Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu hiệu quả của ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật với việc phát triển một số nă...

Tài liệu Tìm hiểu hiệu quả của ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật với việc phát triển một số năng lực cơ bản cho trẻ mẫu giáo lớn

.PDF
59
36
123

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON HOÀNG THỊ HUỆ TÌM HIỂU HIỆU QUẢ CỦA NGÔN NGỮ VĂN XUÔI NGHỆ THUẬT ĐỐI VỚI VIỆC BỒI DƢỠNG MỘT SỐ NĂNG LỰC CƠ BẢN CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Tiếng Việt Ngƣời hƣớng dẫn khoa học ThS.GVC PHAN THỊ THẠCH HÀ NỘI, 2017 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục mầm non và các thầy cô giáo trong tổ bộ môn chuyên ngành Tiếng việt đã giúp em trong quá trình học tập tại trƣờng và tạo điều kiện cho em thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo – ThS. Phan Thị Thạch – ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình học tập, nghiên cứu và giúp em hoàn thành khóa luận này. Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017 Sinh viên Hoàng Thị Huệ LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi với sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo ThS. GVC. Phan Thị Thạch. Đề tài chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào khác. Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017 Sinh viên Hoàng Thị Huệ KÍ HIỆU VIẾT TẮT CN : Chủ ngữ CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa HS : Học sinh MGL : Mẫu giáo lớn NXB : Nhà xuất bản GV : Giáo viên GD – ĐT : Giáo dục – Đào tạo PGS.TS : Phó giáo sƣ Tiến sĩ ThS : Thạc sĩ TrN : Trạng ngữ SGK : Sách giáo khoa SV : Sinh viên VB : Văn bản VN : Vị ngữ MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................... 2 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .......................................................... 4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 4 5. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 4 6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 5 7. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 5 8. Cấu trúc của khóa luận .............................................................................. 6 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................ 7 1.1. Những hiểu biết chung về năng lực ....................................................... 7 1.1.1. Khái niệm Năng lực và Năng lực hành động .................................. 7 1.1.2. Quá trình hình thành năng lực ........................................................ 8 1.1.3. Năng lực cốt lõi của trẻ mầm non ................................................... 9 1.1.4. Năng lực ngôn ngữ và Năng lực giao tiếp .................................... 10 1.2. Cơ sở ngôn ngữ học ............................................................................. 11 1.2.1. Khái quát về ngôn ngữ nghệ thuật và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật ......................................................................................................... 11 1.2.2. Những hiểu biết chung về văn VB xuôi nghệ thuật ....................... 14 1.3. Cơ sở tâm lý học .................................................................................. 16 1.3.1. Đặc điểm tri giác ........................................................................... 16 1.3.2. Đặc điểm chú ý .............................................................................. 17 1.3.3. Đặc điểm trí nhớ ........................................................................... 17 1.3.4. Đặc điểm tư duy ............................................................................ 17 1.3.5. Đặc điểm ngôn ngữ ....................................................................... 18 1.3.6 .Đặc điểm tưởng tượng .................................................................. 18 1.3.7. Đặc điểm xúc cảm - tình cảm ........................................................ 18 1.4. Tiểu kết chƣơng ................................................................................... 19 Chƣơng 2. HIỆU QUẢ CỦA NGÔN NGỮ VĂN XUÔI NGHỆ THUẬT ĐỐI VỚI VIỆC BỒI DƢỠNG CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN CÁC NĂNG LỰC: NGÔN NGỮ, TƢ DUY, GIAO TIẾP, HỢP TÁC XÃ HỘI VÀ THẨM MĨ ................................................................................................ 20 2.1. Kết quả thống kê phân loại phƣơng tiện ngôn ngữ trong các VB văn xuôi nghệ thuật thuộc chƣơng trình giáo dục trẻ MGL .............................. 20 2.1.1. Tiêu chí thống kê phân loại các phương tiện ngôn ngữ nghệ thuật trong VB văn xuôi.................................................................................... 20 2.1.2. Kết quả thống kê phân loại các phương tiện ngôn ngữ trong VB văn xuôi nghệ thuật ................................................................................. 20 2.2. Hiệu quả của ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật đối với việc bồi dƣỡng một số năng lực cơ bản cho trẻ MGL ......................................................... 34 2.2.1. Hiệu quả của ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật đối với việc bồi dưỡng năng lực ngôn ngữ cho trẻ MGL ............................................................. 35 2.2.2. Hiệu quả của ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật đối với việc bồi dưỡng cho trẻ MGL năng lực giao tiếp .............................................................. 43 2.2.3. Hiệu quả của ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật đối với việc giúp trẻ MGL nâng cao năng lực tư duy .............................................................. 44 2.2.4. Hiệu quả của ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật đối với việc giúp trẻ MGL phát triển năng lực hợp tác xã hội................................................. 47 2.2.5. Hiệu quả của ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật đối với việc giúp trẻ MGL hình thành và phát triển năng lực thẩm mĩ ................................... 49 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Công cuộc CNH – HĐH đất nƣớc và xu thế hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ đã tác động sâu sắc làm thay đổi tất cả các lĩnh vực trong đó có GD – ĐT ở Việt Nam. Chính sự thay đổi đó giúp các nhà khoa học giáo dục nhận thức sâu sắc rằng phải đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy học nhằm bồi dƣỡng những năng lực cần thiết cho ngƣời học để họ có thể trở thành những chủ nhân đáng tin cậy của quốc gia dân tộc trong tƣơng lai. Nhận thức của các nhà khoa học sƣ phạm về việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp tổ chức hoạt động giáo dục ở bậc Mầm non không nằm ngoài quỹ đạo trên. PH.ĂNGGHEN đã từng nói: “Ngôn ngữ là một trong hai yếu tố đã làm cho con vật trở thành con ngƣời” khi xem xét vai trò của ngôn ngữ đối với nhận thức. Câu nói đó quả chí lí vì lẽ ngôn ngữ quan hệ mật thiết đến nhận thức cũng nhƣ đời sống tình cảm của con ngƣời. Ngôn ngữ phục vụ cho tất cả mọi thành viên trong xã hội, từ việc lao động, học tập đến giải trí, vui chơi. Có thể thấy rằng, trong bất kỳ lĩnh vực nào con ngƣời cũng cần đến ngôn ngữ. Nó không thể tồn tại bên ngoài xã hội loài ngƣời và không thể bị tiêu diệt khi xã hội loài ngƣời còn tồn tại. Vì vậy với mỗi ngƣời từ thời thơ ấu, việc phát triển ngôn ngữ là vô cùng quan trọng. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ MG để trang bị cho trẻ những nhận thức về thế giới xung quanh và mở rộng quan hệ với mọi ngƣời, hơn thế phát triển ngôn ngữ cho trẻ còn có vai trò quyết định trong việc hình thành nhân cách trẻ. Nhƣ vậy, ngôn ngữ là phƣơng tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện bao gồm sự phát triển về đạo đức, tƣ duy và chuẩn mực hành vi văn hóa. Vai trò của ngôn ngữ đặc biệt quan trọng đối với trẻ lứa tuổi Mầm non, đặc biệt trẻ lứa tuổi MGL. 1 Mặt khác, ngôn ngữ là phƣơng tiện quan trọng để trẻ giao lƣu với những ngƣời xung quanh, để tƣ duy, bồi dƣỡng tâm hồn. Nhờ có ngôn ngữ trẻ hình thành đƣợc những năng lực cần thiết để phát triển bản thân nhƣ năng lực tƣ duy, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác… từ đó trẻ có thể tiếp thu kiến thức và giải quyết các vấn đề trong cuộc sống một cách hiệu quả nhất. Vì đây là giai đoạn trẻ học hỏi và tiếp thu kiến thức từ thế giới xung quanh rất nhanh, cho nên việc bồi dƣỡng những năng lực cơ bản cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ sẽ mang lại hiệu quả rất cao tạo nền tảng và xây dựng cơ sơ vững chắc của tƣơng lai sau này của trẻ. Có rất nhiều những phƣơng pháp cũng nhƣ các cách thức khác nhau đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ cũng nhƣ các năng lực của trẻ. Nhƣng do đặc thù đối tƣợng giáo dục ở bậc mầm non có sắc thái riêng: trẻ lứa tuổi mẫu giáo nói chung và lứa tuổi 5-6 tuổi nói riêng rất giàu cảm xúc và tình cảm, với trí tƣởng tƣợng phong phú, một tƣ duy trực quan hình tƣợng và thƣờng xuyên đƣợc tiếp xúc với các những câu chuyện. Cho nên để đạt đƣợc các mục tiêu giáo dục đã đề ra, việc chú trọng hiệu quả của ngôn ngữ nghệ thuật trong đó có ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật vào việc bồi dƣỡng một số năng lực cơ bản cho trẻ mẫu giáo là việc làm cần thiết. Nhận thức rõ về tính cấp thiết của việc bồi dƣỡng năng lực cho trẻ thông qua loại phƣơng tiện ngôn ngữ nghệ thuật ở một thể loại cụ thể, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Tìm hiểu hiệu quả của ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật với việc phát triển một số năng lực cơ bản cho trẻ mẫu giáo lớn”. 2. Lịch sử vấn đề Tìm hiểu về ngôn ngữ nghệ thuật không phải là vấn đề mới, vì trƣớc đây đã có những nhà khoa học và một số SV khoa Giáo dục Mầm non trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 nghiên cứu. Trong cuốn giáo trình “Phong cách học Tiếng Việt”, NXB Giáo dục, 1999, Đinh Trọng Lạc đã trình bày khái niệm, các đặc trƣng của các phong 2 cách, chức năng nghệ thuật. Những lí thuyết đó giúp ngƣời đọc có thể nhận ra đƣợc rằng, ngoài những đặc trƣng chung của ngôn ngữ văn hóa, ngôn ngữ nghệ thuật có những đặc trƣng riêng. Trong cuốn “Phát triển ngôn ngữ tuổi mầm non”, NXB Đại học Sƣ phạm, Đinh Hồng Thái đã đề cập đến việc phát triển ngôn ngữ nghệ thuật cho trẻ mẫu giáo thông qua các tác phẩm truyện. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã nêu đƣợc vai trò của các tác phẩm văn chƣơng đối với việc phát triển ngôn ngữ nghệ thuật cho trẻ ở các độ tuổi. Ở cuốn “Phương pháp cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học”, NXB Giáo dục, 2004, tác giả PGS.TS Lã Thị Bắc Lý - PGS.TS Lê Thị Ánh Tuyết đã đi nghiên cứu đặc điểm của các tác phẩm truyện lứa tuổi mầm non và nói đến vai trò của nó đối với sự phát triển của trẻ. Từ đó họ đã đƣa ra các biện pháp để phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua các hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học hay các hoạt động tích hợp ở trƣờng mầm non. Đứng trên phƣơng diện một nhà giáo dục học, một nhà tâm lí học, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết đã nghiên cứu ý nghĩa của truyện cố tích trong việc bồi dƣỡng những cảm xúc lành mạnh và trong sáng, góp phần giáo dục đạo đức cho trẻ trong cuốn “Giáo dục mầm non, những vấn đề lí luận và thực tiễn”, NXB Đại học Sƣ phạm, 2007. Các tác giả SGK Ngữ văn 10, tập Hai, NXB Giáo dục, 2015 đã chọn phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là một nội dung dạy học cho học sinh lớp 10. Ở bài học này, các tác giả giúp HS nhận thức đƣợc khái niệm và các đặc trƣng cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật. Gần đây (năm 2016), một số sinh viên khoa Giáo dục Mầm non trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 trong khóa luận tốt nghiệp đã tìm hiểu hiệu quả của một biện pháp tu từ trong các bài thơ thuộc chƣơng trình Giáo dục Mầm non. Tiêu biểu là: - Hoàng Kim Dung, 2016, Hiệu quả của biện pháp tu từ nhân hóa trong 3 các bài thơ thuộc Chƣơng trình Giáo dục Mầm non. - Lê Thị Lanh, 2016, Hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh trong các bài thơ thuộc Chƣơng trình Giáo dục Mầm non. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu của hai SV trên thể hiện rõ ở tên đề tài nghiên cứu của họ. Thông qua việc tổng thuật tình hình nghiên cứu đã đƣợc trình bày ở trên, chúng ta thấy tìm hiểu về ngôn ngữ nghệ thuật không phải đề tài mới, nhƣng “Tìm hiểu hiệu quả của ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật với việc phát triển một số năng lực cơ bản cho trẻ mẫu giáo lớn” lại là một vấn đề không cũ, không trùng lặp với ai. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận: Là tìm hiểu hiệu quả của ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật đối với việc bồi dƣỡng một số năng lực cơ bản cho trẻ MGL. - Khách thể nghiên cứu của khóa luận: Quá trình giáo dục hình thành và bồi dƣỡng năng lực cơ bản cho trẻ mầm non. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Lựa chọn những lí thuyết chuyên ngành xác thực làm cơ sở lí luận cho khóa luận. 4.2. Khảo sát, thống kê, phân loại các phƣơng tiện ngôn ngữ, từ, các biện pháp tu từ (từ vựng - ngữ pháp, cú pháp), các loại câu sử dụng trong VB văn xuôi nghệ thuật thuộc chƣơng trình MGL ở trƣờng Mầm non. 4.3. Sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu để chỉ ra hiệu quả của ngôn ngữ trong các VB văn xuôi nghệ thuật thuộc chƣơng trình giáo dục trẻ MGL đối với việc bồi dƣỡng các năng lực cơ bản cho trẻ. 5. Mục đích nghiên cứu 5.1. Tổng hợp những vấn đề lí luận về ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật, về 4 những hiểu biết chung về năng lực. 5.2. Phân tích, làm rõ chỉ ra đƣợc hiệu quả của ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật đối với việc bồi dƣỡng các năng lực cơ bản: năng lực ngôn ngữ, năng lực giao tiếp, năng lực tƣ duy, năng lực hợp tác và năng lực thẩm mĩ cho trẻ MGL. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu Tập trung tìm hiểu hiệu quả của ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật trong việc bồi dƣỡng một số năng lực cơ bản, đó là: năng lực ngôn ngữ, năng lực tƣ duy, năng lực giao tiếp, năng lực thẩm mĩ và hợp tác xã hội cho trẻ MGL. 6.2. Giới hạn ngữ liệu thống kê Khảo sát thống kê 17 VB văn xuôi nghệ thuật trong chƣơng trình giáo dục trẻ MGL ở trƣờng mầm non. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp này để thu thập thông tin khoa học mang tính lí luận về VB truyện, về chức năng và đặc trung của ngôn ngữ nghệ thuật. 7.2. Phương pháp thống kê Phƣơng pháp này đƣợc chúng tôi vận dụng để thống kê số lƣợng VB văn xuôi nghệ thuật trong chƣơng trình giáo dục trẻ MGL ở trƣờng mầm non, đồng thời thống kê việc sử dụng ngôn ngữ nghệ thuật trong các VB đó. 7.3. Phương pháp phân tích Trong khóa luận, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp này để phân tích các ngữ liệu có sử dụng ngôn ngữ nghệ thuật nhằm chỉ ra hiệu quả của nó. 7.4. Phương pháp tổng hợp Đây là phƣơng pháp đƣợc tác giả khóa luận vận dụng để tống hợp những 5 vấn đề lí luận có liên quan đến các VB văn xuôi nghệ thuật, đến ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật trong các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học. Phƣơng pháp này còn đƣợc chúng tôi vận dụng để rút ra các nhận xét các kết luận từ kết quả nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật trong các VB văn xuôi thuộc chƣơng trình giáo dục trẻ MGL ở trƣờng mầm non. 7.5. Ngoài những phƣơng pháp trên, trong khóa luận này chúng tôi còn sử dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ so sánh, miêu tả… trong quá trình nghiên cứu vấn đề. 8. Cấu trúc của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần nội dung của khóa luận gồm hai chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận Chƣơng 2: Hiệu quả của ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật đối với việc bồi dƣỡng cho trẻ MGL các năng lực: ngôn ngữ, giao tiếp, tƣ duy, hợp tác xã hội và thẩm mĩ 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Những hiểu biết chung về năng lực 1.1.1. Khái niệm năng lực và năng lực hành động 1.1.1.1. Khái niệm năng lực Đã có rất nhiều những quan niệm khác nhau của các nhà khoa học về khái niệm năng lực. Trong cuốn “Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh - Quyển 2” của Trần Thị Thanh Thủy (chủ biên), Nxb Đại học Sƣ phạm Hà Nội, các nhà khoa học đã đƣa ra các khái niệm về năng lực nhƣ sau: - “Năng lực hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng mà cá nhân thể hiện khi tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định. Chẳng hạn nhƣ khả năng giải toán, khả năng nói tiếng Anh…” - “Năng lực là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ hay một hành động cụ thể, liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và sự sẵn sàng hành động”. Đây là khái niệm đƣợc mọi ngƣời sử dụng nhiều nhất khi nói đến năng lực? Nhƣng đối với trẻ lứa tuổi mầm non, theo chúng tôi khái niệm năng lực có thể đƣợc hiểu là khả năng mà cá nhân trẻ thể hiện khi tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định (khả năng giao tiếp, khả năng tƣ duy, khả năng hợp tác, khả năng thẩm mĩ). 1.1.1.2. Năng lực hành động Các nhà nghiên cứu đã đƣa ra giả thuyết rằng, ngƣời học có năng lực hành động về một lĩnh vực hoạt động nào đó cần hội đủ các dấu hiệu cơ bản sau: - Có kiến thức hay hiểu biết hệ thống/chuyên sâu về lĩnh vực hoạt động đó. 7 - Biết cách tiến hành hoạt động hiệu quả và đạt kết quả phù hợp với mục đích (bao gồm xác định mục tiêu cụ thể, cách thức/phƣơng pháp thực hiện hành động/lựa chọn đƣợc các giải pháp phù hợp… và cả các điều kiện, phƣơng tiện để đạt mục đích). - Hành động có kết quả, ứng phó hoạt động linh hoạt, hiệu quả trong những điều kiện mới, không quen thuộc. Từ đó, năng lực hành động đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Năng lực hành động là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác nhƣ: hứng thú, niềm tin, ý chí… để thực hiện thành công một loại công việc trong bối cảnh nhất định”. (Trần Thị Thanh Thủy (Chủ biên), “Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh - Quyển 2”, Nxb ĐHSPHN) 1.1.2. Quá trình hình thành năng lực Trong “Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh - Quyển 2”, Trần Thị Thanh Thủy (Chủ biên), Nxb ĐHSPHN, các nhà khoa học đã phân chia quá trình hình thành năng lực thành 7 bƣớc theo thứ tự quan trọng nhƣ sau: 1. Tiếp nhận thông tin 2. Xử lí thông tin (thể hiện hiểu biết/kiến thức) 3. Áp dụng/vận dụng kiến thức (thể hiện khả năng) 4. Thái độ và hành động 5. Sự kết hợp đầy đủ các yếu tố trên để tạo thành năng lực Sự kết hợp 5 yếu tố trên tạo thành năng lực ở ngƣời học. Tuy nhiên cần kết hợp nhiều năng lực mới tạo ra sự chuyên nghiệp, kết hợp với học hỏi kinh nghiệm mới có thể tạo thành năng lực nghề nghiệp. 6. Tính trách nhiệm thể hiện sự chuyên nghiệp/thành thạo 7. Kết hợp với kinh nghiệm/trải nghiệm thể hiện năng lực nghề nghiệp Nhƣ vậy năng lực không chỉ là kiến thức, khả năng thực hiện nhiệm vụ mà còn bao gồm trách nhiệm và kinh nghiệm nghề nghiệp. 8 Theo chúng tôi, quá trình hình thành năng lực cho trẻ mầm non bao gồm: trẻ tiếp nhận thông tin và xử xứ thông tin đó bằng hiểu biết của mình, tiếp đó là khả năng áp dụng những kiến thức đó vào những tình huống cụ thể mà trẻ gặp thông qua những hành động và thái độ của bản thân, tính trách nhiệm đối với hoạt động mình làm. 1.1.3. Năng lực cốt lõi của trẻ mầm non 1.1.3.1. Khái niệm năng lực cốt lõi “Năng lực cốt lõi (thƣờng gọi là năng lực chung) là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kì một ngƣời nào cũng cần có để sống, học tập và làm việc”. (“Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh – Quyển 2”, Trần Thị Thanh Thủy (Chủ biên), Nxb ĐHSPHN). 1.1.3.2. Những năng lực cốt lõi của trẻ mầm non trong thế kỉ XXI Tất cả các hoạt động giáo dục (bao gồm các môn học và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo) với khả năng khác nhau nhƣng đều hƣớng tới mục tiêu hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi của ngƣời học. Có nhiều hệ thống năng lực cốt lõi khác nhau, tuy nhiên đối với trẻ mầm non của thế kỉ XXI thì các hệ thống này thƣờng gồm có: - Khả năng tự phục vụ - Khả năng lao động - Khả năng thao tác với đồ vật - Khả năng chơi các trò chơi - Năng lực làm chủ kiến thức, trò chơi - Năng lực ngôn ngữ - Năng lực tƣ duy - Năng lực hợp tác xã hội - Năng lực giao tiếp - Năng lực thẩm mĩ 9 1.1.4. Năng lực ngôn ngữ và năng lực giao tiếp 1.1.4.1. Năng lực ngôn ngữ - Theo “Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học”, Nguyễn Nhƣ Ý (Chủ biên), NXB Giáo dục, 1996: Năng lực ngôn ngữ là khả năng sáng tạo của ngƣời nói không phụ thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp nhằm tạo ra hàng loạt các phát ngôn và hiểu đƣợc chúng một cách tự nhiên, còn gọi là ngữ năng. [Sđd, tr.142] Các nhà ngữ pháp tạo sinh cho rằng : “Con ngƣời sinh ra đã có hiểu biết về tiếng mẹ đẻ”. Mức độ hiểu biết đó ở mỗi cá nhân có sự khác biệt nhau do : đặc điểm lứa tuổi, giới tính, môi trƣờng sống, khả năng nhận thức, đặc điểm cá tính của mỗi ngƣời. Khả năng đó phản ánh năng lực ngôn ngữ của mỗi cá nhân. Giải thích về hiện tƣợng trẻ em trƣớc khi đƣợc tiếp thu giáo dục chính quy đã có thể nói đƣợc những câu hoàn chỉnh, các nhà ngữ pháp tạo sinh đã cho rằng : vì đứa trẻ sinh ra trong môi trƣờng tiếng mẹ đẻ thì trong “tâm linh” của chúng đã dần hình thành một số quy tắc cơ bản. Vì thế DellHymes đề nghị nên gọi năng lực ngôn ngữ là năng lực ngữ pháp. [ , tr.180]. Theo chúng tôi năng lực ngôn ngữ của trẻ biểu hiện ở việc trẻ có vốn từ phong phú, hình thành nên những câu nói đúng. 1.1.4.2. Năng lực giao tiếp Trong “Ngôn ngữ học xã hội”, 1999, Nguyễn Văn Khang định nghĩa: Năng lực giao tiếp là “khả năng lựa chọn, vận dụng ngôn ngữ vào giao tiếp xã hội của mỗi cá nhân”. Để có năng lực giao tiếp mỗi ngƣời trƣớc hết phải có năng lực ngôn ngữ. Tuy vậy năng lực giao tiếp của mỗi cá nhân còn tùy thuộc vào nhiều nhân tố nhƣ khả năng nhận thức, hoàn cảnh sống, đặc điểm tính cách, trình độ văn hóa... của mỗi ngƣời. [Sđd, tr.183] Theo chúng tôi, trƣờng mầm non khi tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ phải dành sự quan tâm thích hợp đến sự phát triển năng lực ngôn ngữ 10 và năng lực giao tiếp. Nhờ có năng lực ngôn ngữ trẻ MGL sẽ giải mã đƣợc các phƣơng tiện ngôn ngữ dùng trong văn bản văn xuôi nghệ thuật từ đó nhận thức sâu sắc đƣợc nội dung của văn bản đồng thời khám phá vẻ đẹp của các đối tƣợng đƣợc phản ánh cũng nhƣ vẻ đẹp của những cách dùng ngôn ngữ mang tính nghệ thuật. 1.2. Cơ sở ngôn ngữ học 1.2.1. Khái quát về ngôn ngữ nghệ thuật và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật 1.2.1.1. Khái quát về ngôn ngữ nghệ thuật a. Khái niệm Tác giả SGK Ngữ văn 10, tập Hai, đã đƣa ra khái niệm ngôn ngữ nghệ thuật nhƣ sau: “Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Nó là ngôn ngữ được tổ chức, xếp đặt, lựa chọn, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được những giá trị nghệ thuật – thẩm mĩ”. Ngôn ngữ nghệ thuật (ngôn ngữ văn chƣơng, ngôn ngữ văn học) là ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm, đƣợc dùng trong VB văn chƣơng. Ngôn ngữ nghệ thuật đƣợc chia thành: - Ngôn ngữ tự sự (ngôn ngữ trong truyện ngắn, truyện vừa, tiểu thuyết, bút kí, kí sự, phóng sự, tùy bút...). - Ngôn ngữ thơ (ngôn ngữ đƣợc dùng trong các thể loại trữ tình nhƣ ca dao, thơ...) - Ngôn ngữ sân khấu dùng trong văn bản kịch, chèo, tuồng… b. Chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật Các nhà khoa học đều thống nhất cho rằng ngôn ngữ nghệ thuật là loại ngôn ngữ có thể đảm nhiệm nhiều chức năng. Giống nhƣ ngôn ngữ nói chung, ngôn ngữ nghệ thuật có hai chức năng 11 cơ bản: là phƣơng tiện giao tiếp và là công cụ để con ngƣời tiến hành tƣ duy. Tuy vậy, sự biểu hiện hai chức năng trên của ngôn ngữ nghệ thuật lại mang tính đặc thù. - Ngôn ngữ nghệ thuật là phƣơng tiện giao tiếp giữa tác giả văn chƣơng với độc giả. - Ngôn ngữ nghệ thuật là công cụ tƣ duy – đó là công cụ để tác giả văn chƣơng nhận thức và phản ánh nhận thức về hiện thực theo lăng kính riêng của họ. Đó cũng là công cụ để độc giả hiểu biết sâu xa về hiện thực cuộc sống thông qua những hình tƣợng đƣợc xây dựng bằng ngôn ngữ. Ngoài hai chức năng trên ngôn ngữ nghệ thuật còn có những chức năng khác nhƣ: tạo hình – biểu cảm, thẩm mĩ, liên nhân… 1.2.1.2. Khái quát về phong cách ngôn ngữ nghệ thuật a. Khái niệm Tác giả SGK Tiếng Việt 11, Nxb Giáo dục, 2000 giúp chúng ta hiểu: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là những kiểu diễn đạt bằng ngôn ngữ đƣợc dùng trong các tác phẩm văn chƣơng thuộc thể loại văn xuôi, thơ, kịch. b. Các đặc trƣng của Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Đinh Trọng Lạc, trong “Phong cách học Tiếng Việt”, Nxb Giáo dục cho rằng: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật có các đặc trƣng tiêu biểu nhƣ: tính hình tƣợng, tính truyền cảm, tính cá thể hóa. - Tính hình tƣợng: Tính hình tƣợng là đặc trƣng cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật. Trong Ngôn ngữ học, đặc biệt trong Phong cách học, tính hình tƣợng theo nghĩa rộng nhất có thể xác định là thuộc tính của lời nói truyền đạt không chỉ thông tin logic mà còn cả thông tin đƣợc tác giả văn chƣơng phản ánh bằng hình tƣợng ngôn từ. 12 VD từ “vũng” trong câu thơ của Nguyễn Đình Thi: Buổi chiều ứa máu Ngổn ngang những vũng bom Từ “vũng” ở đây là “vũng bom” chứ không phải “hố bom”. Trong “vũng” có nét nghĩa thƣờng trực “có nƣớc” mà từ “hố” không nhất thiết phải có. Chính nét nghĩa “có nƣớc” này tạo nên sự cộng hƣởng giữa từ “vũng” và từ “máu” trong câu đi trƣớc để tạo nên hình ảnh sống động về sự tàn khốc của chiến tranh. Ngôn ngữ nghệ thuật không chỉ đơn thuần có chức năng nhận thức mà điều quan trọng là nó có chức năng thẩm mĩ: phản ánh cái đẹp và khơi dạy cảm xúc thẩm mĩ ở ngƣời nghe, ngƣời đọc bằng những hình tƣợng văn học giàu khả năng gợi hình, gợi cảm. Hình tƣợng trong trong văn chƣơng thƣờng chứa đựng nhiều ý nghĩa. VD nhƣ để bày tỏ quan niệm sống trong sạch, thanh cao của ngƣời lao động xƣa kia, các tác giả dân gian dân gian đã mƣợn hình ảnh bông sen: Trong đầm gì đẹp bằng sen Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng Nhị vàng bông trắng lá xanh Gần bùn mà chẳng hơi tanh mùi bùn. Ngôn ngữ của bài ca dao này không đơn thuần miêu tả cây sen và môi trƣờng sống của nó, mà chủ yếu là khẳng định vẻ đẹp và phẩm chất cao quý của nó. Dù sống giữa bùn lầy, sen vẫn tƣơi xanh, ngạo nghễ vƣơn cao và tỏa hƣơng thơm ngát. Giữa bông sen với con ngƣời Việt Nam có những nét tƣơng đồng về bản chất, rất đáng yêu quý và trân trọng. Hình tƣợng bông sen thật ngoài đời đã chuyển hóa thành bông sen tinh thần nở tƣng bừng trong tâm tƣởng, nhắc nhở mọi ngƣời hãy ghi nhớ rằng: cái đẹp có thể hiện hữu và tồn tại ngay trong những môi trƣờng có nhiều cái xấu. Vì vậy, mọi ngƣời hãy cố gắng giữ gìn phẩm giá và nếp sống trong sạch, dù trong bất cứ hoàn cảnh nào. 13 Để tạo ra hình tƣợng ngôn ngữ, tác giả văn chƣơng thƣờng dùng rất nhiều phép tu từ: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh… Những phép tu từ này đƣợc dùng sáng tạo, hoặc đơn lẻ hoặc phối hợp với nhau một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo để mang lại hiệu quả nghệ thuật và thẩm mĩ cao nhất. Chính điều đó làm nên tính hàm súc (tính đa nghĩa) của ngôn ngữ nghệ thuật. - Tính truyền cảm: Tính truyền cảm trong ngôn ngữ nghệ thật đƣợc thể hiện ở chỗ nó có khả năng làm cho ngƣời nghe (đọc) cùng vui, buồn, yêu thích… nhƣ chính ngƣời nói (viết). Sức mạnh của ngôn ngữ nghệ thuật là tạo ra sự hòa đồng, giao cảm, cuốn hút, gợi cảm xúc trong ngƣời đọc về vẻ đẹp vô hình. Nó khiến ngƣời ta tƣởng nhƣ mọi vật đang hiển hiện trƣớc mắt ngƣời đọc. Năng lực gợi cảm xúc của ngôn ngữ nghệ thuật có đƣợc là nhờ sự lựa chọn ngôn ngữ để miêu tả, bình giá đối tƣợng khách quan (truyện và kịch) và tâm trạng chủ quan (thơ trữ tình). - Tính cá thể hóa: Ngôn ngữ nghệ thuật khi sử dụng đƣợc nhà văn có khả năng thể hiện một giọng riêng, một phong cách riêng. Cái riêng đó biểu hiện ở cách dùng từ, cách đặt câu, cách dùng hình ảnh. Cái riêng đó bắt nguồn từ cá tính sáng tạo của từng nhà văn, nhà thơ. Tính cá thể hóa còn biểu lộ ở vẻ riêng trong lời nói của từng nhân vật trong tác phẩm nghệ thuật, ở nét riêng trong phong cách diễn đạt từng sự việc, từng hình ảnh, từng tình huống trong tác phẩm văn xuôi. 1.2.2. Những hiểu biết chung về văn VB xuôi nghệ thuật 1.2.2.1. Khái niệm Văn bản văn xuôi nghệ thuật là những văn bản tái hiện hiện thực đời sống xã hội thông qua các hình tƣợng nghệ thuật đƣợc xây dựng bằng các phƣơng tiện ngôn ngữ theo phƣơng thức tự sự là chủ yếu. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất