BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGÔ THỊ KIM CÚC
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH ĐỘNG KINH
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN NAM ĐỊNH NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH – 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGÔ THỊ KIM CÚC
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH ĐỘNG KINH
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN NAM ĐỊNH NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng Tâm thần
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
ThS. ĐỖ THỊ THU HIỀN
NAM ĐỊNH – 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp tôi nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau đại học
cùng các thầy cô giáo Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã nhiệt tình giảng dạy,
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Lãnh đạo bệnh viện, các cán bộ y tế các
khoa lâm sàng của Bệnh viện Tâm thần Nam Định đã giúp đỡ, chia sẻ cho tôi những
kinh nghiệm quý báu trong thời gian tôi học tập và làm chuyên đề.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Thạc sĩ Đỗ Thị Thu Hiền đã giúp đỡ, hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian tôi thực hiện và hoàn thành chuyên đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người bệnh, gia đình người bệnh đã thông
cảm tạo điều kiện cho tôi được thăm khám tiếp xúc, lắng nghe và thực hiện nghiêm
túc những lời khuyên dành cho họ.
Tôi xin được cảm ơn các bạn trong lớp Chuyên khoa I khóa 9 đã cùng vai sát
cánh với tôi để hoàn thành tốt chuyên đề này.
Xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày
tháng
năm 2022
Học viên
Ngô Thị Kim Cúc
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo của riêng tôi với sự hướng dẫn của Ths. Đỗ
Thị Thu Hiền. Các kết quả trong chuyên đề là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Nam Định, ngày
tháng
Người cam đoan
Ngô Thị Kim Cúc
năm 2022
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NBĐK
Người bệnh động kinh
ĐK
Động kinh
ĐKCB
Động kinh cục bộ
ĐKTT
Động kinh toàn thể
HCĐK
Hội chứng động kinh
NB
Người bệnh
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ iii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: .................................................................................................. 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................... 3
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH ĐỘNG KINH
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN NAM ĐỊNH NĂM 2022 ............................ 22
2.1 Khái quát bệnh viện Tâm thần Nam Định............................................ 22
2.2. Nghiên cứu một trường hợp bệnh cụ thể .......................................... 23
2.3. Một số ưu điểm và tồn tại ................................................................... 31
CHƯƠNG 3: BÀN LUẬN ........................................................................... 34
KẾT LUẬN.................................................................................................. 38
ĐỀ XUẤT .................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Động kinh là một bệnh mạn tính, phổ biến ở các nước trên thế giới. Theo
nhiều nghiên cứu khác nhau, tỷ lệ mắc bệnh dao động khoảng 0,5 - 1% dân số
[9],[13],[18],[20]. Tỷ lệ mắc mới trung bình hàng năm là 20 – 70 người/100.000
dân. Tỷ lệ trên có sự khác nhau giữa các khu vực trên thế giới, giữa các nước
trong khu vực và giữa các vùng khác nhau trong mỗi nước. Còn tại Việt Nam
tỷ lệ này là 0,35% dân số (Trần Văn Cường, 2001) [8].
Bệnh mắc ở cả 2 giới, và các lứa tuổi từ sơ sinh đến người già đều có thể
có cơn động kinh. Nhưng đa phần động kinh xảy ra ở trẻ em, khoảng 50% số
người mắc động kinh <10 tuổi và 75% số người động kinh < 20 tuổi [7].
Biểu hiện lâm sàng của động kinh rất đa dạng và phức tạp, gồm những
rối loạn đột ngột kịch phát các chức năng của não về vận động, cảm giác, giác
quan, ý thức... Ngoài những biểu hiện rối loạn trong cơn, thì những rối loạn
trước cơn, sau cơn và giữa cơn cũng phong phú. Đáng chú ý là những rối loạn
tâm thần trong bệnh động kinh biểu hiện là các rối loạn về trí tuệ, cảm xúc, tư
duy và nhân cách. Đó là hậu quả của quá trình bệnh lý lâu dài gây nên. Vì vậy
người bệnh động kinh thường giảm cơ hội hòa nhập, thiếu tự tin, hay lo lắng,
thất vọng và điều quan trọng nhất là mặc cảm tự ty về bệnh tật của mình. Điều
này gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh cũng như
gia đình người bệnh.
Trong nhiều năm qua, trên thế giới và tại Việt Nam đã có nhiều nghiên
cứu về thực trạng chăm sóc người bệnh động kinh tại các bệnh viện. Tuy nhiên
tại Bệnh viện Tâm thần Nam Định chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này, do
đó không có cơ sở để đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm
sóc cho người bệnh động kinh. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
chuyên đề: “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc
người bệnh động kinh tại bệnh viện Tâm thần Nam Định năm 2022” nhằm
hai mục tiêu:
2
1.
Mô tả thực trạng công tác chăm sóc người bệnh động kinh tại bệnh
viện Tâm thần Nam Định năm 2022
2.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc người
bệnh động kinh tại bệnh viện Tâm thần Nam Định
3
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.
Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm trong nghiên cứu động kinh
1.1.1.1. Cơn động kinh (Theo ILEA 2005)
“Là sự xuất hiện của các dấu hiệu và (hoặc) các triệu chứng do hoạt
động bất thường, quá mức hoặc đồng bộ của tế bào thần kinh trong não” [24]
1.1.1.2. Động kinh: (Theo ILEA 2014)
Là bệnh lý của não bộ được định nghĩa bởi bất kỳ một trong các điều
kiện sau
* Ít nhất hai cơn động kinh không do yếu tố gây nên (hoặc phản xạ) xảy
ra cách nhau ít nhất 24h
* Một cơn động kinh không do yếu tố gây nên (hoặc phản xạ) và một
khả năng tái phát các cơn sau nữa tương tự như nguy cơ tái phát chung (ít nhất
60%) sau hai cơn không có yếu tố gây nên, xảy ra trong 10 năm tới.
* Chẩn đoán hội chứng động kinh
Bệnh động kinh được coi là khỏi ở những cá nhân có hội chứng động kinh
phụ thuộc vào tuổi nhưng hiện tại đã qua tuổi áp dụng hoặc những người còn
duy trì không có cơn trong 10 năm qua và không còn uống thuốc trong 5 năm
qua. [13]
1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế:
1.1.2.1. Nguyên nhân:
Bệnh động kinh là bệnh của não, do các tổn thương ở não gây ra, vì
thế tất cả các căn nguyên gây ra tổn thương ở não đều là nguyên nhân gây
động kinh. Đây là một bệnh khá phổ biến với tỷ lệ trong dân chúng ở Việt
Nam vào khoảng 0,33%. Bệnh này còn được gọi với cái tên khác nhau như
kinh phong, phong sù, kinh giật. Biểu hiện bệnh khá phức tạp, từ những
cơn co giật, mất ý thức đến những đợt rối loạn hành vi [15].
Người ta chỉ thật sự chẩn đoán động kinh là có các cơn tái diễn. Các
4
cơn này tương ứng với một đợt phóng điện bất bình thường của các neuron
thần kinh nằm trên một diện tích hay nhiều của vỏ não. Các triệu chứng
thay đổi tùy theo vị trí và diện tích vùng vỏ não bị ảnh hưởng.
Nguyên nhân bệnh cũng đa dạng. Bệnh cũng có thể xuất hiện ở mọi
lứa tuổi nhưng thường bắt đầu lúc còn trẻ dưới 20 tuổi (80% các trường
hợp). Nhiều nguyên nhân được cho có thể là nguồn gốc của những cơn
động kinh này, chẳng hạn khối u, sẹo sau chấn thương, dị dạng đủ loại,
nhưng cũng có cả yếu tố di truyền. Một số nguyên nhân thường gặp:
- Tổn thương não trong giai đoạn bào thai, sang chấn sản khoa, chấn
thương đầu, u não, dị dạng mạch máu não, di chứng sau tai biến mạch máu
não, nghiện rượu một số tỷ lệ rất thấp động kinh liên quan đến di truyền.
- Do bị ngã đập đầu vào vật cứng hoặc nền gạch cứng, hoặc trẻ ngủ
trên giường ngủ mơ lăn xuống đất đập đầu xuống đất gây chấn thương ở
đầu. Những chấn thương đó luôn gây tổn thương cho não và cũng là nguyên
nhân hay gặp của bệnh động kinh.
- Một số trẻ khi sinh ra có một hay vài cái bướu trong não, bướu nay
ngày càng lớn và cuối cùng lên các cơn động kinh.
- Di truyền, trong gia đình có ông bà, cha mẹ bị động kinh thì rất có
thể con cháu sau này cũng mắc bệnh động kinh [5].
1.1.2.2. Cơ chế bệnh động kinh:
Cho đến nay vẫn còn chưa rõ cơ chế sinh bệnh ĐK và còn có nhiều quan
điểm khác nhau về vấn đề này. Nhờ có sự tiến bộ của các ngành khoa học khác,
mà người ta từng bước có cơ sở giải thích về cơ chế sinh bệnh ĐK hợp lý hơn.
Hiện nay có một số quan niệm về bệnh sinh bệnh ĐK như sau:
+ Quan niệm về “ổ động kinh”.
+ Quan niệm về hệ thống động kinh và hệ thống chống động kinh.
+ Quan niệm về hệ thống chống động kinh và hoạt hoá chậm.
+ Quan niệm về "não động kinh" [15].
5
1.1.3. Phân loại:
Từ trước đến nay vấn đề phân loại ĐK luôn là một trọng tâm nghiên
cứu của nhiều nhà khoa học, dựa vào nguyên nhân gây ĐK người ta chia làm
hai nhóm lớn. ĐK tiên phát hay động kinh vô căn và ĐK thứ phát hay ĐK
triệu chứng.
Năm 1981, Tiểu ban về phân loại ĐK, chủ yếu dựa trên đặc điểm lâm
sàng và các dấu hiệu điện não đồ đưa ra bảng phân loại ĐK và được Tổ chức
Y tế thế giới công nhận.
Năm 1989 Liên hội quốc tế chống động kinh đưa ra bảng phân loại ĐK
theo hội chứng. Điểm mạnh của phân loại này là giúp cho thầy thuốc chẩn
đoán và phân loại nhanh được cơn ĐK.
Năm 1992, Tổ chức Y tế thế giới có bảng phân loại bệnh tật lần thứ 10
đây là bảng phân loại mới nhất được áp dụng. Phân loại động kinh theo ICD10 năm 1992 [27].
G40: Động kinh:
G40.0: ĐK CB tiên phát và HCĐK với cơn co giật cục bộ.
G40.1: ĐKCB triệu chứng và HCĐK với cơn cục bộ đơn giản.
G40.2: ĐKCB triệu chứng và HCĐK với cơn cục bộ phức tạp.
G40.3: ĐKTT tiên phát và HCĐK
G40.4: ĐKTT khác và HCĐK.
G40.5: Những HCĐK đặc biệt.
G40.6: Những cơn lớn không xác định có hoặc không kèm theo
cơn nhỏ.
G40.7: Những cơn nhỏ không xác định không kèm theo cơn lớn.
G40.8: ĐK khác.
G40.9: ĐK không xác định.
G41: Trạng thái động kinh:
G41.0: Trạng thái ĐK cơn lớn
G41.1: Trạng thái ĐK cơn nhỏ
6
G41.2: Trạng thái ĐK cục bộ phức tạp.
G41.8: Trạng thái ĐK khác.
G41.9: Trạng thái ĐK không xác định
1.1.4. Đặc điểm lâm sàng bệnh động kinh
Chẩn đoán động kinh là một chẩn đoán lâm sàng và phải dựa trên cơ sở
mô tả chi tiết về những sự kiện mà bệnh nhân đã trải qua ở giai đoạn trước,
trong và sau cơn, nhưng quan trọng hơn cả là sự mô tả của người chứng kiến
cơn. Chẩn đoán gồm 3 mục đích: để xác định chẩn đoán động kinh, phân loại
dạng cơn động kinh và nếu có thể để xác định nguyên nhân động kinh.
1.1.4.1. Co cứng, co giật toàn thể (generalized tonic-clonic seizures)
Động kinh co cứng, co giật là những cơn được biết sớm nhất cũng là
thể động kinh nặng nề nhất. Chúng cũng là trạm cuối cùng của những dạng
cơn động kinh khác và cũng là những hành vi và biểu hiện sinh lý tột cùng của
chứng động kinh. Cơn co cứng, co giật chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số các
loại cơn.
- Tiền triệu: cơn có thể có hoặc không có các triệu chứng báo trước như
đau đầu, tính tình thay đổi, hay cáu kỉnh, thiếu tập trung, giật rung cơ... Một
số cơn có thể biết được các yếu tố gây ra như giấc ngủ hoặc kích thích ánh
sáng. Những triệu chứng này do kích thích trực tiếp vỏ não hoặc gián tiếp do
thay đổi sinh lý dẫn đến sự thay đổi ngưỡng như thay đổi tính tình hoặc đau
đầu.
- Các giai đoạn của cơn: trên lâm sàng cơn co cứng, co giật diễn biến
khá điển hình với 3 giai đoạn kế tiếp nhau. Cơn kéo dài khoảng 40 - 70 giây
hoặc lên tới 90 giây.
+ Đôi khi cơn động kinh được bắt đầu bởi sự co cứng của các cơ hầu
họng gây ra “một giọng thét lên, chói tai và hoang dã” (Gowers 1881), ngay
lập tức phối hợp với mất ý thức, tay thường gấp, còn chân thì duỗi, sau khoảng
10 đến 20 giây
+ Giai đoạn co giật kéo dài 1 - 2 phút. Khởi đầu co giật toàn thân, tiến
7
tới co giật khối cơ gấp thành từng nhịp lúc đầu chậm sau nhanh dần, cuối cơn
giật thưa rồi ngừng hẳn. Tình trạng ngừng hô hấp đi kèm dẫn đến biểu hiện
tím tái, ngừng hô hấp tới cuối thì được đánh dấu bằng nhịp thở vào sâu. Sự rối
loạn thực vật biểu hiện rõ (nhịp tim nhanh, huyết áp tăng, giãn đồng tử, tăng
tiết đờm dãi). Đái dầm cũng thường xảy ra ở lúc kết thúc cơn.
+ Giai đoạn doãi mềm kéo dài vài phút đến vài giờ. Các cơ doãi mềm
hoàn toàn, bệnh nhân nằm yên, ngủ sâu hoặc thở ồn ào, ý thức thu hẹp, sau đó
ý thức phục hồi dần. Thường gặp bệnh nhân ngủ mê mệt kéo dài vài giờ và
tỉnh dậy không nhớ các sự việc đã xảy ra trong cơn.
- Ở giai đoạn sau cơn, người bệnh thường than phiền vì đau đầu và đau
mỏi mình mẩy, đôi khi liên quan với sự tăng nhẹ các men cơ trong máu (dấu
hiệu sinh hóa gián tiếp của cơn).
- Cơn không điển hình có thể chỉ có pha co cứng hoặc co giật do người
bệnh đang điều trị thuốc chống động kinh.
1.1. 4.2. Cơn vắng ý thức (absence seizure)
Sự đa dạng về biểu hiện lâm sàng cùng với tính chất xảy ra thường
xuyên và sự hoà hợp với hình ảnh điện não đã làm cơn vắng ý thức trở thành
một ví dụ điển hình của sự liên quan với điện sinh học.
- Lâm sàng: đặc điểm của cơn động kinh mang tính chất tự phát, thường
xảy ra ở trẻ em. Mất ý thức riêng rẽ là triệu chứng duy nhất tạo nên bệnh cảnh
lâm sàng. Trong cơn động kinh NB ở tư thế bất động với cái nhìn trống rỗng,
vẻ mặt ngơ ngác, gián đoạn hoạt động đang làm dở trong khoảng từ 2 đến 5
giây. Sau cơn, NB tiếp tục hoạt động bình thường và không biết mình bị lên
cơn.
- Cơn vắng ý thức có thể biểu hiện mất ý thức đơn thuần hoặc kết hợp
với giật cơ, tăng giảm trương lực cơ, hoạt động tự động hoặc các rối loạn thực
vật.
- Cơn vắng ý thức điển hình thường là các cơn động kinh mang tính tự
phát, đặc biệt là xảy ra ở trẻ em và đáp ứng tốt với điều trị. Tỷ lệ lành tính ở
8
48% và có xu hướng mạn tính ở 52% NB, khoảng 57,5% vắng ý thức có thời
gian ổn định 15 năm và 36% NB chuyển sang động kinh co cứng co giật. Như
vậy, mặc dù cơn vắng ý thức có tiên lượng tốt nhưng việc chuyển thành cơn
co cứng co giật là phổ biến và cơn khởi phát càng muộn, càng có nguy cơ
chuyển thành các thể động kinh khác.
1.1.4.3. Cơn động kinh cục bộ
Cơn động kinh cục bộ là do tổn thương khu trú tại vùng dưới vỏ và vùng
vỏ não. Mỗi cơn có một cách biểu hiện riêng biệt, liên quan mật thiết tới các
vùng chức năng của vỏ não và dưới vỏ. Cơn có thể biểu hiện bằng các triệu
chứng mà ta quan sát được như cơn co giật cục bộ; cũng có những cơn chỉ
biểu hiện bằng những thay đổi chủ quan của NB như cơn rối loạn thần kinh
thực vật, rối loạn cảm giác, mất vận ngôn tạm thời.
- Cơn động kinh cục bộ vận động đơn giản: biểu hiện bằng triệu chứng
vận động đơn thuần ở một phần cơ thể và không kèm theo mất ý thức.
- Cơn động kinh cục bộ có hành trình Bravais - Jackson (BJ): cơn
thường bắt nguồn từ một ngọn chi hoặc mặt, khởi đầu của cơn có thể biểu hiện
bằng hiện tượng co rút hoặc yếu tạm thời, thời gian khoảng 10 - 30 giây, tiếp
đó là co giật tăng dần về tần số và cường độ, hiện tượng co giật được lan ra
khắp nửa thân. Trong lúc còn giật cục bộ thì NB không mất ý thức, khi co giật
lan sang nửa thân bên kia NB bắt đầu mất ý thức và có cơn động kinh toàn thể
gần giống như cơn co cứng co giật. Sự lan rộng của cơn co giật giống như một
vết dầu loang nên được gọi là cơn hành trình BJ.
1.1.4.4. Cơn cục bộ toàn thể hoá
- Khởi đầu cục bộ, cơn bắt đầu ở một phần cơ thể, không kèm theo mất
ý thức. Có thể khởi đầu cục bộ đơn giản hoặc cục bộ phức tạp tiển triển thành
toàn thể hoá thứ phát, biểu hiện bằng co giật cả hai bên cơ thể và mất ý thức.
- Đây là dạng cơn cần phải phân biệt với cơn co cứng co giật toàn thể.
1.1.5. Chẩn đoán
1.1.5.1. Chẩn đoán xác định
9
- Lâm sàng:
+ Cơn xuất hiện đột ngột
+ Cơn lặp lại giống nhau, ít nhất đã có 2 cơn
+ Các biểu hiện phù hợp với một loại cơn nhất định
+ Nếu trong cơn có rối loạn ý thức mà cắn phải lưỡi, mất định hướng
thì có nhiều khả năng là cơn động kinh.
+ Cơn xuất hiện trong đêm thường là cơn động kinh
- Điện não: Ghi trong cơn có sóng động kinh điển hình, ghi ngoài cơn
có thể không có sóng động kinh điển hình; có trường hợp diện não bình
thường.
1.1.5.2. Chẩn đoán nguyên nhân cơn động kinh
Một số bệnh lý cần được chẩn đoán phân biệt:
- Để xác định nguyên nhân căn cứ vào:
+ Lâm sàng
+ Các xét nghiệm đặc hiệu
+ Chụp CT scans hoặc MRI
- Chỉ chẩn đoán là động kinh chưa rõ nguyên nhân khi:
+ Là cơn động kinh toàn thể
+ Không có triệu chứng thần kinh khu trú
+ Các xét nghiệm và chụp CT scans hoàn toàn bình thường
Động kinh chưa rõ nguyên nhân hầu hết xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên.
1.1.5.3. Chẩn đoán phân biệt:
- Ngất
- Co giật không động kinh
- Cơn tấn công hoảng sợ
- Cơn tăng thở
- Trạng thái kích động
- Cơn ngừng thở
- Rối loạn trong giấc ngủ: đi trong giấc ngủ (miên hành), hoảng sợ ban
10
đêm, ác mộng, ngủ rũ.
- Đau nửa đầu (Migraine)
- Cơn đột quỵ tháng qua
- Cơn mất nhớ
- Rối loạn vận động
- Hạ đường huyết
- Cơn rối loạn tiền đình [8]
1.1.6. Điều trị
1.1.6.1 Điều trị bằng thuốc
Kể từ khi phát hiện tác dụng chống động kinh của bromua (1912) đã
xuất hiện rất nhiều loại thuốc đặc trị cho từng loại cơn động kinh. Điều trị nội
khoa là cơ bản, chủ yếu là dùng thuốc uống nhằm mục đích cắt cơn động kinh
càng sớm càng tốt.
* Nguyên tắc chung
Nguyên tắc chung: chẩn đoán đúng loại cơn, chọn đúng thuốc, thăm dò
liều lượng tùy cơ thể người bệnh.
- Thuốc dùng từ liều thấp đến liều cao, tăng dần liều lượng đến khi cắt
cơn, duy trì liều có tác dụng. Đa số NB chỉ dùng một loại thuốc nhất định đã
được hiệu quả lâm sàng. Thuốc dùng đường uống là chủ yếu.
- Thuốc phải được dùng hàng ngày, đúng và đủ liều quy định. Người
bệnh không được tự ý tăng, giảm hoặc ngừng thuốc đột ngột; không được cắt
thuốc đột ngột vì dễ xảy ra trạng thái động kinh.
- Nếu đã tăng đến liều tối đa của một thuốc mà vẫn không cắt được cơn
thì thay bằng thuốc khác. Hạn chế việc dùng hai hay nhiều thuốc chống động
kinh cùng một lúc. Cần chú ý tương tác thuốc khi dùng phối hợp các thuốc
chống động kinh.
- Cần theo dõi tác dụng phụ của thuốc gây ra để khắc phục.
- Tuỳ theo từng trường hợp, ngoài việc sử dụng thuốc thì NB phải có
chế độ ăn uống, sinh hoạt, lao động, nghỉ ngơi và giải trí thích hợp. Một chế
11
độ điều trị toàn diện, giữ cho NB có thời gian học tập và nghỉ ngơi ổn định,
tránh các điều kiện thuận lợi gây cơn, bố trí công việc và nghề nghiệp hợp lý
để phòng tránh các tai nạn thứ phát xảy ra khi lên cơn. [2]
* Các thuốc điều trị động kinh
- Phenobarbital
Phenobarbital là thuốc kháng động kinh cổ điển cỏ bản chất là một Acid
barbiturate (2,4,6 trioxohexahydropyrimidin) được tạo thành từ acid malonic
và ure.
Phenobarbital được chỉ định đối với tất cả cá thể lâm sàng của động kinh
chủ yếu là cơn lớn và các cơn cục bộ trừ cơn vắng của động kinh cơn nhỏ. Có
thể dùng đề phòng cơn co giật do sốt cao tái phát ở trẻ em nhưng nói chung
không nên cho trẻ em dưới 2 tuổi.
- Valproat
Valproat là thuốc kháng động kinh mạnh có tác động đối với động kinh
toàn bộ, động kinh cục bộ hoặc động kinh phức hợp nhưng không gây ngủ.
Cơ chế tác động có thể liên quan đến khả năng tăng cường thế hiệu acid
gamma- aminobutyric (GABA) là một chất dẫn truyền thần kinh có vai trò ức
chế trong hệ thần kinh trung ương.
- Carbamazepin (tegretol)
Carbamazepin là một hợp chất iminostibene, cấu trúc liên quan đến chất
chống trầm cảm ba vòng imipramine. Tác dụng kháng động kinh có thể do tác
động tới các kênh natri làm hạn chế các kích thích co giật và sự dẫn truyền
qua khớp thần kinh.
- Phenytoin
Phenyton được dùng trong điều trị động kinh từ năm 1938. Với liều điều
trị, thuốc không gây ngủ nhưng có tác dụng kháng động kinh đối với động
kinh toàn bộ và động kinh cục bộ nhưng không có tác dụng đối với động kinh
con vắng và co giật do sốt cao. Phenytoin ức chế dẫn truyền Ca và Na ở khớp
thần kinh và dẫn truyền thần kinh qua trung gian Ca do đó có khả năng điều
12
hòa kích thích của thần kinh trong điều kiện không bình thường. Còn cơ chế
đặc hiệu của tác dụng kháng động kinh hiện chưa rõ.
1.1.6.2. Điều trị phẫu thuật:
Chỉ định:
- Động kinh kháng thuốc
- Động kinh cục bộ ổ khu trú nhỏ
- Động kinh cục bộ toàn thể hóa [2].
1.1.7. Chăm sóc
1.1.7.1. Vai trò của chăm sóc
Việc chăm sóc người bệnh động kinh đặc biệt hơn so với bệnh lý khác
vì ngoài việc chăm sóc điều dưỡng còn phải theo dõi và chăm sóc NB có cơn
động kinh. Vì vậy vấn đề chăm sóc cần kịp thời, nhanh chóng, phải chính xác
khi người bệnh có cơn động kinh để tránh xảy ra các tai biến gây nguy hiểm
cho người bệnh và những người xung quanh.
1.1.7.2. Quy trình điều dưỡng
Quy trình điều dưỡng là hàng loạt các hoạt động theo kế hoạch đã được
định trước nhằm ngăn ngừa, giảm bớt, hạn chế những khó khăn của người
bệnh và thỏa mãn các nhu cầu của người bệnh trong mọi hoàn cảnh.
* Nhận định
Chúng ta phải hiểu rằng động kinh là một bệnh lý mãn tính kéo dài
nhưng cơn động kinh xảy ra lại đột ngột cấp tính, xảy ra trong khoảng thời
gian ngắn, do vậy việc xử trí cũng đòi hỏi phải khẩn trương, kịp thời và toàn
diện.
Để nhận định người bệnh được tốt thì người điều dưỡng cần phải dựa
vào kĩ năng giao tiếp hỏi bệnh để thu thập thông tin dữ liệu, sau đó thăm khám
lâm sàng (dựa vào bốn kỹ thuật nhìn, sờ, gõ, nghe), cuối cùng ghi lại nhưng
thông tin dữ liệu mà mình thu thập được. Trường hợp người bệnh hôn mê, trẻ
em, hoặc người bệnh loạn thần không giao tiếp được thì hỏi người nhà người
bệnh để thu thập các thông tin.
- Phần hành chính:
13
+ Họ và tên, tuổi, giới, nghề nghiệp, địa chỉ, ngày giờ vào viện.
+ Lý do vào viện: lý do người bệnh đến khám bệnh.
+ Bệnh sử: diễn biến của bệnh đợt này.
+ Tiền sử bệnh: Các bệnh đó mắc trước đây, gia đình có ai mắc bệnh liên
quan đến động kinh?
+Người bệnh đó được khám, chẩn đoán điều trị ở đâu chưa?
+ Người bệnh có tuân thủ điều trị hay không, và kết quả điều trị như thế
nào?
+ Có sử dụng các chất kích thích không: rượu, bia, thuốc lá…
+ Thói quen sống hàng ngày, có tập thể dục thể thao không?
- Toàn trạng:
+ Tri giác: Dựa vào thang điểm Glasgow để đánh giá mức độ hôn mê của
bệnh nhân.
+ Da, niêm mạc: Nhợt, hồng, tím…
+ Dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt độ, huyết áp…
+ Thể trạng: nặng bao nhiêu kg
+ Tâm lý người bệnh
- Tình trạng về thần kinh, tâm thần
+ Cơn giật: mấy cơn trên một ngày, mỗi cơn kéo dài bao lâu, giật bắt đầu
từ đâu.
+ Sau cơn giật NB có tỉnh không, vã mồ hôi, có nhớ gì trước đó không?
+ Có bị liệt sau cơn hay nôn không?
+ Có tê bì tay chân, liệt:
+ Có kèm theo nói khó không
+ Có nuốt nghẹn, sặc không?
+ Có cơn loạn thần không
+ Có đau đầu, nôn không?
+ Có liệt các dây thần kinh sọ não không?
+ Đại tiểu tiện có tự chủ không?
14
- Tình trạng tim mạch:
+ Huyết áp:
Trong cơn giật: cao hay thấp?
Ngoài con giật: bình thường hay thấp?
+ Nhịp tim:
Trong cơn: bình thường cao hơn
Ngoài cơn giật: bình thường, cao hay thấp
- Tình trạng hô hấp:
- Tần số thở/phút:
Trong cơn: thường NB thở nhanh hơn 30 – 40l/phút,
Ngoài cơn: bình thường, cao hay thấp?
+ Kiểu thở: Thở ngực, thở bụng
+ Rì rào phế nang: Rõ hay giảm
+ Xuất tiết đờm dãi: trong cơn nhiều hay ít
+ Có khả năng ho khạc hay không
+ Bệnh nhân tự thở hay phải có sự trợ giúp của máy thở qua ống nội khí
quản, mở khí quản…
- Tình trạng tiêu hóa:
+ Người bệnh tự ăn uống được hay đặt sonde dạ dày (do hôn mê hoặc rối
loạn nuốt), hoặc phải nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch.
+ Người bệnh có nôn, căng chướng bụng hoặc đau bụng không?
+ Đại tiện mấy lần/ngày, có tự chủ không? Trong cơn có đại tiển tiện
không tự chủ không?
- Tình trạng tiết niệu, sinh dục:
+ Tiết niệu: Tiểu tiện có tự chủ không? Màu sắc, số lượng nước tiểu 24
giờ.
+ Người bệnh được đóng bỉm hay đặt sonde tiểu …
+ Sinh dục: Có viêm nhiễm không? Có liên quan đến các vấn đề sinh dục
như cường dương, xuất tinh sớm…
- Xem thêm -