Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học đọc hiểu văn bản văn học...

Tài liệu Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học đọc hiểu văn bản văn học – chương trình ngữ văn 11 (tt)

.PDF
16
78
81

Mô tả:

ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HOÀNG ĐÀO NGỌC TRINH TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC – CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Văn – Tiếng Việt Demo Version - Select.Pdf SDK Mã số: 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN HỮU PHONG Thừa Thiên Huế, năm 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: luận văn “Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học đọc hiểu văn bản văn học – chương trình Ngữ văn 11” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nghiên cứu nào khác. HUẾ, tháng 8 năm 2017 Tác giả luận văn Hoàng Đào Ngọc Trinh Demo Version - Select.Pdf SDK ii Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chån thành đến cá nhân Thæy: TS. Træn Hữu Phong đã tận tình truyền đät, động viên, chî bâo cho tôi những kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành câm ơn quý thæy cô trường Đäi học sư phäm Huế, các thæy cô thînh giâng từ các trường đäi học Sư phäm trong câ nước đã giâng däy, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập täi trường Đäi học sư phäm Huế. Tôi xin chân thành câm ơn ban giám hiệu, giáo viên và học sinh các trường THPT Lương Thế Vinh,THPT Quang Trung đã täo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt Demo Version - Select.Pdf SDK thời gian khâo sát số liệu và thực nghiệm sư phäm. Tôi xin gửi lời câm ơn đến quý đồng nghiệp và các bän cùng lớp Cao học Ngữ văn k24 –ĐHSP Huế. Tôi xin gửi lời tri ån đến gia đình, người thån đã täo điều kiện cho tôi yên tâm học tập và hoàn thành luận văn này. Xin chân thành câm ơn và kính chúc sức khỏe, hänh phúc! HUẾ, tháng 8 năm 2017 Tác giâ luận văn Hoàng Đào Ngọc Trinh iii MỤC LỤC Trang phụ bìa ............................................................................................................ i Lời cam đoan ............................................................................................................ ii Lời cảm ơn ............................................................................................................... iii Mục lục .......................................................................................................................1 Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................4 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5 1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................5 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................................8 2.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................................8 2.2. Những nghiên cứu ở trong nước .......................................................................9 3.1. Mục đích .........................................................................................................12 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................12 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................12 4.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................12 4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................12 Demo Version - Select.Pdf SDK 5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................13 6. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................13 7. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................13 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC - CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 .............................................................14 1.1. Cơ sở lí luận .......................................................................................................14 1.1.1. Khái niệm kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống ......................................14 1.1.1.1. Kĩ năng sống ..........................................................................................14 1.1.1.2. Giáo dục kĩ năng sống ...........................................................................17 1.1.2. Vấn đề dạy học theo hướng tích hợp ...........................................................19 1.1.2.1. Khái niệm tích hợp ................................................................................19 1.1.2.2. Quan điểm dạy học tích hợp và mục tiêu của dạy học tích hợp............20 1.1.3. Cơ sở tâm lí nhận thức của học sinh lớp 11.................................................23 1 1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................25 1.2.1. Nhu cầu được giáo dục kĩ năng sống của học sinh lớp 11 ..........................25 1.2.2. Tiềm năng tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong nội dung dạy học đọc hiểu văn bản văn học - chương trình Ngữ văn 11 ........................................................26 1.2.3. Thực trạng tích hợp giáo dục kĩ năng sống qua dạy học đọc hiểu văn bản văn học – Chương trình Ngữ văn 11 .....................................................................28 1.2.3.1. Điều tra thực tế ......................................................................................28 1.2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế ..........................................................30 CHƢƠNG 2. CÁCH THỨC TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC – CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 .............................................................................................34 2.1. Những nguyên tắc tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong bài đọc hiểu văn bản văn học .................................................................................................34 2.1.1. Nguyên tắc phát huy vai trò chủ thể của người học ....................................34 2.1.2. Nguyên tắc dạy học đảm bảo quan hệ tương tác .........................................35 2.1.3. Nguyên tắc dạy học theo đặc trưng bộ môn ................................................36 2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo về lượng .....................................................................38 Demo Version - Select.Pdf SDK 2.2. Các phương diện tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học đọc hiểu văn bản văn học .................................................................................................39 2.2.1. Nội dung trong các văn bản .........................................................................39 2.2.2. Phương pháp, kĩ thuật dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống của giáo viên ........................................................................................................................44 2.2.2.1. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống bằng phương pháp trực quan .............44 2.2.2.2. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống bằng phương pháp đóng vai ..............46 2.2.2.3. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống bằng phương pháp thảo luận nhóm ...48 2.2.2.4. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống bằng phương pháp dạy học dự án ......49 2.2.2.5. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống bằng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề ........................................................................................................53 2.2.2.6. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống bằng phương pháp Webquest ............55 2.3 Cách thức xây dựng và tổ chức một bài dạy học đọc hiểu văn bản văn học có tích hợp giáo dục kĩ năng sống..................................................................................57 2 2.3.1. Xác định mục tiêu giáo dục kĩ năng sống ....................................................57 2.3.1.1. Cấp độ nội dung văn học trong môn Ngữ văn ......................................57 2.3.1.2. Cấp độ nhóm bài, nhóm lớp ..................................................................57 2.3.1.3. Cấp độ văn bản ......................................................................................58 2.3.1.4. Cấp độ chi tiết văn bản ..........................................................................58 2.3.2. Quy trình thực hiện ......................................................................................59 2.3.2.1. Tạo tâm thế tích cực cho học sinh .........................................................59 2.3.2.2.Kết nối trải nghiệm giữa các chủ thể dạy – học và xây dựng bài học kĩ năng sống ............................................................................................................60 2.3.2.3. Luyện tập, vận dụng kĩ năng sống.........................................................60 2.3.3. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong kiểm tra đánh giá ............................61 2.4. Những yếu tố bổ trợ, nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học đọc hiểu văn bản văn học - chương trình Ngữ văn 11 ................................62 2.4.1. Giáo viên là tấm gương trực tiếp về kĩ năng sống tích cực cho học sinh ....62 2.4.2. Hoạt động ngoại khóa ..................................................................................63 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..........................................................65 3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................................65 Demo Version - Select.Pdf SDK 3.2. Tổ chức thực nghiệm..........................................................................................65 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................65 3.2.2. Thời gian thực nghiệm .................................................................................65 3.2.3. Nội dung thực nghiệm .................................................................................65 3.2.4. Phương pháp thực nghiệm ...........................................................................78 3.3. Tổng hợp và đánh giá kết quả thực nghiệm .......................................................78 3.3.1. Đánh giá qua quan sát các giờ dạy học........................................................78 3.3.2. Đánh giá qua các bài kiểm tra của học sinh ................................................78 3.3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm .....................................................................80 KẾT LUẬN ..............................................................................................................84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................86 PHỤ LỤC ................................................................................................................ P1 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GV : Giáo viên KNS : Kĩ năng sống HS : Học sinh PPDH : Phương pháp dạy học THPT : Trung học phổ thông UNESCO : Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc UNICEF : Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc VB VH : Văn bản văn học WHO : Tổ chức Y tế thế giới Demo Version - Select.Pdf SDK 4 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài “Toàn cầu hóa”, hội nhập là xu thế tất yếu của mọi quốc gia trên thế giới. Sự hội nhập ấy diễn ra trên tất cả lĩnh vực trong đó giáo dục. Báo cáo của Hội đồng giáo dục thuộc Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO) nói về “Giáo dục thế kỉ XXI” với tên gọi: “Học tập – một kho báu tiềm ẩn” đã nhấn mạnh thông điệp: học tập suốt đời như một chìa khóa để mỗi cá nhân thích ứng với những thách thức của thế kỉ XXI đồng thời chỉ ra bốn trụ cột của giáo dục: Học để biết là nắm những công cụ để hiểu; Học để làm là phải có những khả năng hoạt động sáng tạo tác động vào môi trường sống của mình; Học để cùng chung sống là tham gia và hợp tác với những người khác trong mọi hoạt động của con người; Học để làm người là sự tiến triển quan trọng nảy sinh từ ba loại hình trên. Thực chất của việc giáo dục theo hướng trên chính là hình thành và rèn luyện các kĩ năng sống (KNS), phát triển năng lực của người học. Không chỉ nền giáo dục ở các nước phát triển như Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc... mới chú trọng nội dung giáo dục KNS cho học sinh (HS) mà vấn đề này đã thực sự mang tính phổ quát, toàn cầu. Hiện nay, có hơn 155 nước quan tâm đến giáo Demo Version - Select.Pdf SDK dục KNS trong nhà trường trong đó có 143 nước đã đưa vào chương trình chính khóa ở phổ thông. Nó vừa là mục tiêu, vừa là tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục ở nhiều nước trên thế giới. Điều này được thể hiện rõ trong báo cáo Giám sát toàn cầu giáo dục cho mọi người năm 2009 của UNESCO. Cụ thể, mục tiêu 3 của báo cáo có nêu: “Đảm bảo đáp ứng tất cả mọi nhu cầu học tập của thanh thiếu niên và người lớn thông qua tiếp cận bình đẳng với các chương trình học tập và kĩ năng sống phù hợp ” còn mục tiêu 6 ghi rõ: “Cải thiện tất cả mọi khía cạnh của chất lượng giáo dục và đảm bảo chất lượng tốt nhất sao cho mọi đối tượng đều đạt được kết quả học tập, được công nhận được và đo lường được, nhất là khả năng đọc, viết, làm tính và kĩ năng sống cơ bản”. Trong báo cáo Giám sát toàn cầu giáo dục cho mọi người năm 2016, khi làm rõ mối liên hệ điển hình giữa giáo dục với các mục tiêu phát triển bền vững khác, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra: “Giáo dục có thể trang bị cho con người các kĩ năng để cùng tham gia hình thành và duy trì những thành phố bền vững hơn đồng thời nâng cao khả năng ứng phó trong các tình huống thảm họa” (mục tiêu 11). Như vậy, giáo dục KNS là một nội dung dạy học có tính toàn cầu mà giáo dục Việt Nam không thể đứng ngoài. 5 Mục tiêu của giáo dục phổ thông ở Việt Nam được nêu trong điều 2 luật giáo dục ban hành năm 2005 như sau: “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Theo đó, có thể khẳng định, giáo dục Việt Nam luôn coi trọng phát triển năng lực con người mà KNS là một trong những năng lực cơ bản. Nếu nền giáo dục chỉ chăm chăm theo hướng hàn lâm, luôn đề cao việc truyền nhận kiến thức mà không quan tâm vấn đề thực hành, không gắn việc học với thực tiễn đời sống thì sản phẩm đào tạo của nền giáo dục luôn luôn lệch pha với nhu cầu con người của quốc gia thậm chí trở thành gánh nặng của quốc gia đó. Bởi vậy, giáo dục KNS cho người học là một trong những hướng đổi mới thiết thực, cấp bách mà ngành giáo dục đang nỗ lực thực hiện để thực hiện mục tiêu, sứ mạng của mình. Giáo dục chịu nhiều tác động từ xã hội nhưng một nền giáo dục ưu việt là phải có tính định hướng cho xã hội. Gần hai thập kỉ đầu thế kỉ XXI, chúng ta đã chứng kiến sự phát triển vượt bậc của trí tuệ nhân loại cũng như thấy được những biến đổi Version - Select.Pdf không ngừngDemo và ngày càng phức tạp của các SDK vấn đề nhân sinh. Trước những thay đổi đó, đòi hỏi con người không chỉ cần có kiến thức mà còn phải thực sự có năng lực, vững vàng KNS để đối phó, hòa nhập và phát triển. Bên cạnh những thành tựu về kinh tế, khoa học kĩ thuật, xã hội hiện đại cũng đang đặt con người trước những thách thức, những vấn đề tiêu cực mà nếu mỗi người, nhất là thế hệ trẻ không có KNS thì sẽ dễ dàng bị cuốn xoáy theo nó, khó lòng vượt thoát. Những năm gần đây, hiện tượng trẻ vị thành niên phạm tội đang trở thành vấn nạn nhức nhối của xã hội. Năm 2015, thống kê của Tòa án nhân dân tối cao cho thấy hàng năm có hơn 3000 trẻ vị thành niên bị đưa ra xét xử hình sự. Điều đáng lo ngại là ở tội danh nào cũng có sự tham gia của đối tượng này trong khi trước đó, hành vi vi phạm pháp luật hình sự của người chưa thành niên chỉ khu biệt ở các nhóm tội danh như xâm phạm sở hữu, xâm phạm trật tự công cộng, cố tình gây thương tích. Không chỉ gia tăng nhanh về số lượng mà tính chất phạm tội ngày càng nguy hiểm với quá nhiều những thủ đoạn xảo quyệt. Phân tích hiện tượng này, 6 nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra những nguyên nhân cơ bản trong đó không thể không thẳng thắn nhìn nhận những thiếu sót từ phía trường học trong việc giáo dục học sinh. Tiến sĩ Nguyễn Tùng Lâm – Chủ tịch Hội tâm lý Giáo dục Hà Nội nhận định : “So với dạy chữ, việc “dạy người” của chúng ta đang có phần bị xem nhẹ. Hiện nay, tại các trường học, mới chú trọng vào việc cung cấp kiến thức mà chưa quan tâm đúng mức đến việc dạy cho học sinh về KNS; việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để định hướng cho xử sự và hành vi của các em còn quá ít và thiếu thuyết phục [34]. Trong môi trường xã hội có nhiều biến động như hiện nay, khi mà xã hội chưa có một “bộ lọc” thật sự để định hướng cho trẻ vị thành niên trước những yếu tố ngoại lai nhập nhằng tốt – xấu hay cả những giá trị bên trong còn chưa vững chắc thì nhiệm vụ của nhà trường là phải tinh tế, khéo léo và khoa học trong việc “dạy người” mà nội dung cơ bản là dạy KNS. Việc giáo dục KNS sẽ giúp HS rèn luyện bản thân, điều chỉnh hành vi theo hướng lành mạnh, đúng đắn, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội, biết xây dựng những mối quan hệ tốt đẹp, thân thiện cũng như đối phó với các tình huống của cuộc sống một cách chủ động, an toàn. Demo Version - Select.Pdf SDK Mỗi môn học trong nhà trường đều có tính đặc thù và khả năng tích hợp giáo dục KNS cho HS ở những mức độ khác nhau. Có thể thấy, môn Ngữ văn với tính chất là môn học công cụ có rất nhiều lợi thế trong việc thực hiện nhiệm vụ này. M. Gorki đã nói: “Văn học là nhân học”. Văn học là môn khoa học mang tính nhân văn và có khả năng kì diệu trong việc thanh lọc, hình thành nhân cách của con người. Môn Ngữ văn với sự tích hợp nhuần nhị của 3 nội dung: Văn học, Tiếng Việt, Làm văn đã và đang thực hiện được những bước cơ bản của mục tiêu dạy chữ, dạy người và hướng nghiệp. Cụ thể, môn học Ngữ văn nhấn mạnh ba mục tiêu chính sau: 1. Trang bị những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, có tính hệ thống về ngôn ngữ và văn học – trọng tâm là tiếng Việt và văn học Việt Nam – phù hợp với trình độ phát triển của lứa tuổi và yêu cầu đào tạo nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 2. Hình thành và phát triển ở HS các năng lực sử dụng tiếng Việt, tiếp nhận văn bản, cảm thụ thẩm mỹ, phương pháp học tập tư duy, đặc biệt là phương pháp tự học, năng lực ứng dụng những điều đã học vào cuộc sống. 3. Bồi 7 dưỡng cho HS tình yêu tiếng Việt, văn học, văn hóa, tình yêu gia đình, thiên nhiên, đất nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lập, tự cường, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, tinh thần dân chủ nhân văn, giáo dục cho HS trách nhiệm công dân, tinh thần hữu nghị hợp tác quốc tế, ý thức tôn trọng và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại. Ở các nước phát triển, việc dạy văn gắn với giáo dục KNS đã được thực hiện từ lâu và có thể khẳng định khi văn chương gắn với đời sống thì sứ mệnh của nó mới thực sự được phát huy. Tuy nhiên, phải thẳng thắn thừa nhận rằng, ở nước ta, môn Ngữ văn chưa thực sự thu hút được người học. Khoảng cách giữa trang sách và đời sống còn quá xa chính là rào cản lớn nhất khiến sự hứng thú của người học sụt giảm. Ý thức được điều này, những người làm công tác giảng dạy môn Ngữ văn đã bước đầu có những nỗ lực để môn học trở nên thiết thực, hữu ích và gần gũi với cuộc sống của mỗi người học, đưa văn gần với đời hơn. Thế nhưng, khi chưa có nền tảng lí thuyết, chưa có một phương pháp khoa học thì việc thực hiện nó không phải dễ dàng và hiệu quả không cao. Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học đọc hiểu văn bản văn học – chương trình Ngữ văn 11 Version - Select.Pdf SDK để nâng caoDemo hiệu quả GD KNS cho HS trong nhà trường Trung học phổ thông (THPT) như một con đường đổi mới dạy học nhằm thực hiện tốt mục tiêu môn học, lớp học cũng như mục tiêu giáo dục phổ thông. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2.1. Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài Thuật ngữ “kĩ năng sống” bắt đầu xuất hiện vào khoảng những năm 90 của thế kỉ XX trong các chương trình, nghiên cứu của Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF), UNESCO, Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Đến nay, nó vẫn là đối tượng mới của xã hội học. Có thể kể ra một số công trình có tính chất khai mở cho vấn đề này như: Những hoạt động giá trị sống cho thiếu niên của Diane TillMan (NXB TPHCM - 2000), Những bí quyết giao tiếp tốt của Larry King, Tài liệu tập huấn về KNS của UNICEF (2004)... và nhiều nghiên cứu khác xung quanh KNS đã cho thấy KNS là một đối tượng được quan tâm cấp thiết, đặc biệt của xã hội và do đó, việc giáo dục KNS như là một hệ quả tất yếu của quá trình nghiên cứu. 8 Giáo dục KNS cho HS là một nội dung có mặt trong hầu hết chương trình giáo dục của các nước trên thế giới. Đặc biệt là những nền giáo dục hàng đầu như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc... đều coi trọng vấn đề hình thành và rèn luyện KNS cho HS. Ở đó, HS được học kĩ năng xử lí những tình huống sẽ xảy ra trong cuộc sống, cách đối diện và đương đầu với khó khăn, vượt qua khó khăn, cách giải quyết mâu thuẫn, xung đột trong các mối quan hệ xã hội... Nền giáo dục của các quốc gia khác nhau sẽ có sự lựa chọn khác nhau về hình thức giáo dục KNS. Có thể là KNS được tích hợp vào tất cả các môn học trong chương trình hay nó chỉ được tích hợp vào các môn học chính thậm chí, KNS trở thành một môn học riêng biệt. Trường hợp KNS là một môn học không phải là phổ biến, chỉ một số quốc gia như: Campuchia, Malawi... lựa chọn hình thức này. Đại đa số các nước sử dụng phương án tích hợp giáo dục KNS vào các môn học để tránh quá tải đồng thời để phát huy vai trò các môn học trong nhà trường vào thực tiễn đời sống. Mô hình “Trường học thân thiện - học sinh tích cực” là một trong những cách thức thúc đẩy giáo dục KNS trong nhà trường đã và đang được áp dụng rộng rãi trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên, cũng cần phải thấy rằng , giữa các quốc gia với nhau vẫn chưa có sự thống nhất về nộiVersion hàm của -khái niệm KNSSDK (có nơi xem KNS chỉ là những khả Demo Select.Pdf năng tâm lí xã hội, có nơi lại xem KNS là một phạm trù rộng lớn theo các lĩnh vực quan hệ của cá nhân; việc thực hiện giáo dục KNS vẫn phải bám vào đặc thù của của mỗi nước). Do đó, mức độ thành tựu và kinh nghiệm giáo dục KNS của các quốc gia còn chênh lệch rõ ràng, chưa có sự thống nhất, hoàn chỉnh về tiêu chí đánh giá chất lượng KNS. 2.2. Những nghiên cứu ở trong nƣớc Qua dự án “Giáo dục kĩ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do UNICEF phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hội chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện từ những năm 1995-1996, thuật ngữ “Kĩ năng sống” bắt đầu xuất hiện trong các nhà trường phổ thông. Từ đó đến nay, nhiều tổ chức trong và ngoài nước đã thực hiện các dự án giáo dục KNS cho HS gắn với các vấn đề xã hội như phòng chống ma túy, phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, phòng chống bạo lực học đường... Điều này làm 9 cho việc giáo dục KNS trong nhà trường ngày càng phong phú, nội hàm khái niệm KNS cũng từ đó được mở rộng và nhận thức thấu đáo hơn. Ở nước ta, hơn chục năm trở lại đây, việc giáo dục KNS cho con người được cả xã hội quan tâm. Có nhiều trung tâm giáo dục KNS ra đời, các website, diễn đàn trao đổi, tư vấn về KNS phát triển rầm rộ, đài truyền hình quốc gia cũng có hẳn một chương giáo dục và rèn luyện KNS cho thanh thiếu niên để thỏa mãn nhu cầu của phụ huynh và đông đảo giới trẻ về vấn đề này. Tuy nhiên, phải thừa nhận một thực tế là hiệu quả của các chương trình, khóa học trên không cao vì nó phụ thuộc rất nhiều vào ý thức tự rèn luyện của các em. Chỉ có tích hợp giáo dục trong nhà trường với tính chất thường xuyên, liên tục mới mong tạo nên những chuyển biến tích cực trong thái độ sống, học tập và tinh thần ứng phó với những tình huống phức tạp của đời sống ở HS. Bộ Giáo dục và Đào tạo rất quan tâm đến vấn đề giáo dục KNS cho HS và đã có những định hướng chiến lược cho vấn đề này. Có nhiều hội thảo xung quanh việc giáo dục KNS cho HS được tổ chức. Có nhiều những đợt tập huấn cho giáo viên (GV) toàn hệ thống về nội dung này được diễn ra. Đáp ứng nhu cầu thực tiễn Demo Version - Select.Pdf SDK về lí thuyết và phương pháp giáo dục KNS, một số công trình nghiên cứu đã ra đời. Nhóm tác giả Nguyễn Thị Mĩ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Đặng Hoàng Minh với công trình Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh Trung học cơ sở (NXB ĐHQG Hà Nội, 2010) trên cơ sở phân tích tâm lí lứa tuổi HS Trung học cơ sở đã xác định những giá trị sống, những KNS cần thiết cho lứa tuổi này. Đồng thời, các tác giả đã chỉ ra vai trò của các kĩ năng cụ thể cũng như các hoạt động phù hợp giúp phát triển các kĩ năng đó. Tác giả Bùi Ngọc Diệp với cuốn Cẩm nang giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT (Nxb Giáo dục, 2010) đã nêu những vấn đề chung về KNS và các KNS cần giáo dục cho học sinh THPT, hướng dẫn tổ chức những hoạt động rèn luyện kĩ năng. Cuốn sách Hướng dẫn và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh THPT của tác giả Trương Thị Hoa, Bích Dung (NXB ĐHQG Hà Nội, 2013) đã tập trung tìm hiểu KNS, mục tiêu của giáo dục KNS cho HS, phương pháp xây dựng bài giảng KNS. Đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về giáo dục 10 KNS cho HS có thể kể ra như: luận án tiến sĩ giáo dục học của Phan Thanh Vân, Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Trường đại học Thái Nguyên; luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục của Nguyễn Hữu Đức, Quản lí giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo – Nam Định trong giai đoạn hiện nay (Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp); luận văn thạc sĩ sư phạm ngữ văn của tác giả Lê Kim Anh, Tích hợp rèn kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ tình hiện đại Việt Nam ở trường trung học cơ sở... Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo rất chú trọng việc đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học trong đó đặc biệt quan tâm đến giáo dục KNS cho HS. Có nhiều tài liệu về GD KNS sống qua môn học và qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp được chuyển đến tay GV phổ thông. Đối với môn Ngữ văn, phải kể đến hai cuốn Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường THCS và Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường THPT xuất bản năm 2010 bởi nó có tầm ảnh hưởng lớn đối với GV, có tính chất định hướng lựa chọn nội dung và phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực với việc giáo dục KNS cho HS. Tuy nhiên, hai cuốn Demo Version - Select.Pdf SDK sách chỉ mới dừng lại ở mức độ khái quát, chung chung về vấn đề giáo dục KNS cho HS ở các cấp học Trung học cơ sở và Trung học phổ thông. Bên cạnh đó, có không ít bài viết, công trình nghiên cứu về dạy học đọc hiểu văn bản văn học (VB VH) ở chương trình lớp 11 song đối tượng mà chúng hướng đến là các vấn đề nghiên cứu dạy học theo đặc trưng thể loại, đổi mới dạy học theo hướng đối thoại, phát huy năng lực v.v... mà chưa đề cập đến việc tích hợp giáo dục KNS cho HS. Luận văn Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học đọc hiểu văn bản văn học – chương trình Ngữ văn 11 lựa chọn một vấn đề không quá mới song thu hút nhiều quan tâm, trăn trở của những người trực tiếp làm nghề giáo dục và cả những người xung quanh. Nó cụ thể các nội dung cũng như biện pháp thực hiện tích hợp giáo dục KNS trong dạy học đọc hiểu VB VH chương trình 11. 11 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Đề xuất biện pháp dạy học tích hợp giáo dục KNS cho HS qua bài đọc hiểu VB VH một cách có hiệu quả để phát huy năng lực của HS và giá trị của môn học cũng như tính thực tiễn của các nội dung học tập trong nhà trường. Hình thành và phát triển KNS tích cực cho HS lớp 11 và từ đó góp phần giáo dục nhân cách người học, nâng cao chất lượng giáo dục với mục tiêu giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu của xã hội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu tiền đề lí luận về KNS, giáo dục KNS, dạy học tích hợp, tâm lí học lứa tuổi HS lớp 11 để xây dựng cơ sở lí thuyết của đề tài. Điều tra, khảo sát thực tế chương trình Ngữ văn 11, thực tế dạy học tích hợp giáo dục KNS cho HS qua bài đọc hiểu VB VH chương trình Ngữ văn 11 để nhận thức thực trạng, lấy đó làm cơ sở thực tiễn của đề tài. Đề xuất cách thức, phương pháp, nội dung tích hợp giáo dục KNS trong dạy học đọc hiểu VB VH chương trình Ngữ văn 11. Tổ chức dạy học thực nghiệm, kiểm tra, đánh giá để đưa ra kết luận về tính Demo Version - Select.Pdf SDK khả thi và hiệu quả của đề tài. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Vấn đề tích hợp giáo dục KNS cho HS qua dạy học đọc hiểu VB VH chương trình Ngữ văn 11 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về lí thuyết: nghiên cứu những lí thuyết về KNS, GD KNS, Dạy học tích hợp Về thực tiễn: Giới hạn khảo sát điều tra ở 2 trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Luận văn tập trung nghiên cứu và vận dụng giáo dục cho HS những KNS cơ bản theo hướng dẫn trong tập sách Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thôngNXB Giáo dục bao gồm 21 kĩ năng. 12 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, tổng hợp: sử dụng để phân tích tài liệu, xác lập lí thuyết cho lí luận của luận văn - Phương pháp điều tra, khảo sát: sử dụng để thu thập thông tin về đối tượng học sinh, về các vấn đề nghiên cứu nhằm xác lập các thông số thực tiễn dạy học và đánh giá năng lực của học sinh. - Phương pháp thống kê: sử dụng để phân tích, đúc kết số liệu và kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm nhằm đi đến đánh giá kết quả giải pháp. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: sử dụng để triển khai dạy học thực nghiệm và kiểm tra đánh giá kết quả thực nghiệm. - Bên cạnh đó còn kết hợp các phương pháp bổ trợ khác. 6. Giả thuyết khoa học Nếu vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, nội dung tích hợp mà luận văn đề xuất thì việc giáo dục KNS cho HS qua dạy học đọc hiểu VB VH chương trình Ngữ văn 11 sẽ trở nên nhẹ nhàng, hiệu quả, tạo hứng thú học tập và rèn luyện tốt ở HS cũng như thúc đẩy các mối quan hệ trong môi trường nhà trường trở nên thân thiện hơn, tích cựcDemo hơn. Version - Select.Pdf SDK 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn dự kiến triển khai theo ba chương: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học đọc hiểu văn bản văn học - chương trình Ngữ văn 11 Chƣơng 2: Cách thức tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học đọc hiểu văn bản văn học - chương trình Ngữ văn 11 Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất