặt xã hội, lễ cưới thường là sự kiện đánh dấu sự chính thức
của hôn nhân. Về mặt luật pháp, đó là việc đăng ký kết hôn. Hôn nhân
là một bước ngoặt lớn đánh dấu sự trưởng thành của mỗi người. Ông
cha ta đã có câu: “Trai khôn lấy vợ,gái lớn gả chồng” nó đã là quy luật
tự nhiên của mỗi người.
Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan
hệ huyết thống hoặc do quan hê nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền
và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của luật pháp. Gia đình là
tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng con người, là môi trường quan
trọng hình thành và giáo dục nhân cách, góp phần vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì
gia đình càng tốt. Trong gia đình xã hội chủ nghĩa, vợ chồng bình
đẳng, có vai trò trong gia đình như nhau, thương yêu, giúp đỡ nhau
tiến bộ, cùng nhau xây dựng một gia đình tốt để rồi tham gia tích cực
3
vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và góp phần bảo vệ tổ quốc,
cùng nhau nuôi dạy con trở thành công dân có ích cho xã hội.
Hôn nhân là cơ sở của gia đình, còn gia đình là tế bào của xã hội, mà
trong đó kết hợp chặt chẽ, hài hòa lợi ích của mỗi công dân, nhà nước
và xã hội.
Luật Hôn nhân và gia đình là một ngành luật độc lập trong hệ thống
pháp luật Việt Nam bao gồm các quy tắc pháp luật do Nhà nước ban
hành nhằm điều chỉnh các quan hệ gia đình về hôn nhân và tài sản.
Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật
về kết hôn, li hôn , nghĩa vụ và quyền giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ
và con cái, giữa các thành viên khác trong gia đình, cấp dưỡng, xác
định cha, mẹ, con, con nuôi, giám hộ, quan hệ hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài và các vấn đề khác có liên quan đến hôn nhân và
gia đình.
1.2. Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của luật Hôn nhân và gia đình là các quan hệ xã
hội trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình: quan hệ nhân thân và qua hệ
tài sản giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và các con, giữa những người
thân thiết ruột thịt khác. Trong đó, quan hệ nhân thân có vai trò quan
trọng và quyết định tính chất và nội dung của các quan hệ về tài sản,
các quan hệ về tài sản không dựa trên cơ sở hàng hóa, tiền tệ, không
mang tính chất đền bù ngang giá.
1.3. Phương pháp điều chỉnh
4
Phương pháp điều chỉnh của luật Hôn nhân và gia đình là những cách
thức, biện pháp mà các quy phạm pháp luật Hôn nhân và gia đình tác
động lên các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của nó, phù
hợp với ý chí của nhà nước.
Về nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh của luật Dân sự là cơ sở cho
việc áp dụng điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình. Ngoài ra,
phương pháp điều chỉnh của luật Hôn nhân và gia đình còn có một số
đặc điểm sau:
- Trong quan hệ hôn nhân và gia đình quyền đồng thời là nghĩa vụ
của các chủ thể.
- Các chủ thể khi thực hiện quyên và nghĩa vụ của mình phải xuất
phát từ lợi ích chung của gia đình.
- Các chủ thể không được phép bằng sự thỏa thuận để làm thay đổi
những quyền và nghĩa vụ mà pháp luật đã quy định.
- Việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gia đình được
bảo đảm bởi tính cưỡng chế nhà nước trên tinh thần phát huy tính tự
giác thong qua giáo dục, khuyến khích và hướng dẫn thực hiện.
1.4. Những nguyên tắc cơ bản của luật hôn nhân và gia đình
- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng bình đẳng.
- Không phân biệt tôn giáo, dân tộc, quốc tịch: Hôn nhân giữa công
dân Việt Nam thuộc các dân tộc, các tôn giáo, giữa người theo tôn
5
giáo với người không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
- Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiên chính dân số và kế hoạch hóa gia
đình.
- Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dạy con thành công dân có ích cho xã hội;
con có nghĩa vụ kính trọng chăm sóc nuôi dưỡng cha mẹ; cháu có
nghĩa vụ kính trọng chăm sóc, phụng dưỡng ông bà; các thành viên
trong gia đình có nghĩa vụ quan tâm chăm sóc giúp đỡ nhau.
- Nhà nước và xã hội không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các
con, giữa con trai và con giá, con đẻ và con nuôi, con trong giá thú và
con ngoài giá thú.
- Bảo vệ bà mẹ và trẻ em: Nhà nước xã hội và gia đình có trách nhiệm
bảo vệ phụ nữ, trẻ em, giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao
quý của người mẹ.
- Bảo vệ quyền lợi của cha mẹ và các con.
Chương 2: Những nội dung cơ bản của Luật Hôn Nhân và Gia
Đình
2.1. Kết hôn và các trường hợp bị cấm kết hôn:
2.2.1. Điều kiện kết hôn (Điều 9):
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
- Hôn nhân tự nguyện: Nguyên tắc tự nguyện trong hôn nhân được
ghi nhận trong rất nhiều văn bản chứ không chỉ trong luật Hôn nhân
6
và gia đình. Kết hôn trước hết là một quyền chứ không phải là một
nghĩa vụ, không thể có hôn nhân ngoài ý muốn của người kết hôn, mà
phải dựa trên sự chấp thuận của hai người.
- Không có sự lừa dối: Lừa dối trong hôn nhân là việc một bên cố ý
làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc
nội dung của giao dịch để bên kia chấp nhận xác lập giao dịch kết hôn
(Điều 132 khoản 1 – Luật Dân sự năm 2005).
- Không bị cưỡng ép của bên kia hoặc của người thứ ba (Điều 8
khoản 5 – Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000): Cưỡng ép kết hôn là
hành vi buộc người khác phải kết hôn trái với nguyện vọng của họ.
Cần lưu ý rằng trong thực tiễn xét xử, cưỡng ép kết hôn được hiểu là
hành vi của một người thứ ba chứ không phải của một hai trong bên
kết hôn.
- Việc kết hôn do nam nữa tự nguyện quyết định, không bên nào
được ép buộc, lừa dối bên nào, không ai được cưỡng ép hoặc cản trở.
2.2.2. Các trường hợp bị cấm kết hôn (Điều 10):
- Người đang có vợ hoặc có chồ ng.
- Người mất khả năng hành vi dân sự.
- Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, giữa những người có
họ trong phạm vi ba đời.
7
- Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa những người từng là cha mẹ
nuôi với con nuôi; bố chồng với con dâu; mẹ vợ với con rể; bố dượng
với con riêng của vợ; mẹ kế với con riêng của chồng.
- Việc kết hôn phải được đăng kí tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của nhà nước (Điều 12).
- Cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính.
2.2. Quan hệ giữa vợ và chồng:
2.2.1. Quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng (điề u
18,19,20,21,22):
- Vợ chồng chung thủy, thương, yêu, quý trọng, chăm sóc. Giúp đỡ
nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc, bền vững.
- Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau
về mọi mặt trong gia đình.
- Nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng tự quyết định, không bị ràng
buộc
bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.
- Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng.
- Vợ chồng tôn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín cho
nhau.
2.2.2. Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa vợ và chồng
8
- Quyền sở hữu tài sản của vợ và chồng:
+ Vợ,chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
+ Vợ,chồng có quyền sở hữu riêng đối với tài sản riêng.
- Quyền thừa kế tài sản của nhau giữa vợ và chồng (Điều 31) khi một
bên vợ hoặc chồng chết trước, người còn sống sẽ được thừa kế tài sản
của vợ, chồng đã chết.
2.3. Quan hệ giữa cha mẹ và con cái:
2.3.1. Quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa cha mẹ và con:
- Quyền và nghı ̃a vụ của cha mẹ:
+ Đối với con chưa thành niên cha mẹ có quyền quyết định chế đọ
nhân than của con, quyền dặt họ tên, tôn giáo, quốc tịch, nơi ở.
+ Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ thương yêu chăm sóc, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của con, tôn trọng ý kiến của con.
+ Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con, ngược đãi,
hành hạ, xúc phạm con, không được lạm dụng sức lao động của con
chưa thành niên.
- Quyền và nghĩa vụ của con điều 35:
+ Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với cha
mẹ, lắng nghe những lời khuyên bảo đúng đắn của cha mẹ, giữ gùn
danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.
9
+ Con có quyền và nghĩa vự chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Nghiêm
cấm con có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ.
2.3.2. Quyền và nghĩa vụ tài sản giữa cha mẹ và con cái.
- Con có quyền có tài sản riêng và con từ 15 tuổi trở lên có thể tự
quản lí tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lí.
- Cha mẹ phải bồi thường thiệt hại cho con chưa thành niên, con đã
thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra.
2.4. Cấp dưỡng:
- Được thực hiện giữa cha mẹ và con; giữa anh chi ̣ em với nhau;
giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa vợ chồng theo luật Hôn
nhân và gia đình.
- Việc cấp dưỡng có thể thực hiện định kì hàng tháng, hành quý, nửa
năm hoặc hàng năm một lần.
2.5. Con nuôi
- Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi, trẻ em
tàn tật làm con nuôi.
- Nghiêm cấm việc lợi dụng nuôi con nuôi để bóc lột sức lao động,
xâm phạm tình dục, mua bán trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi khác.
2.6. Chấm dứt hôn nhân:
- Chấm dứt hôn nhân do một bên chết trước: Nếu kết hôn là sự kiện
bình thường, là thời điểm đầu tiên của hôn nhân thì khi vợ (hoặc
10
chồng) chết trước là thời điểm cuối cùng tất yếu của hôn nhân.Sau khi
vợ (hoặc chồng) chết trước thì người chồng (hoặc vợ) còn sống vẫn
được hưởng các quyền lợi phát sinh từ hôn nhân với người đã chết
(quyền thừa kế tài sản).
- Ly hôn: Khoản 8 điều 8 – Luật Hôn nhân và gia đình 2000 quy
định, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng do một bên vợ hoặc
chồng hoặc cả hai vợ chồng thuận tình được Tòa án giải quyết cho ly
hôn bằng quyết định thuận tình ly hôn bằng bản án xử cho ly hôn có
hiệu lực pháp luật. Ly hôn một mặt của hôn nhân, nếu kết hôn là căn
cứ xác lập quan hệ hôn nhân (làm phát sinh quan hệ vợ chồng) thì ly
hôn là mặt trái của hôn nhân, nhưng không thể thiếu được khi quan hệ
vợ chồng đã thực sự tan vỡ. Trong trường hợp đó thì ly hôn là việc
cần thiết cho cả hai vợ chồng, cho gia đình và xã hội vì nó giải phóng
cho mọi người, cho vợ chồng và con cái. Ly hôn là hành vi có ý chí
của vợ chồng trên cơ sở yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ
chồng; ngoài ra không chủ thể nào khác có quyền yêu cầu ly hôn.
Việc giải quyết ly hôn thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân theo
quy định của pháp Luật tố tụng dân sự.
- Trong trường hợp vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng
tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu li hôn.
2.7. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Với chính sách “Hòa bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác với
tất cả các nước trên thế giới”, ngày nay quan hệ hôn nhân và gia đình
có yếu tố nước ngoài ở nước ta ngày càng phát triển. Việc điều chỉnh
11
quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài của nước ta không
chỉ phụ thuộc vào pháp luật trong nước mà còn phụ thuộc vào pháp
luật nước ngoài, các điều ước quốc tế và tập quán quốc tế.
Theo quy định tại khoản 14 điều 8 thì quan hệ hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình:
- Giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.
- Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam.
- Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi,
chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan
đến quan hệ đó ở nước ngoài.
2.7.1. Kết hôn có yếu tố nước ngoài (điều 103)
- Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài: mỗi
bên phải tuân theo pháp luật nước mình về điều kiện kết hôn, nếu việc
kết hôn được tiến hành tại Việt Nam thì người nước ngoài pahri tuân
theo các điều kiện kết hôn được quy định tại Luật này.
- Việc kết hôn giữa những người nước ngoài với nhau tại Việt Nam
trước cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam phải tuân theo các quy
định của luật này về điều kiện kết hôn
- Nghiêm cấm các hàn vi lợi dụng việc kết hôn có yếu tố nước ngoiaf
để buôn bán phụ nữ; xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc các hành
vi trục lợi khác.
2.7.2. Ly hôn có yếu tố nước ngoài (điều 104)
12
- Việc li hôn giữa công dân Việt Nam và ngườ i nướ c ngoà i, giữ a
ngườ i nướ c ngoà i vớ i nhau thườ ng trú ta ̣i Viê ̣t Namđươ ̣c quy đinh
̣ ta ̣i
Luâ ̣t Hôn Nhân và Gia Đình.
- Trong trườ ng hơ ̣p bên là công dân Viêṭ Nam không thườ ng trú ta ̣i
Viê ̣t Nam không thườ ng trú ta ̣i viêṭ Nam ta ̣i thờ i điể m yêu cầ li hôn thı̀
viê ̣c li hôn đươ ̣c giả i quyế t theo phá p luâ ̣t củ a nướ c nơi thườ ng trú
chung củ a vơ ̣ chồng, nế u ho ̣ không có nơi thườ ng chung thı̀ theo phá p
luâ ̣t Viêṭ Nam.
Viê ̣c giả i quyế t tà i sả n là bấ t đô ̣ng sả n ở nướ c ngoà i khi li hôn tuân
theo phá p luâ ̣t củ a nướ c nơi có bấ t đô ̣ng sả n đó .
Chương 3: Ý nghĩa của Luật Hôn Nhân và Gia Đình đối với bản
thân.
Sau khi làm bài tiểu luận về Luật Hôn Nhân và Gia Đình, em đã bổ
sung cho mình một số kiến thức quan trọng để sau này áp dụng vào
cuộc sống của mình. Em nhận thấy tầm quan trọng của việc ban hành
Luật Hôn Nhân và Gia Đình để rồi sau này xây dựng một gia đình vui
tươi, đầm ấm, hạnh phúc và có ích cho xã hội.
KẾT THÚC
Luật Hôn Nhân và Gia Đình đã đáp ứng yêu cầu trong thời kì công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Sau nhiều năm phát huy giá trị của
nó trong thực tiễn, chúng ta nhận thức rằng hôn nhân là tổ chức cộng
đồng xã hội ra đời sớm nhất lịch sử, và cũng là tổ chức mang tính bền
vững nhất. Kết hôn vừa là một hành vi dân sự vừa là hành vi văn hóa
13
và tác động lên nhiều chủ thể khác nhau, cả cộng đồng và xã hội. Bởi
vậy nên ngay trong bản thân nó tiềm ẩn nhiều bất trắc, ở đó bao gồm
tất cả mọi khả năng về hạnh phúc và sự bất hạnh có thể xảy ra. Vậy
nên, pháp luật về Hôn Nhân và Gia Đình là những chế định hết sức
đặc biệt, được xây dựng để điều chỉnh một quan hệ xã hội mang tính
văn hóa đặc thù. Việc xây dựng và áp dụng pháp luật cần sự am hiểu
sâu sắc về phong tục tập quán, văn hóa dân tộc. Đây chính là vấn đề
bổ sung văn hóa cho pháp luật thực tại khi xã hội có những bước tiến
về khoa học kỹ thuật.
Luật Hôn Nhân và Gia Đình có nhiệm vụ góp phần xây dựng, hoàn
thiện và bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình tiến bộ, xây dựng chuẩn mực
pháp lí cho cách ứng xử của các thành viên trong gia đình, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình, kế thừa và
phát huy truyền thống đạo đức tốt đẹp cảu gia đình Việt Nam nhằm
xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
Luật Hôn Nhân và Gia Đình quy định chế độ hôn nhân và gia đình,
trách nhiệm của công dân, Nhà Nước và xã hội trong việc xây dựng,
củng cố chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam.
14
- Xem thêm -