Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và giải pháp tổ chức các hoạt động phong trào văn hóa, văn nghệ và th...

Tài liệu Thực trạng và giải pháp tổ chức các hoạt động phong trào văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao trong ký túc xá trường đại học sư phạm thành phố hồ chí minh báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở

.PDF
78
4
87

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ MÃ SỐ: CS 2010.19.123 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG PHONG TRÀO VĂN HÓA, VĂN NGHỆ VÀ THỂ DỤC THỂ THAO TRONG KÍ TÚC XÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chủ nhiệm đề tài: ThS. HUỲNH CÔNG BA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ MÃ SỐ: CS 2010.19.123 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG PHONG TRÀO VĂN HÓA, VĂN NGHỆ VÀ THỂ DỤC THỂ THAO TRONG KÍ TÚC XÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chủ nhiệm đề tài: ThS. HUYNH CONG BA Thành viên nghiên cứu: TRẦN VĂN CỬU, NGUYỄN ANH ĐÀI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2011 MỤC LỤC MỤC LỤC .................................................................................................................... 1 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ.................................................................................................................. 3 SUMMARY .................................................................................................................. 5 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................................. 6 2. Mục đích của đề tài nghiên cứu ..................................................................................... 7 3. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề ...................................................................................... 8 4. Đối tượng khảo sát, khách thể và phạm vi nghiên cứu ............................................... 9 5. Giả thiết nghiên cứu ....................................................................................................... 9 6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 10 CHƯƠNG 1- CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................... 11 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................................................... 11 1.1.1. Về văn hóa ............................................................................................................ 11 1.1.2. Về văn nghệ ........................................................................................................... 14 1.1.3. Về thể dục thể thao ................................................................................................ 14 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................................. 18 1.2.1. Về cơ sở vật chất Kí túc xá Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh . 18 1.2.2. Về bộ máy tổ chức Kí túc xá Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh19 1.2.3. Về hoạt động phong trào văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao tại Kí túc xá Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................... 20 CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG VÀ NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN VỀ VIỆC TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG PHONG TRÀO VĂN HÓA, VĂN NGHỆ VÀ THỂ DỤC THỂ THAO TẠI KÍ TÚC XÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................ 23 2.1. Thông tin về khách thể nghiên cứu: ......................................................................... 23 2.2. Khảo sát thực trạng và nhận thức của sinh viên về việc tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao tại Kí túc xá Kí túc xá Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................................... 25 2.3. Ý kiến của các chuyên gia ......................................................................................... 41 CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA VĂN NGHỆ, THỂ DỤC THỂ THAO TRONG KÍ TÚC XÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HCM ....................................................................................................... 42 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ............................................................................................. 42 3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống – thực tiễn ........................................................................ 42 1 3.1.2. Đảm bảo tính hiệu quả .......................................................................................... 42 3.2. Những giải pháp tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao . 43 3.2.1. Về lãnh đạo, tổ chức quản lí ................................................................................. 43 3.2.2. Về tuyên truyền giáo dục ...................................................................................... 44 3.2.3. Về đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí ......................................................................... 45 3.2.4. Về phối hợp công tác và tổ chức giao lưu ............................................................ 46 3.2.5. Về nội dung, hình thức tổ chức hoạt động và thành lập các câu lạc bộ ................ 48 3.3. Kết luận và kiến nghị ................................................................................................. 49 3.3.1. Kết luận ................................................................................................................. 49 3.3.2. Kiến nghị ............................................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 52 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 55 2 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ Tên đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG PHONG TRÀO VĂN HÓA, VĂN NGHỆ VÀ THỂ DỤC THỂ THAO TRONG KÍ TÚC XÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ Mã số: CS 2010.19.123 Chủ nhiệm đề tài: ThS. HUYNH CONG BA Tel: 0903847674 Email: [email protected] Cơ quan chủ quản: Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh Cá nhân phối hợp thực hiện : TRẦN VĂN CỬU và NGUYỄN ANH ĐÀI Thời gian thực hiện: từ tháng 11.2010 đến tháng 11.2011 1. Mục tiêu: Nghiên cứu thực trạng tổ chức những hoạt động phong trào văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao của sinh viên tại Kí túc xá Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt động phong trào tại khu nội trú. 2. Nội dung chính - Khảo sát thực tế bằng các câu hỏi mở liên quan đến vấn đề nghiên cứu - Soạn thang đo trên cơ sở khảo sát thực tế và các tài liệu lí luận - Thử nghiệm thang đo - Thu thập số liệu - Tham khảo tài liệu viết cơ sở lí luận - Xử lí số liệu và viết kết quả - Đưa ra các giải pháp, kết luận và kiến nghị 3. Kết quả nghiên cứu - Có những số liệu về kết quả khảo sát thực trạng các hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao trong Kí túc xá. - Làm rõ các khái niệm về văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và thể thao học đường 3 - Đưa ra những giải pháp nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt động phong trào tại khu nội trú. 4 SUMMARY Project title: CURRENT SITUATION AND STRATEGIES IN ORGANISING CULTURAL, AESTHETIC AND SPORTS ACTIVITIES IN HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF PEDAGOGY BOARDING. Code number: CS 2010.19.123 Project director: M.A. HUYNH CONG BA HP: 0903847674 Email: [email protected] Sponsor Institution: Ho Chi Minh City University of Pedagogy In Cooperation With: TRAN VAN CUU and NGUYEN ANH DAI Duration: November 2010 to November 2011 1.Objectives: To conduct research on current situation and strategies in organising cultural, aesthetic and sports activities in Ho Chi Minh City University of Pedagogy Boarding, then propose several strategies seeking to improve the activities in the Boarding. 2.Research methodology Survey reality through open questions related to the researching issues Design scales based on survey and on theoretical materials Test the scales Collect data Consult external research papers for argument basis Process data, interpret and present the obtained results Propose several strategies seeking to improve the activities in the Boarding, conclusion and proposal 3. Results obtained: Survey results on current situation and strategies in organising cultural, aesthetic and sports activities in Boarding Sought to clarify the meanings of cultural, aesthetic, sports and school sports Propose several strategies seeking to improve the activities in the Boarding. 5 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã và đang đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH) đất nước. Công cuộc cách mạng này không những đòi hỏi nền giáo dục của Việt Nam phải đào tạo nên một đội ngũ lao động chất lượng cao, không những “phát triển về trí tuệ, cường tráng về thể chất” mà còn phải “phong phú về tâm hồn, trong sáng về đạo đức” như tinh thần của Nghị quyết 4, BCH TW Đảng khoá VII đề ra, được khẳng định lại và nhấn mạnh hơn tại Nghị quyết 2, BCH TW Đảng khoá VIII: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỉ luật; có sức khoẻ, là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên” như lời căn dặn của Bác Hồ”. [8, tr 30-31] Thời gian qua, đi từ những quan điểm chỉ đạo của Đảng, ngành giáo dục ngoài việc tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho học sinh, sinh viên (HS-SV), còn chú trọng giáo dục về mặt tinh thần (bao gồm các phong trào hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao) nhằm giúp cho HS – SV hướng đến giá trị của “ chân – thiện – mĩ ”. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Vụ Công tác Học sinh, Sinh viên thuộc Bộ Giáo dục – Đào tạo đã được tiến hành một loạt các biện pháp đẩy mạnh phong trào hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao. Đối với Trường Đại học Sư phạm TP. HCM, sinh viên nói chung và sinh viên ở Kí túc xá nói riêng, đã tích cực tổ chức và tham gia các hoạt động phong trào văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo toàn diện của Nhà trường và đồng thời thông qua các phong trào, sinh viên cũng tự khẳng định mình. Riêng Kí túc xá còn giúp sinh viên nội trú có đời sống tinh thần phong phú để an tâm học tập và rèn luyện, cùng nhau xây dựng Kí túc xá – Ngôi nhà chung trở thành đơn vị văn hóa cấp quận và Thành phố. 6 Tuy nhiên, ngoài các thành tích đạt được còn một thực tế mà dư luận xã hội đã lên tiếng cảnh báo: có một bộ phận không nhỏ HS – SV đang suy thoái về đạo đức, lối sống không lành mạnh, đời sống tinh thần luôn vọng ngoại hoặc bị phiến diện khiến cho việc đào tạo lớp người trí thức trẻ không được toàn diện như mong muốn… Chính thực trạng này đã ảnh hưởng trực tiếp đến sinh viên sư phạm cũng như sinh viên nội trú. Điều đáng lo ngại hơn, sinh viên nói chung và sinh viên nội trú chưa quan tâm nhiều đến các phong trào văn hóa, nghệ thuật và thể dục thể thao. Thời gian qua, Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và các phòng ban chức năng đã có khá nhiều biện pháp để tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, tổ chức các phong trào động với nhiều hình thức phong phú nhưng cũng còn nhiều hạn chế, khiếm khuyết. Có nhiều nguyên nhân đưa đến những hạn chế, khiếm khuyết trong công tác giáo dục, rèn luyện kĩ năng sống cho sinh viên. Một trong những nguyên nhân ấy xuất phát từ chỗ Kí túc xá và Trường chưa thật chú trọng và chưa có được những giải pháp thích hợp với tình hình sinh viên hiện nay. Vì vậy cần có những giải pháp mới hữu hiệu hơn, có tính khả thi cao hơn để giải quyết vấn đề đặt ra. Từ những lý do nêu trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng và giải pháp tổ chức các hoạt động phong trào văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao trong Kí túc xá Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh” 2. Mục đích của đề tài nghiên cứu Trên cơ sở khảo sát “Thực trạng và giải pháp tổ chức các hoạt động phong trào văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao trong Kí túc xá Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh” trong sinh viên đang ở tại Kí túc xá, từ đó tìm ra những giải pháp thích hợp để xây dựng Kí túc xá trở thành một đơn vị văn hóa cấp cơ sở và cấp Thành phố, và quan trọng hơn nữa bồi dưỡng cho sinh viên ở Kí túc xá của Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh có đủ kĩ năng để khi ra trường có thể vận dụng trong cuộc sống một cách tốt nhất. Đề tài sẽ tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau đây: - Nghiên cứu và làm rõ các khái niệm về: văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, thể thao học đường, tinh thần thể thao… làm cơ sở cho vấn đề nghiên cứu. - Khảo sát thực trạng phong trào văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao khu nội trú thông qua điều tra bằng bảng câu hỏi về các hoạt động trên tại khu nội trú 7 - Đề xuất một số biện pháp để xây dựng Kí túc xá trở thành môi trường giáo dục lành mạnh cho sinh viên nội trú và trở thành đơn vị văn hóa cấp thành phố. 3. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề Để thực hiện đề tài, nhóm chúng tôi dành thời gian khá dài để tìm hiểu những đề tài liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu nhằm xâu chuỗi những yếu tố, tìm ra những vấn đề liên quan cũng như những biện pháp tốt để vận dụng vào tình hình thực tiễn của Kí túc xá. Những tài liệu đã được chúng tôi quan tâm gồm: – Những biện pháp chủ yếu phát huy tính tích cực của thanh niên, học sinh, sinh viên nhằm đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Luận án Phó Tiến sĩ, Nguyễn Thị Phương Hồng (1995), – Xây dựng lối sống và đạo đức mới cho sinh viên ĐHSP phục vụ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Mã số: QG/96/98. – Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, Huỳnh Khánh Vinh (chủ biên) (2001), – Đời sống văn hóa tinh thần của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp; (Kỷ yếu) Đảng uỷ Khối các trường ĐH, CĐ và THCN (2002), – Báo cáo thực trạng đời sống văn hóa tinh thần của sinh viên trong kí túc xá của Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM, (Kỷ yếu) Đảng uỷ Khối các trường ĐH, CĐ và THCN ( 2002) ; – Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa từ thực tiễn Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh – Hội nghị sơ kết 5 năm thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trong trường học ” (Tài liệu Hội nghị) Bộ Giáo dục và Đào tạo (năm 2005), – Nhận thức và thái độ của sinh viên đối với nếp sống văn hóa trong Kí túc xá Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp cơ sở, Trần Văn Cửu (chủ nhiệm đề tài) ( năm 2009), – Giáo dục lối sống có văn hóa cho học sinh – Vũ Văn Dân, đề tài cấp Bộ mã số: B96 – 43 – 04 8 – Những khía cạnh tâm lý xã hội trong lối sống thanh niên TP. HCM trong thời kỳ chuyển đổi cơ cấu kinh tế xã hội – Nguyễn Ánh Hồng, đề tài cấp bộ MS: B97 – 18B. – Đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay. Mạc Văn Trang, đề tài MS: B94 – 38 – 32. – Các biện pháp giáo dục nếp sống cho sinh trường Cao đẳng Sư phạm Mẫu giáo TW3. Đặng Văn Thuân, luận văn thạc sĩ – MS: 5.07.03. – Nghiên cứu văn hóa văn nghệ – Thể dục thể thao của Trường Đại học văn hóa Hà Nội. Trong những tài liệu trên, hầu hết các tác giả chỉ đi sâu vào nghiên cứu thực trạng đạo đức, lối sống của sinh viên biểu hiện qua các mặt: học tập, sinh hoạt, ứng xử, giao tiếp, sinh hoạt cá nhân, từ đó đề xuất các biện pháp giáo dục đạo đức, lối sống thông qua các hoạt động phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao cho sinh viên nói chung, còn đối với sinh viên khu nội trú thì chưa đề cập đến. Tuy nhiên, trong số các tài liệu mà chúng tôi tham khảo có báo cáo: Đời sống văn hóa tinh thần của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp, (Kỷ yếu) Đảng uỷ Khối các trường ĐH, CĐ và THCN (2002) và Báo cáo thực trạng đời sống văn hóa tinh thần của sinh viên trong kí túc xá của Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM, (Kỷ yếu) Đảng uỷ Khối các trường ĐH, CĐ và THCN (2002) là 2 tài liệu có nội dung tương đối sát với đề tài mà chúng tôi nghiên cứu. Tuy nhiên các tài liệu trên vẫn chưa đi sâu nghiên cứu và có các biện pháp hữu hiệu để có thể vận dụng vào đời sống tinh thần, thực tiễn của sinh viên nội trú Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng khảo sát, khách thể và phạm vi nghiên cứu Đối tượng khảo sát là một bộ phận sinh viên nội trú được nhóm nghiên cứu chọn ngẫu nhiên với số lượng là 401 sinh viên. Khách thể nghiên cứu: Các hoạt động phong trào văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao trong Kí túc xá Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu: Kí túc xá Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh 5. Giả thiết nghiên cứu Với điều kiện hiện nay, Ban Giám đốc Kí túc xá cùng với cán bộ, viên chức và Ban Tự quản tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao sẽ tác động tốt đến đời sống tinh thần của sinh viên nội trú. 9 6. Phương pháp nghiên cứu – Phương pháp thu thập tài liệu, văn bản để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài – Phương pháp thống kê toán học để xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS for Window, phiên bản 13.0 (chọn khách thể nghiên cứu để xem xét) – Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, – Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm qua thực tiễn (ghi nhận những hình ảnh qua các hoạt động) từ đó rút ra những kết luận cho đề tài, – Phương pháp tham khảo chuyên gia: Nhờ những chuyên gia am hiểu về lĩnh vực văn hóa,văn nghệ và thể dục thể thao thẩm định đề tài và kèm theo nhận xét. 10 CHƯƠNG 1- CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Về văn hóa Hiện nay, người ta đã thống kê có hơn 400 định nghĩa về văn hoá. Xác định khái niệm của văn hoá không đơn giản, bởi vì mỗi học giả đều xuất phát từ những cứ liệu riêng, góc độ riêng, mục đích riêng phù hợp với vấn đề mình cần nghiên cứu để định nghĩa khái niệm này. Nhân dịp phát động thập kỉ thế giới phát triển văn hóa (1988 – 1997), tổ chức giáo dục khoa học và văn hóa thế giới (UNESCO) đã công bố định nghĩa về văn hóa như sau: “Văn hóa là tổng thể các hệ thống giá trị, bao gồm các mặt tình cảm, trí thức, vật chất, tinh thần của xã hội . Nó không thuần túy bó hẹp trong sáng tác nghệ thuật mà bao gồm cả phương thức sống, những quyền cơ bản về con người, truyền thống tín ngưỡng”. [14, tr5] Các học giả Việt Nam cũng đã đưa ra nhiều định nghĩa về văn hoá. Phan Ngọc đưa ra một định nghĩa mang tính thao tác luận, khác với những định nghĩa trước đó đều mang tính tinh thần luận: không có cái vật gì gọi là văn hoá cả và ngược lại bất kì vật gì cũng có hai mặt văn hoá. Văn hoá là một quan hệ. Nó là quan hệ giữa thế giới biểu tượng với thế giới thực tại. Quan hệ ấy biểu hiện thành một kiểu lựa chọn riêng của một tộc người, một cá nhân so với một tộc người khác, một cá nhân khác. Nét khu biệt các kiểu lựa chọn làm cho chúng khác nhau, tạo thành những nền văn hoá khác nhau, đó là độ khúc xạ. Tất cả mọi cái mà một tộc người tiếp thu hay sáng tạo đều có một độ khúc xạ riêng có mặt ở mọi lĩnh vực và rất khác độ khúc xạ ở một tộc người khác. [30, tr14] Đào Duy Anh thì định nghĩa “Văn hóa là văn vật và giáo hóa”, văn hóa là “giáo hóa con người trở nên đẹp đẽ” [16, tr13] Trần Quốc Vượng định nghĩa: “Văn hóa hiểu theo nghĩa rộng như lối sống, lối suy nghĩ, lối ứng xử, văn hóa theo nghĩa hẹp như văn hóa nghệ thuật, học vấn… và tùy từng trường hợp cụ thể mà có những định nghĩa khác nhau. Ví dụ xét từ khía cạnh tự nhiên, thì văn hóa là cái tự nhiên được biến đổi bởi bàn tay của con người”.[30, tr15] Nguyễn Đăng Duy cho rằng: “Văn hóa là hệ thống những giá trị chuẩn mực xã hội biểu hiện ra trong mọi lối sống nếp sống vật chất và tinh thần của một cộng đồng người hay một quốc gia.” [22, tr24] 11 Theo Trần Ngọc Thêm: “Văn hoá là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình. Định nghĩa này cho phép nêu bật bốn đặc trưng quan trọng của văn hoá là tính hệ thống, tính giá trị, tính lịch sử và tính nhân sinh.” [28, tr10] Theo Quy định về tổ chức hoạt động văn hóa cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp (Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2008/QĐ – BGDĐT ngày 5 /11/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Văn hoá là những giá trị vật chất, tinh thần do con người tạo ra trong lịch sử. Là đời sống tinh thần của con người. Văn hoá quần chúng là các hình thức sinh hoạt văn hoá phục vụ quần chúng và do quần chúng đông đảo tham gia. Hoạt động văn hóa của học sinh, sinh viên là các hình thức sinh hoạt văn hoá quần chúng nhằm nâng cao đời sống tinh thần của học sinh, sinh viên. Hành vi văn hóa là cách ứng xử của con người, biểu hiện văn minh trong một hoàn cảnh nhất định. Giao lưu văn hóa là sự gặp gỡ, trao đổi hoạt động văn hoá giữa các cá nhân hoặc các cộng đồng người với nhau.” Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam được thể hiện trong Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII: “Phương hướng chung của sự nghiệp văn hóa nước ta là phát huy chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đại đoàn kết dân tộc, ý thức độc lập, tự chủ, tự cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thụ tinh hoa văn hóa nhân loại, làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển, phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh tiến bước vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.” [9, tr 54, 55] Văn kiện cũng chỉ rõ xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới với những đức tính sau: 12 “- Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội - Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung. - Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỉ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. - Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật, sáng tạo, năng suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội. -Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mĩ và thể lực Bên cạnh đó, Văn kiện cũng đề cập đến xây dựng môi trường văn hóa: Tạo ra ở các đơn vị cơ sở (gia đình, làng, bản, xã, phường, khu tập thể, cơ quan, xí nghiệp, nông trường, lâm trường, trường học, đơn vị bộ đội…), các vùng dân cư (đô thị, nông thôn, miền núi…) đời sống văn hóa lành mạnh, đáp ứng nhu cầu văn hóa đa dạng và không ngừng tăng lên của các tầng lớp nhân dân.” [9, tr 58,59] Những nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) cũng đề cập đến văn hóa và con người: “ Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành đời sống tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mĩ ngày càng cao. … Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân. Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của xã hội, gia đình, nhà trường, từng tập thể lao động, các đoàn thể và cộng đồng dân cư trong việc chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công 13 dân; có tri thức, sức khỏe, lao động giỏi; sống có văn hóa, nghĩa tình; có tinh thần quốc tế chân chính.” [14, tr 26,27] Từ những định nghĩa về văn hóa của các tác giả và quan điểm của Đảng về xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, nhóm nghiên cứu chọn khái niệm gần với đề tài và gắn với những giải pháp về hoạt động phong trào văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao trong khu nội trú , góp phần đào tạo sinh viên được toàn diện, trở thành những con người có ích cho xã hội: Văn hoá là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình. 1.1.2. Về văn nghệ Theo Từ điển tiếng Việt thì: “ Văn nghệ là các hoạt động biểu diễn nghệ thuật như ca, múa, nhạc… để vui chơi giải ”. Văn nghệ là văn hóa và nghệ thuật là những nét văn hóa đặc trưng của thế giới loài người được truyền tải qua các hình thức nghệ thuật nhằm để vui chơi giải trí hay giáo dục con người. Hiện nay trên thế giới có 7 loại hình văn hóa và nghệ thuật: - Nghệ thuật Sân khấu (Ca múa kịch, cải lương, xiếc…), - Nghệ thuật thi thơ (Văn chương, báo chí…) - Nghệ thuật hội họa – Điêu khắc (vẽ tranh, trang trí, chạm trổ, nặn hình…) - Nghệ thuật Kiến trúc ( thiết kế xây dựng, giải pháp môi trường…) - Nghệ thuật Nhiếp ảnh (chụp hình, phối ảnh… - Nghệ thuật Thời trang ( thiết kế may mặc trang phục…) - Nghệ thuật thứ 7 là Điện ảnh (Phim ảnh…) Tổ chức một buổi trình diễn văn nghệ là truyền đi một thông điệp vui chơi, giải trí hoặc giáo dục qua hình thức văn nghệ, đòi hỏi người tổ chức phải có năng lực để xây dựng kế hoạch, chương trình và tổ chức một buổi trình diễn văn nghệ mới có ý nghĩa và hiệu quả. 1.1.3. Về thể dục thể thao 1.1.3.1. Khái niệm thể dục thể thao Việc nghiên cứu các khái niệm về thể dục thể thao (TDTT) đã được nhiều nước chú ý. Từ thập kỉ 50 của thế kỉ XX đã có một số nước bước đầu lí giải thống nhất nội hàm của một 14 số thuật ngữ TDTT thông dụng. Năm 1962, Hội đồng thuật ngữ của tổ chức văn hoá – giáo dục – khoa học của Liên Hiệp Quốc đã quyết định: “Để cho công tác phân loại tài liệu và thông tin khoa học đạt tiêu chuẩn quốc tế, yêu cầu các bộ phận nghiên cứu chuyên môn phải có thuật ngữ thống nhất, chính xác, rõ ràng tránh những hiện tượng dùng đồng ngữ khác nghĩa hoặc ngược lại để giao lưu…”. Và cũng trong năm đó, Liên Hiệp Quốc đã tổ chức một hội nghị quốc tế về công tác biên soạn và chỉnh lí các văn kiện về TDTT. Hội nghị cũng công nhận kết quả hoạt động của Hội đồng nghiên cứu thuật ngữ TDTT thống nhất của Úc và đã thảo luận các khái niệm cơ bản của TDTT. Đến năm 1965, lại tổ chức tiếp hội nghị quốc tế về nghiên cứu thông nhật thuật ngữ TDTT, đặc biệt thảo luận nhiều về thuật ngữ thể thao (sport). Hội nghị khoa học thế giới năm 1980 cũng coi việc nghiên cứu các khái niệm về TDTT và vấn đề cấp thiết. Như vậy, khái niệm TDTT là một vấn đề học thuật được cộng đồng TDTT quốc tế chú trọng. Và dù ý thức nhiều hay ít, ở nước ta cũng đã có những nghiên cứu về vấn đề này. Lựa chọn và xác định thuật ngữ cơ bản là một vấn đề học thuật. Thực ra, thuật ngữ của một môn khoa học, một ngành bao giờ cũng là một thế hệ nhiều tầng cấp và có mối liên hệ nội tại với nhau. Muốn xác lập một hệ thống thuật ngữ TDTT, trước tiên phải xác định bản thân khái niệm thuật ngữ. Một thuật ngữ mà nội hàm của nó được xác định một cách khoa học sẽ được chấp thuận và sử dụng ngày càng rộng rãi. Do đó, xác định thuật ngữ là một bước quan trọng trong thống nhất khái niệm. Nói chung khi xác định thuật ngữ cần chú ý những nguyên tắc sau: – Tính khoa học: Có nghĩa là dùng từ chính xác, phù hợp với yêu cầu về logic và ngôn ngữ học; – Tập quán truyền thống của dân tộc: Tức là phải phù hợp với thực trạng phong trào TDTT, tập quán truyền thống và đặc điểm ngôn ngữ của từng nước. Chỉ có như thế mới được nhiều người thừa nhận, hiểu biết và sử dụng; – Sự phù hợp với thuật ngữ quốc tế. Coi trọng đặc điểm dân tộc không có nghĩa là nhất loạt bài xích những thuật ngữ nước ngoài. Ngôn ngữ vốn không có tính giai cấp; cần có gắng làm cho ngôn ngữ của ta tương thích với quốc tế để cho tiện giao lưu. Từ những phân tích trên, chúng ta có thể xác định khái niệm TDTT – khái niệm trung tâm rộng và quan trọng nhất của lí luận và phương pháp TDTT- như sau: TDTT là bộ phận của nền văn hoá xã hội, một loại hình hoạt động mà phương tiện cơ bản là các bài tập 15 thể lực (thể hiện cụ thể qua các cách thức rèn luyện thân thể) nhằm tăng cường thể chất cho con người, nâng cao thành tích thể thao, góp phần làm phong phú sinh hoạt văn hoá và giáo dục con người phát triển cân đối, hợp lí.[26, tr 8 -11] 1.1.3.2. Phong trào thể dục thể thao Đó là một trào lưu xã hội, bao gồm nhiều người hoạt động hợp tác với nhau, nhằm chủ yếu, trực tiếp sử dụng, phổ biến và nâng cao những giá trị của thể dục thể thao. Trong ngôn ngữ thông thường, từ này còn có nghĩa tình hình phát triển thể dục thể thao ở một nơi nào đó. Do nhu cầu và trình độ phát triển thể dục thể thao nước ta và trên thế giới, ngày càng có nhiều phong trào đa dạng, với quy mô liên kết càng rộng lớn, đáp ứng những hứng thú, nhu cầu thể dục thể thao khác nhau, rộng mở hoặc tập trung hơn. Ví dụ, phong trào Olympic, “Thể thao vì mọi người”, “Chạy vì sức khỏe” hoặc “Chạy, bơi, bắn, võ”, trong thời kì chiến tranh chống đế quốc Mĩ hay “Rèn luyện thể thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” hiện nay ở nước ta. Bản chất xã hội của một phong trào thể dục thể thao nào đó, ở bất cứ nước nào bao giờ cũng phụ thuộc chính vào những đặc điểm về chính trị, kinh tế, xã hội, dân tộc… của từng địa phương, quốc gia trong giai đoạn lịch sử cụ thể. [26, tr13] Chiến lược phát triển thể dục thể thao đến năm 2020 nhấn mạnh: “Phát triển thể dục thể thao là yếu tố quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, tăng cường thể lực, tầm vóc, tăng tuổi thọ người Việt Nam và lành mạnh hóa lối sống của thanh thiếu niên. Phát triển thể dục thể thao là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức xã hội và toàn thể nhân dân; ngành thể dục thể thao giữ vai trò nòng cốt trong thực hiện các chính sách phát triển thể dục, thể thao của Đảng và Nhà nước.” Chiến lược Phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 (Ban hành theo Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ) 1.1.3.3.Thể chất và phát triển thể chất Thể chất chỉ chất lượng thân thể con người. Đó là những đặc trưng tương đối ổn định về hình thái và chức năng của cơ thể được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống Thể dục thể thao gắn bó chặt chẽ với quá trình phát triển thể chất, đó là một quá trình hình thành, biến đổi tuần tự theo quy luật trong cuộc đời của từng người (tương đối lâu dài) về hình thái, chức năng và cả những tố chất thể lực và năng lực thể chất. [26 ,13] 16 1.1.3.4.Giáo dục thể chất Thông thường, người ta coi giáo dục thể chất là một bộ phận của thể dục thể thao. Nhưng chính xác hơn, đó còn là một trong những hình thức hoạt động cơ bản có định hướng rõ rệt của thể dục thể thao trong xã hội, một quá trình có tổ chức để truyền thụ và tiếp thu những giá trị của thể dục thể thao trong hệ thống giáo dục, giáo dưỡng chung Đặc trưng cơ bản, chuyên biệt thứ nhất của giáo dục thể chất là dạy học vận động. Đặc trưng cơ bản thứ hai của giáo dục thể chất là sự tác động có chủ đích đến sự phát triển theo định hướng các tố chất thể lực nhằm nâng cao sức lực vận động của con người. Như vậy, giáo dục thể chất là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận động và phát triển có chủ đích các tố chất vận động của con người. [26, 16,17] 1.1.3.5.Thể thao Trong một số ngôn ngữ, thể thao được coi là một bộ phận chủ yếu, lớn, nổi bật, ưu thế trong thể dục thể thao. Trước hết, đó là một hoạt động trò chơi, một hình thức thi đấu đặc biệt, chủ yếu và phần nhiều bằng sự vận động thể lực, nhằm phát huy những năng lực chuyên biệt, đạt những thành tích cao, cao nhất, được so sánh trực tiếp và công bằng trong những điều kiện chuyên môn như nhau. Sự vươn tới những thành tích cao nhất, tính chuyên biệt hóa, thi đấu và công diễn là những dấu hiệu cơ bản của thể thao. Theo nghĩa rộng, thể thao không chỉ là hoạt động thi đấu biểu diễn đặc biệt mà còn là sự chuẩn bị cho nó cùng những quan hệ, chuẩn mực, những thành tựu đạt được trong hoạt động này.[26 , 18,19] 1.1.3.6. Mục đích chung của nền thể dục thể thao nước ta Tăng cường thể chất cho nhân dân, nâng cao trình độ thể thao, góp phần làm phong phú đời sống văn hóa và giáo dục con người để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.[ 26, 18,19] 1.1.3.7.Thể thao trường học Thông tư liên tịch số: 34/2005/TTLT/BGD&ĐT – UBTDTT Hướng dẫn phối hợp quản lý và chỉ đạo công tác Thể dục thể thao trường học giai đoạn 2006 – 2010 đã khẳng định: 17 – Thể dục thể thao trường học là bộ phận đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe và thể lực, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, ý chí, giáo dục nhân cách cho học sinh, sinh viên góp phần đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thể dục thể thao trường học là môi trường thuận lợi và giàu tiềm năng để phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao cho đất nước. – Phát triển giáo dục Thể dục thể thao trường học theo hướng đổi mới và nâng cao chất lượng giờ học thể dục nội khóa, đa dạng hóa các hình thức hoạt động ngoại khóa, đồng thời tổ chức chặt chẽ việc kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đối với người học. – Tăng cường sự phối hợp liên ngành Giáo dục và Thể dục thể thao, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa và chuyên nghiệp hóa, tranh thủ các nguồn lực từ xã hội để xây dựng và phát triển thể dục thể thao trường học. – Tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế về thể dục thể thao trường học, góp phần nâng cao vị thế của thể thao Việt Nam trong khu vực và thế giới. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN Dưới đây nhóm nghiên cứu trình bày những nét cơ bản về Kí túc xá Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy không được đầy đủ nhưng nó sẽ cung cấp cho người đọc một cái nhìn tổng quan về Kí túc xá Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh 1.2.1. Về cơ sở vật chất Kí túc xá Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh Năm 1990, Trường khởi công xây dựng khu Kí túc xá trên diện tích 0,82 ha, tại địa chỉ 351A Lạc Long Quân, Phường 5, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh và hoàn thành năm 1997 với 3 dãy nhà A, B và C; sau đó tiếp tục xây dựng thêm dãy D, E, căn tin, hội trường, thư viện, nhà để xe…Trong đó, 4 dãy A, B, C, E gồm 200 phòng ở của sinh viên. Mỗi phòng 08 sinh viên, được thiết kế khép kín. Như vậy, Kí túc xá có thể bố trí 1600 chỗ cho sinh viên ở, học tập và sinh hoạt. Ngoài các dãy nhà ở dành cho sinh viên, Kí túc xá có một dãy nhà sinh hoạt chung gồm: nơi làm việc của cán bộ, nhân viên Kí túc xá, 1 phòng đọc (thư viện), 1 căn tin, 1 hội trường khoảng 200 chỗ ngồi cho sinh viên học tập và sinh hoạt. Một khu tự học với 400 sinh viên, 4 nhà để xe, 6 phòng khách dành cho sinh viên và các chuyên gia nước ngoài đến ở học tập và giảng dạy tại trường. Kí túc xá có 2 sân chơi thể thao (20m x 35m), 1 nhà bóng bàn, dựa trên cơ sở sẵn có Kí túc xá bố trí thêm sân chơi cho phù hợp. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất