Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy học văn bản nhật dụng nhìn về vốn văn h...

Tài liệu Tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy học văn bản nhật dụng nhìn về vốn văn hóa dân tộc ở trường thpt yên châu, tỉnh sơn la

.PDF
70
225
126

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC VŨ THỊ HIỀN TÍCH HỢP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG DẠY HỌC VĂN BẢN NHẬT DỤNG “NHÌN VỀ VỐN VĂN HÓA DÂN TỘC” Ở TRƢỜNG THPT YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƠN LA, NĂM 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC VŨ THỊ HIỀN TÍCH HỢP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG DẠY HỌC VĂN BẢN NHẬT DỤNG “NHÌN VỀ VỐN VĂN HÓA DÂN TỘC” Ở TRƢỜNG THPT YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA Chuyên ngành: Khoa học giáo dục KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Mai SƠN LA, NĂM 2018 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại trường Đại học Tây Bắc. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo hướng dẫn, Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Mai đã hướng dẫn tận tình, chu đáo, hết lòng chỉ bảo, giúp đỡ em thực hiện khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo, các thầy cô giáo và các bạn học sinh trường THPT Yên Châu, tỉnh Sơn La đã giúp đỡ em trong quá trình thực nghiệm tại trường. Em chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô trong khoa Ngữ văn, Trung tâm thông tin thư viện trường Đại học Tây Bắc cùng cố vấn học tập và tập thể lớp K55 Đại học Sư phạm Ngữ văn đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận. Cuối cùng, em xin cám ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, tạo động lực cho em hoàn thành khóa luận này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện khóa luận một cách hoàn chỉnh nhất, song công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế giảng dạy cũng như hạn chế về kiến thức lí luận và kinh nghiệm thực tiễn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sơn La, tháng 5 năm 2018 Sinh viên Vũ Thị Hiền DANH MỤC VIẾT TẮT 1. DHTH Dạy học tích hợp 2. GV Giáo viên 3. HS Học sinh 4. KN Kĩ năng 5. KNS Kĩ năng sống 6. KTDH Kĩ thuật dạy học 7. ND Nội dung 8. NT Nghệ thuật 9. PP Phương pháp 10. PPDH Phương pháp dạy học 11. TNSP Thực nghiệm sư phạm 12. THPT Trung học phổ thông 13. VB Văn bản 14. VBND Văn bản nhật dụng MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................................1 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu KNS và giáo dục KNS .....................................................2 3. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................5 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................5 6. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................5 7. Đóng góp của khóa luận ...............................................................................................6 8. Cấu trúc của khóa luận .................................................................................................6 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC ...............................................................................7 1.1. Cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng sống cho HS THPT ..........................................7 1.1.1. KNS và vấn đề giáo dục KNS trong trường phổ thông ........................................7 1.1.2. Vấn đề dạy học tích hợp ......................................................................................11 1.1.3. Giáo dục KNS cho HS THPT thông qua dạy học VBND môn Ngữ văn ...........12 1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................16 1.2.1. Thực trạng dạy học tích hợp giáo dục KNS trong môn Ngữ văn ở trường THPT Yên Châu, tỉnh Sơn La....................................................................................................16 1.2.2. Thực trạng nhận thức và nhu cầu giáo dục KNS của HS THPT ........................17 1.2.3. Nguyên nhân của thực trạng ................................................................................20 Tiểu kết chương 1 ...........................................................................................................21 CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG DẠY HỌC “NHÌN VỀ VỐN VĂN HÓA DÂN TỘC” ................................22 2.1. Các nguyên tắc chỉ đạo việc đề xuất biện pháp.....................................................22 2.1.1. Tương tác .............................................................................................................22 2.1.2. Trải nghiệm ..........................................................................................................22 2.1.3. Tiến trình ..............................................................................................................22 2.1.4. Thay đổi hành vi ..................................................................................................22 2.1.5. Thời gian – môi trường giáo dục .........................................................................23 2.2. Một số biện pháp tích hợp giáo dục KNS cho học sinh ........................................23 2.2.1. Tổ chức hoạt động giao tiếp, đối thoại đa dạng, phong phú trong giờ học ..............23 2.2.2. Tạo ra các tình huống liên hệ thực tiễn ...............................................................27 2.2.3. Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực ......................................29 2.3. Quy trình tổ chức bài học theo hướng giáo dục KNS ...........................................39 Tiểu kết chương 2 ...........................................................................................................41 CHƢƠNG 3: THƢ̣C NGHIỆM SƢ PHẠM...............................................................42 3.1. Các yêu cầu cơ bản của thực nghiệm ....................................................................42 3.1.1. Mục đích thực nghiệm .........................................................................................42 3.1.2. Nhiê ̣m vu ̣ thực nghiệm ........................................................................................42 3.1.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm....................................................................42 3.1.4. Nguyên tắ c tiế n hành thực nghiê ̣m......................................................................42 3.1.5. Phương pháp thực nghiê ̣m ...................................................................................43 3.2. Tổ chức thực nghiệm .............................................................................................43 3.2.1. Chuẩn bị thực nghiệm ..........................................................................................43 3.2.2. Tiến hành thực nghiệm ........................................................................................43 3.3. Kết quả thực nghiệm ..............................................................................................46 3.3.1. Đánh giá về mặt định tính qua quan sát, dự giờ ..................................................46 3.3.2. Đánh giá về mặt định lượng ................................................................................48 Tiểu kết chương 3 ...........................................................................................................51 KẾT LUẬN ....................................................................................................................52 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................53 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 1.1. Bảng phân loại các nhóm KNS cơ bản đối với HS phổ thông ......................11 Bảng 3.1: Đánh giá mức độ hứng thú với giờ học của HS ............................................48 Bảng 3.2: Bảng khảo sát sự hiểu biết của HS qua bài học .............................................49 Bảng 3.3: Mức độ rèn luyện KNS của HS sau bài học ..................................................50 Biểu đồ 3.1: Mức độ hứng thú của HS với giờ học .......................................................48 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ mô phỏng hình thức dạy học truyền thống .........................................24 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ mô phỏng hoạt động đối thoại đa dạng ..............................................24 Sơ đồ 2.3. Sơ đồ mô phỏng kĩ thuật “khăn trải bàn” .....................................................34 Sơ đồ 2.4. Sơ đồ mô phỏng “nhóm mảnh ghép” ............................................................35 Sơ đồ 2.5. Mô phỏng kĩ thuật sơ đồ tư duy ....................................................................36 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học là một trong những mục tiêu và định hướng lớn của giáo dục Việt Nam. Năm 2013, nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã định hướng: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Đổi mới căn bản nền giáo dục trước hết phải tích cực đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệm, dạy tốt, học tốt, khơi dậy tiềm năng, trí sáng tạo của học sinh, tránh chạy theo bệnh thành tích”… Giáo dục đang là thách thức của toàn cầu. Hiện nay, không chỉ Việt Nam mà các quốc gia trên thế giới đang nỗ lực đổi mới nội dung và phương pháp Giáo dục – đào tạo.Điều 28 của Luật giáo dục năm 2005 đã nêu: “Phương pháp giáo dục phổ thông, phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; Bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Theo đó, vấn đề giáo dục kỹ năng sống được đặt ra như một yêu cầu và thách thức. 1.2. Năm 1996, trong báo cáo “Học tập – Một kho báu tiềm ẩn”, tổ chức giáo dục thế giới UNESCO đã đưa ra bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI là: “Học để biết, học đề làm, học để tự khẳng định mình, học để cùng chung sống” [7, tr.7].Báo cáo này đã khẳng định vai trò cơ bản của giáo dục trong sự phát triển của xã hội và của mỗi cá nhân. Nhấn mạnh học tập suốt đời như là một chìa khóa để mỗi cá nhân thích ứng với những thách thức của thế kỷ XXI, mà thực chất là một cách tiếp cận giáo dục kỹ năng sống. Từ đó, vấn đề rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh đã được Bộ giáo dục và Đào tạo xác định là một trong năm nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các nhà trường phổ thông. Trong các môn học ở trường phổ thông, môn Ngữ văn vốn được coi là môn học “rèn người”, văn học là nhân học, nội dung và mục tiêu dạy học hướng đến giáo dục nhân cách con người, tác động trực tiếp vào tư tưởng, tình cảm, nhân sinh quan của con người. Văn 1 học giáo dục con người sống có bản lĩnh, có suy nghĩ, ứng xử, lí tưởng sống, kỹ năng sống, lối sống đúng đắn, lành mạnh. Qua môn Ngữ văn, nhà giáo dục mong muốn con người nói chung và học sinh nói riêng tiếp nhận được những giá trị tốt đẹp, có lý tưởng cống hiến và sống có ý nghĩa. Do đó đây là môn học có nhiều điều kiện và lợi thế để tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Trong các nội dung dạy học có các bài học nhật dụng, với nội dung bàn về những vấn đề thời sự cấp thiết như đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử; Về các tệ nạn xã hội như ma túy thuốc lá, lao động, trẻ em; Vấn đề giáo dục trẻ em; Các vấn đề tương lai nhân loại như bảo vệ hòa bình, chống chiến tranh, bảo vệ quyền lợi trẻ em, vấn đề hội nhập và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc,… đây là những nội dung có khả năng lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cao cho học sinh trường phổ thông. 1.3. Trường THPT Yên Châu, tỉnh Sơn La thuộcđịa bàn miền núi Tây Bắc còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn về điều kiện văn hóa, giáo dục, giao thông, an sinh xã hội. Học sinh thuộc nhiều thành phần dân tộc khác nhau, do đó cũng có nhiều khác biệt về hoàn cảnh, trình độ, nhận thức, lối sống, sự giáo dục của gia đình, cộng đồng làng bản… Các tỉnh miền núi Tây Bắc nói chung và Sơn La nói riêng từ lâu vẫn được coi là điểm nóng về tệ nạn ma túy, HIV/AIDS nên lứa tuổi thanh niên dễ bị tác động bởi tệ nạn xã hội do kĩ năng sống còn hạn chế, khả năng ứng phó với các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống chưa cao. Vậy nên việc giáo dục kỹ năng sống ngay khi ngồi trên ghế nhà trường là rất cần thiết và quan trọng. Từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy học văn bản nhật dụng Nhìn về vốn văn hóa dân tộc ở trường THPT Yên Châu, tỉnh Sơn La”, với mong muốn góp một tiếng nói vào quá trình dạy học Ngữ văn tích hợp giáo dục KNS cho HS. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu KNS và giáo dục KNS 2.1. Vấn đề nghiên cứu KNS trong dạy học văn bản nhật dụng Trên thế giới, vấn đề giáo dục KNS đã được quan tâm từ những năm 90 của thế kỷ XX trong một số chương trình giáo dục của Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), trước tiên là chương trình “Giáo dục những giá trị sống” với 12 giá trị sống cơ bản cần đào tạo dành cho thế hệ trẻ. Từ đó, vấn đề giáo dục KNS đã nhận được sự quan tâm và vào cuộc của nhiều chương trình, tổ chức trên thế giới như Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Kế hoạch hành động Dakar về giáo dục cho mọi người 2 (Senegan 2000), Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc UNESCO… Nhìn chung vấn đề giáo dục KNS đều thống nhất đi theo những nét khái quát sau: - Nghiên cứu xác định mục tiêu của giáo dục KNS - Nghiên cứu xác định chương trình và hình thức của giáo dục KNS, bao gồm: + Lồng ghép vào chương trình dạy học (tích hợp trong các môn học) ở các mức độ khác nhau. + Dạy các chuyên đề cần thiết cho người học Ở Việt Nam, thuật ngữ KNS bắt đầu xuất hiện trong các nhà trường phổ thông Việt Nam từ những năm 1995 – 1996, thông qua Dự án “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài trường” do UNICEF phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, phối hợp cùng với Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện. Từ đó đến nay, nhiều cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế đã tiến hành giáo dục KNS gắn với giáo dục các vấn đề xã hội: phòng chống ma túy, phòng chống mại dâm, phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, bảo vệ môi trường,… Giáo dục phổ thông nước ta những năm vừa qua đã được đổi mới về cả mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học (PPDH) gắn với bốn trụ cột giáo dục của thế kỉ XXI: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định, học để cùng chung sống, mà thực chất là một cách tiếp cận của KNS. Đặc biệt, rèn luyện KNS cho học sinh (HS) đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định là một trong năm nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 – 2013. Trong đó, vấn đề giáo dục KNS bao gồm: Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội. Từ đó đến nay đã có một số tài liệu hướng dẫn, tài liệu tập huấn và công trình nghiên cứu quan tâm đến vấn đề này. 2.2. Giáo dục KNS trong dạy học văn bản nhật dụng Một trong những tác giả đầu tiên có công trình nghiên cứu một cách hệ thống về KNS và giáo dục KNS là tác giả Nguyễn Thanh Bình. Với một loạt các bài báo, công trình nghiên cứu, chuyên khảo… , tác giả đã đưa ra những hướng nghiên cứu về giáo dục KNS ở Việt Nam như sau: - Xác định các vấn đề lý luận cốt lõi về KNS và giáo dục KNS 3 - Nghiên cứu so sánh giáo dục KNS ở Việt Nam và một số quốc gia khác Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Bình đã mô tả sinh động, đầy đủ, hệ thống về tiếp cận và thực hiện KNS cho học sinh do ngành giáo dục thực hiện. Ngành giáo dục đã đưa mục tiêu giáo dục KNS vào các cấp học ở cả hệ chính quy và không chính quy trong cả nước. Tuy nhiên, đây chỉ là những vấn đề chung mang tính định hướng cho toàn bộ chương trình giáo dục KNS chứ chưa gắn với từng môn học, từng hoạt động cụ thể. Năm 2010, cuốn tài liệu“Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường THPT” của nhóm tác giả Lê Minh Châu – Nguyễn Thúy Hồng – Trần Thị Tố Oanh – Phạm Thị Thu Phương – Lưu Thu Thủy – Nguyễn Thị Hồng Vân – Đào Vân Vi – Nguyễn Huệ Yên cũng nhận được sự quan tâm của đông đảo nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tài liệu được biên soạn nhằm giúp giáo viên có thêm hiểu biết chung về kỹ năng sống và nội dung, cách thức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong môn Ngữ văn ở trường THPT. Các tác giả đã xây dựng được hệ thống cơ sở lý luận về giáo dục KNS trong môn Ngữ văn ở trường phổ thông, phân tích khả năng, mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong môn Ngữ văn ở trường THPT và giới thiệu một số nội dung và địa chỉ các tiết học/bài học tiêu biểu của môn Ngữ văn ở trường THPT có thể thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở từng lớp. Phần này chỉ mang tính gợi mở, khuyến khích giáo viên tìm tòi, sáng tạo, vận dụng, kết hợp nhuần nhuyễn giữa việc trang bị kiến thức và kỹ năng sống cho học sinh trong những bài học, tiết học khác trong phạm vi chương trình. Tác giả Nguyễn Ngọc Mai, trong bài viết “Dạy học văn bản nhật dụng tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 12 trung học phổ thông”, Tạp chí Giáo dục số tháng 12/2016 đã đặt ra vấn đề dạy học VBND tích hợp giáo dục KNS cho HS, đặc biệt là HS lớp 12 địa bàn các tỉnh miền núi như Sơn La. Đồng thời, tác giả đã xây dựng các biện pháp giáo dục KNS cho HS qua dạy học bài “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003” (Ngữ văn 12). Tuy nhiên, các biện pháp đưa ra mới chỉ dừng lại ở cách tiếp cận phương pháp dạy học mang tính định hướng chứ chưa gắn với cách tiếp cận nội dung. Những phân tích trên đây cho thấy, vấn đề giáo dục KNS cho học sinh THPT mặc dù đã được định hướng bởi mục tiêu, chương trình giáo dục nhưng triển khai chương trình này trong hoạt động giáo dục của nhà trường còn nhiều hạn chế. Để nâng cao chất lượng giáo dục KNS phải xây dựng được hệ thống cơ sở lý luận và đề xuất 4 các định hướng giáo dục KNS trong phân môn Ngữ văn, có nhiều bài VBND gắn với các vấn đề thường gặp trong đời sống hàng ngày của học sinh nhưng lại chưa có nhiều đánh giá, kiểm nghiệm thực tế. Vì vậy, cần có thêm những đúc kết thực tế, kết quả thực nghiệm để việc đánh giá hoạt động giáo dục KNS được hiệu quả hơn. Đó cũng chính là lý do xác đáng và cần thiết để tôi nghiên cứu thực hiện khóa luận này. 3. Mục đích nghiên cứu Đề xuất và xây dựng các biện pháp tích hợp giáo dục KNS dạy học trong bài “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc”nói riêng và dạy học các văn bản nhật dụng nói chungcho học sinh trường THPT Yên Châu, góp phần định hướng cho giáo viên, đặc biệt là sinh viên sư phạm trong việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh trường THPT Yên Châu, tỉnh Sơn La thông qua bài học “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” trong chương trình Ngữ văn lớp 12, trường THPT. Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu trên địa bàn trường THPT Yên Châu, tỉnh Sơn La. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Khóa luận tiến hành nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lí luận có liên quan đến nội dung nghiên cứu: dạy học tích hợp, vấn đề giáo dục KNS, dạy học văn bản nhật dụng. Khảo sát đánh giá thực thông qua dạy học bài “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” tích hợp với giáo dục kỹ năng sống ở trường THPT hiện nay. Đề xuất các biện pháp dạy học trong văn bản nhật dụng tích hợp giáo dục kỹ năng sống theo định hướng phát huy tính tích cực và năng lực người học, thiết kế giáo án và thực nghiệm tại trường THPT Yên Châu, tỉnh Sơn La. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu  Nghiên cứu lý thuyết Phương pháp nghiên cứu lý thuyết là phương pháp thu thập thông tin qua việc đọc sách báo, tài liệu, nghiên cứu những thành tựu lý luận đã có nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm, tư tưởng cơ bản làm cơ sở lý luận cho đề tài. Cụ thể, ở khóa luận này tôi tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề lý luận về dạy học tích hợp, dạy học văn bản nhật dụng và vấn đề giáo dục kỹ năng sống ở trường THPT nước ta. Từ đó có cơ sở xây dựng, đề xuất các phương pháp dạy học tích hợp trong các bài văn bản nhật dụng nói chung và bài “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc”. 5  Nghiên cứu thực tiễn Phương pháp nghiên cứu thực tiễn là các phương pháp trực tiếp tác động vào đối tượng trong thực tiễn giúp người nghiên cứu thu thập thông tin hoặc làm nảy sinh các ý tưởng nghiên cứu và đề xuất sáng tạo. Ở khóa luận này tôi nghiên cứu thực tiễn bằng các phương pháp dự giờ, phỏng vấn, quan sát, điều tra bảng hỏi về kĩ năng sống của học sinh trong nhà trường THPT, từ đó đề xuất ra các phương pháp dạy học tích hợp.  Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm là loại thực nghiệm nhằm khẳng định vai trò ảnh hưởng, mối quan hệ giữa một biện pháp sư phạm với sự hình thành và phát triển một vấn đề nào đó trong lĩnh vực khoa học giáo dục. Cụ thể, ở khóa luận nàychúng tôi đã tiến hành sử dụng phương pháp nghiên cứu này để mô tả, thiết kế nội dung, biện pháp và vai trò dạy học bài học nhật dụng tích hợp kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Yên Châu, tỉnh Sơn La nhằm nâng cao chất lượng học và kỹ năng sống cho học sinh. 7. Đóng góp của khóa luận Thực hiện khóa luận này, tác giả muốn tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về vấn đề dạy học tích hợp giáo dục KNS, một trong những định hướng đổi mới dạy học đang được giáo dục và xã hội quan tâm. Đặc biệt, trong việc dạy học bài học “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” thuộc bộmôn Ngữ văn – môn học được coi là “nhân học”, có nhiều lợi thế và điều kiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Từ đó đề xuất những phương pháp dạy học tích cực phát huy tính chủ động sáng tạo và nâng cao năng lực, kĩ năng sống cho học sinh. Dự kiến khóa luận này thành công sẽ là tài liệu tham khảo cho sinh viên sư phạm và các giáo viên Ngữ văn THPT quan tâm đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy học. Đây cũng là quá trình tập dượt nghiên cứu khoa học chotác giả trong quá trình học tập và làm việc sau này. 8. Cấu trúc của khóa luận Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận gồm ba chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn Chương 2. Một số biện pháp dạy học văn bản nhật dụng tích hợp giáo dục KNS và thiết kế bài dạy “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” Chương 3. Thực nghiệm sư phạm 6 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC 1.1. Cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng sống cho HS THPT 1.1.1. KNS và vấn đề giáo dục KNS trong trường phổ thông 1.1.1.1. Khái niệm kỹ năng sống Thuật ngữ kỹ năng sống (KNS) bắt đầu xuất hiện trong các nhà trường phổ thông Việt Nam từ những năm 1995 – 1996, thông qua Dự án “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài trường” do UNICEF phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, phối hợp cùng với Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện. Từ đó đến nay, nhiều cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế đã tiến hành giáo dục KNS gắn với giáo dục các vấn đề xã hội: phòng chống ma túy, phòng chống mại dâm, phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, bảo vệ môi trường,… Giáo dục phổ thông nước ta những năm vừa qua đã được đổi mới về cả mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học (PPDH) gắn với bốn trụ cột giáo dục của thế kỉ XXI: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định, học để cùng chung sống, mà thực chất là một cách tiếp cận của KNS. Đặc biệt, rèn luyện KNS cho học sinh (HS) đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định là một trong năm nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 – 2013. Vậy, KNS là gì? Ngay từ khi vấn đề giáo dục KNS được đặt ra như một nhu cầu thiết yếu thì trên thế giới và ngay cả ở Việt Nam đã có nhiều tổ chức, nhiều nhà nghiên cứu đặt ra cách hiểu về KNS. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), KNS là “khả năng để có hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày” [7, tr.7]. Đó cũng là khả năng của một cá nhân duy trì trạng thái khỏe mạnh về thể chất và tinh thần, biểu hiện qua các hành vi hợp tác tích cực và ứng xử phù hợp khi tương tác với môi trường xung quanh. Theo Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), KNS được hiểu là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và KN.Theo cách hiểu này, KNS là khả năng phân tích tình huống và ứng xử, khả năng tránh được các tình huống nguy hiểm cho bản thân… Còn theo Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO) trong hội thảo “Chất lượng giáo dục và KN sống do UNESCO tài trợ, được tổ chức tại Hà Nội từ 23 đến 25 tháng 10/2003 đã đưa ra định nghĩa: “KN sống là năng lực cá 7 nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Là những hành vi làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống” [7, tr.8]. KNS gắn với 4 trụ cột giáo dục thế kỷ XIX, đó là: Học để biết (Learning to know) gồm các KN tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả…; Học làm người (Learning to be) gồm các KN cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin…; Học để sống với người khác (Learning to live together) gồm các KN xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông; Học để làm (Learning to do) gồm KN thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: KN đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,… Tác giả Nguyễn Đức Thạc trong bài “Rèn luyện KN sống - một hướng tiếp cận mới về chất lượng đào tạo” đã đưa ra định nghĩa về KNS “KN sống được hiểu là những năng lực vận dụng có hiệu quả những tri thức về giá trị và phương thức hành động ứng xử, được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng được đặt ra trong cuộc sống thực của chính chủ thể đó. Những tri thức về giá trị và phương thức hành động này chính là chân- thiện- mỹ đảm bảo cho KN sống của các cá nhân đó được đúng, tốt và đẹp. KNS vừa là giá trị sống vừa là cách thức đạt đến những giá trị đó của các cá nhân” [20] Từ những quan niệm trên đây, chúng tôi đưa ra cách hiểu về KNS là “là sự lĩnh hội những tri thức của cuộc sống để hình thành nên năng lực của cá nhân, thể hiện qua các hành vi trong cuộc sống. KNS là kết quả tổng hợp của tri thức, thái độ và cuối cùng phải thể hiện bằng các hành vi tích cực và hợp lý. KNS giúp mỗi người thực hiện đầy đủ các chức năng của mình, đáp ứng thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu, thách thức của cuộc sống”. Bản chất của KNS là KN tự quản lí bản thân và KN xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Trong giáo dục chính quy ở nước ta những năm vừa qua, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ, bao gồm các nhóm sau: + Nhóm KN nhận biết và sống với chính mình + Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác 8 + Nhóm KN ra quyết định một cách có hiệu quả Trong quá trình nghiên cứu và tổng hợp tài liệu, cũng như căn cứ tình hình thực tế của việc giáo dục KNS trong nhà trường THPT, chúng tôi cũng thống nhất đi theo cách đề xuất nội dung giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông như trên. 1.1.1.2. Tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh THPT KNS thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội Có thể nói KNS chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có KNS phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình. Ngược lại, những người thiếu KNS thường bị vấp váp, dễ bị thất bại trong cuộc sống. KNS không chỉ thúc đẩy sự phát triển cá nhân, mà KNS còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con người. Giáo dục KNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ Thế hệ trẻ, đặc biệt là lứa tuổi THPT chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu không có KNS, các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước. Lứa tuổi HS là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động… Việc giáo dục KNS cho HS giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh. Giáo dục KNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông Đảng ta đã xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội. Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần phải có những người lao động mới phát triển toàn diện, do vậy cần phải đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới phổ thông nói riêng. Nhiệm vụ đổi mới giáo dục đã được thể hiện rõ trong các Nghị quyết của Đảng và Quốc hội, trong Luật Giáo dục năm 2005. 9 Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Luật Giáo dục năm 2005, Điều 2 đã xác định: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp; trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới Hiện nay, đã có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa KNS vào trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chương trình chính khóa ở Tiểu học và Trung học. Việc giáo dục KNS cho HS ở các nước được thực hiện theo ba hình thức: - KNS là một môn học riêng biệt - KNS được tích hợp vào một vài môn học chính - KNS được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các môn học trong chương trình. Như vậy, có thể thấy việc giáo dục KNS cho HS trong các trường phổ thông là rất cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự hình thành nhân cách HS, đồng thời cũng phù hợp với sự phát triển chung của xu thế giáo dục trên thế giới. 1.1.1.3. Nội dung giáo dục KNS trong nhà trường phổ thông Theo định hướng giáo dục KNS trong nhà trường phổ thông hiện nay như đã phân tích ở trên, tôi phân loại được các nhóm KNS với các KN thành phần như sau: 1. KN tự nhận thức. 2. KN xác định giá trị bản thân. Nhóm KN nhận biết và sống với chính mình 3. KN ứng phó với căng thẳng. 4. KN tìm kiếm sự hỗ trợ. 5. KN thể hiện sự tự tin. 6. KN tự nhìn nhận, đánh giá về bản thân mình. 7. KN ứng phó với căng thẳng Nhóm KN nhận biết và sống với người khác 8. KN giao tiếp. 9. KN giải quyết mâu thuẫn. 10 10. KN thương lượng. 11. KN thể hiện sự cảm thông. 12. KN hợp tác, làm việc tập thể. 13. KN thể hiện sự tự tin. 14. KN lắng nghe tích cực. 15. KN đảm nhận trách nhiệm. 16. KN tìm kiếm và xử lí thông tin. 17. KN tư duy phê phán. Nhóm KN ra quyết định một cách có hiệu quả 18. KN tư duy sáng tạo. 19. KN ra quyết định. 20. KN giải quyết vấn đề 21. KN quản lí thời gian. Bảng 1.1. Bảng phân loại các nhóm KNS cơ bản đối với HS phổ thông Trong nhà trường phổ thông, nội dung giáo dục KNS cho HS tập trung vào các KN tâm lí – xã hội là những KN được vận dụng trong các tình huống hàng ngày để tương tác với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống. Nội dung giáo dục KNS cần được vận dụng linh hoạt tùy theo từng lứa tuổi, cấp học, môn học, hoạt dộng giáo dục và điều kiện cụ thể. Ngoài các KNS cơ bản trên, tùy theo đặc điểm vùng, miền, địa phương, GV có thể lựa chọn thêm một số KNS khác để giáo dục cho HS của trường, lớp cho phù hợp. 1.1.2. Vấn đề dạy học tích hợp 1.1.2.1. Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp Tích hợp được hiểu là sư “hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp” [5, tr.8]. Nội hàm khoa học của khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp nhất hay nhất thể hóa các bộ phận khác nhau, để đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ không phải là phép cộng giản đơn những thuộc tính của các thành phần ấy. Trong dạy học, vấn đề dạy học tích hợp (DHTH) đã được quan tâm từ nhiều năm trở lại đây. Trong quá trình nghiên cứu kinh nghiệm giáo dục thế giới, một số quan niệm về DHTH đã được đưa vào Việt Nam. Theo Từ điển Giáo dục học, DHTH được hiểu là “hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của một lĩnh vực hay nhiều lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”. Từ quan niệm 11 đó, đã có nhiều cách tiếp cận vấn đề DHTH khác nhau như: tích hợp trong nội bộ môn học, tích hợp liên môn, tích hợp dọc, tích hợp ngang, tích hợp chương trình, tích hợp kiến thức, tích hợp kĩ năng… Đề tài nghiên cứu của chúng tôi đi theo hướng tích hợp kỹ năng (tích hợp giáo dục KNS trong dạy học Ngữ văn). 1.1.2.2. Bản chất của dạy học tích hợp Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong xây dựng chương trình môn học ở nhiều nước trên thế giới. Ưu điểm của DHTH là nâng cao năng lực người học, đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện tại. Có thể tóm tắt ba mục tiêu cơ bản của DHTH như sau: - Tránh trùng lặp về nội dung thuộc các môn học khác nhau. - Tạo mối quan hệ giữa các môn học khác nhau và với kiến thức thực tiễn - Tạo cơ hội để hình thành và phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn. Có thể thấy, bản chất của DHTH gắn liền với hình thành và rèn luyện kỹ năng, năng lực cho người học. Nếu lựa chọn được chủ đề/ nội dung tích hợp hợp lý, kết hợp với việc sử dụng các phương tiện, kỹ thuật dạy học tích cực, GV hoàn toàn có thể phát huy được tính chủ động tích cực của HS. 1.1.3. Giáo dục KNS cho HS THPT thông qua dạy học VBND môn Ngữ văn 1.1.3.1. Khả năng giáo dục KNS trong môn Ngữ văn ở trường THPT Với đặc trưng của một môn học về khoa học xã hội và nhân văn, bên cạnh nhiệm vụ hình thành và phát triển ở HS năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực tiếp nhận văn bản văn học và các loại văn bản khác, môn Ngữ văn còn giúp HS có được những hiểu biết về xã hội, văn hóa, văn học, lịch sử, đời sống nội tâm của con người. Với tính chất là một môn học công cụ, môn Ngữ văn giúp HS có năng lực ngôn ngữ để học tập, giao tiếp và nhận thức về xã hội và con người. Với tính chất giáo dục thẩm mĩ, môn Ngữ văn giúp HS bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu xúc cảm thẩm mĩ và định hướng thị hiếu để hoàn thiện nhân cách. Vì thế, Ngữ văn là một môn học có những khả năng đặc biệt trong việc giáo dục các KNS cho HS. Điều đó thể hiện qua các phương diện sau: - Mục tiêu giáo dục của môn Ngữ văn ở trường THPT được xác định: Trang bị cho HS những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, hệ thống về văn học và tiếng Việt; Hình thành và phát triển các năng lực Ngữ văn, bao gồm: năng lực sử dụng tiếng 12 Việt thể hiện ở 4 KN cơ bản (nghe, nói, đọc, viết), năng lực tiếp nhận văn học, năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực tự học và năng lực thực hành ứng dụng; Bồi dưỡng cho HS tình yêu tiếng Việt, văn học, văn hóa; tình yêu gia đình, thiên nhiên, đất nước; lòng tự hào dân tộc; ý chí tự lập, tự cường; lí tưởng xã hội chủ nghĩa; tinh thần dân chủ, nhân văn; nâng cao ý thức trách nhiệm, ... Mục tiêu và nội dung môn Ngữ văn đã chứa đựng những yếu tố của giáo dục KNS, phù hợp với các nội dung cơ bản của giáo dục KNS (bao gồm KN tư duy sáng tạo: nêu vấn đề, tìm kiếm và xử lí thông tin: bình luận, phân tích đối chiếu, phê phán, bác bỏ; KN hợp tác nhóm: thảo luận, phân tích đối chiếu, phê phán, bác bỏ; KN hợp tác nhóm: thảo luận, tham gia hiệu quả; KN giao tiếp: lắng nghe, phản hồi, trình bày…), phù hợp với cách tiếp cận làm thay đổi hành vi của người học trên cơ sở nhận thức về các vấn đề của cuộc sống. Vì vậy có thể triển khai giáo dục KNS vào các nội dung của môn Ngữ văn mà không cần phải đưa thêm thông tin, kiến thức làm nặng thêm nội dung môn học. - Bản chất công cụ của môn Văn trong nhà trường: Một trong những đặc điểm của môn Ngữ văn ở trường phổ thông, với tính chất là môn học công cụ, là có thể kết hợp nhiều nội dung giáo dục trong quá trình dạy học. Bên cạnh nội dung cốt lõi, mang tính chất ổn định của môn học là các nội dung giáo dục mang tính thời sự xã hội (giáo dục tình cảm nhân văn, trách nhiệm của thanh niên HS trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; giáo dục về truyền thống dân tộc, về tình bạn tình yêu và gia đình; về vấn đề lập nghiệp; về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống HIV/AIDS, giáo dục giới tính,…) nhằm đáp ứng yêu cầu hình thành ở HS quan hệ ứng xử đúng đắn với những vấn đề của cuộc sống, đất nước, thời đại; giúp HS có đủ bản lĩnh hội nhập trong xu thế toàn cầu hóa. Vì vậy việc giáo dục KNS vào môn Ngữ văn là điều có thể thực hiện và phù hợp với xu thế dạy học Ngữ văn hiện nay. - Yêu cầu thực tiễn: Việc giáo dục các chuẩn mực xã hội, các KNS không thể chỉ xuất phát từ yêu cầu của những người làm chương trình và những nhà giáo dục mà phải xuất phát từ quyền lợi và nhu cầu phát triển của HS. Cách tiếp cận giáo dục KNS giúp cho HS có những KN cần thiết để sống an toàn, lành mạnh, có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển, làm cho HS tích cực, hứng thú học tập, lĩnh hội các tri thức, chuẩn mực một cách chủ động, tự giác. Việc giáo dục KNS trong môn Ngữ văn được tiếp cận theo hai phương diện: từ nội dung các bài học và từ phương pháp triển khai các nội 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất