Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức UBND huyện Tân Kỳ,...

Tài liệu Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức UBND huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An

.DOC
35
561
87

Mô tả:

Tiểu luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” và “Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công chức luôn là một yêu cầu, đồng thời cũng là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục mang tính lịch sử kế thừa xuất phát từ thực tiễn. Chất lượng nguồn nhân lực luôn là yếu tố quan trọng quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Do đó, để thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, chúng ta cần nhận thức một cách sâu sắc, đầy đủ những giá trị to lớn và có ý nghĩa quyết định của nhân tố con người, chủ thể của mọi sáng tạo, “nguồn tài nguyên” vô giá và vô tận của đất nước; từ đó xây dựng các chương trình, kế hoạch và chiến lược phát triển nguồn nhân lực một cách phù hợp, phát huy tối đa nhân tố con người, tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự phát triển bền vững, đẩy nhanh tiến độ CNHHĐH, thúc đẩy quá trình đổi mới toàn diện đất nước. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt là trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới với những thời cơ và vận hội mới, đồng thời cũng nhiều khó khăn, thử thách mới đang ở phía trước. Với thời gian gần 30 năm đổi mới (từ Đại hội VI năm 1986) đất nước ta đã có những bước phát triển thần kỳ, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, khẳng định vị thế ngày càng cao trong khu vực và trên trường quốc tế, ... Tuy nhiên, quá trình phát triển còn bộc lộ nhiều yếu tố hạn chế nhất định, trong đó nổi lên nhiều vấn đề mà dư luận xã hội quan tâm hiện nay mà hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã nhấn mạnh đó là: “một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên thoái hoá, biến chất”, quản lý kinh tế yếu kém dẫn đến thất thoát ngân sách nhà nước, một số cơ chế chính sách còn tụt hậu, bất cập, chưa bắt kịp với sự phát triển cũng như chưa đáp ứng tâm tư nguyện vọng của người dân,... Trong bối cảnh đó, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trong giai đoạn hiện nay ngày càng trở nên bức thiết, đòi hỏi phải được đặt lên hàng đầu. 1 Thực tế cho thấy, đội ngũ cán bộ công chức hiện nay chưa thực sự ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ của sự nghiệp đổi mới. Một trong những nguyên nhân cơ bản đó là do những bất cập trong việc tuyển dụng, bố trí sử dụng, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức, cơ chế ưu đãi thu hút. Huyện Tân kỳ là một huyện thuần nông ở khu vực Tây Bắc tỉnh Nghệ An cũng không tránh khỏi những hạn chế đó; cụ thể là, chưa xây dựng được cơ chế thu hút nhân tài cũng như chế độ đãi ngộ, trong tuyển dụng chưa xây dựng được tiêu chí có yêu cầu cao, công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự gắn với việc bố trí sử dụng, công tác quy hoạch nguồn cán bộ còn có những hạn chế nhất định, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhìn chung chưa đáp ứng trước yêu cầu nhiệm vụ đòi hỏi ngày càng cao hơn, trong lúc đó cơ sở vật chất, phương tiện làm việc đang còn hạn chế... Tân Kỳ là một huyện thuần nông, so với các huyện khác thì nền kinh tế vẫn thấp, đời sống kinh tế xã hội chưa cao, cơ sở hạ tầng vẫn hạn chế, vì vậy để đưa huyện nhà phát triển theo kịp các huyện khác cần phải có các chính sách, chủ trương kịp thời, phù hợp, trong đó việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, cần được sự quan tâm đồng thuận của các cấp, ngành, đặc biệt là trong giai đoạn phát triển theo cơ chế thị trường với hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Với vị trí, vai trò là cơ quan tập trung nhiều cán bộ lãnh đạo chủ chốt của huyện Tân kỳ, đội ngũ cán bộ công chức cơ quan UBND huyện có chức năng, nhiệm vụ quan trọng trong việc tham mưu cho cấp uỷ huyện lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cơ quan UBND huyện, đảm bảo “vững mạnh về phẩm chất chính trị, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, tận tụy với công việc và nhân dân” là một trong những yếu tố có tính chất quyết định hàng đầu để phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Tân kỳ lần thứ XX, nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra. Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết đó, tôi chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ở cơ quan UBND huyện Tân kỳ trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài nghiên cứu Tiểu luận tốt nghiệp. 2 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 1.1. Các khái niệm sử dụng trong đề tài Điều 4, Luật cán bộ công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 quy định: Cán bộ: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Công chức: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. 1.2. Đặc điểm, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện Hệ thống chính trị cấp huyện, thị có các chức năng, nhiệm vụ cụ thể là triển khai đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương, nghị quyết, quyết định của cấp tỉnh trên địa bàn hành chính - lãnh thổ nhất định là huyện, quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống chính trị cấp cơ sở thực hiện chủ trương, chính sách, nghị quyết, kế hoạch của cấp trên; phát triển kinh tế - xã hội và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân trên địa bàn. 3 Cấp huyện, thị là cấp thứ 3 trong hệ thống chính trị được tổ chức theo hệ thống dọc 4 cấp ở nước ta; so với trung ương và cấp tỉnh, cấp huyện gần với cộng đồng dân cư hơn, do vậy tổ chức hoạt động của cấp huyện mang đậm dấu ấn của phong tục, tập quán và truyền thống văn hoá vùng miền. Xét trong toàn bộ hệ thống chính trị, cấp huyện, thị là cấp kết nối cấp tỉnh với cơ sở, giúp cấp tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra cơ sở thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện có nhiệm vụ chủ yếu là thực thi nhiệm vụ và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cấp cơ sở. Cấp huyện, thị là cấp trên trực tiếp của cơ sở và cùng với cơ sở đối mặt với những yêu cầu bức xúc của dân chúng, những mâu thuẫn nảy sinh trong đời sống cộng đồng dân cư. Đối với hoạt động của hệ thống chính trị cấp huyện, cấp uỷ lãnh đạo, chỉ đạo về chủ trương, định hướng lớn trong những quyết định quan trọng của HĐND để HĐND thảo luận, quyết định. Cấp uỷ lãnh đạo UBND quán triệt, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ của HĐND cùng cấp và của cơ quan nhà nước cấp trên. Cấp uỷ lãnh đạo Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác dân vận phù hợp với tình hình thực tiễn ở địa phương. UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, là cơ quan chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn. Vì vậy, đội ngũ cán bộ công chức cơ quan UBND huyện Tân Kỳ đóng vai trò rất quan trọng, là lực lượng trực tiếp thực thi các chức năng hành pháp của nhà nước tại địa phương, thực hiện quản lý, điều hành theo Hiến pháp và pháp luật, là hạt nhân có tính quyết định trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện hoàn thành nhiệm vụ chính trị của địa phương. Do đó, đặt ra yêu cầu cấp thiết cần phải đánh 4 giá thực trạng đội ngũ cán bộ công chức, nêu ra được những hạn chế và nguyên nhân tồn tại, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cơ quan UBND huyện Tân Kỳ trong giai đoạn hiện nay để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới. 1.3. Cơ sở pháp lý - Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2001). - Luật cán bộ công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008. - Nghị định số 06/2010/NĐ- CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức. - Nghị định số 18/2010/NĐ- CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức. - Nghị định số 36/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức. - Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức. - Nghị định số 93/2010/NĐ- CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. - Nghị định số 117/2003/NĐ- CP ngày 10/10/2003 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức và Nghị định số 09/2007/NĐ- CP ngày 15/01/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước. - Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày 04 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nội vụ Quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức. - Nghị định 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức. 5 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CƠ QUAN UBND HUYỆN TÂN KỲ GIAI ĐOẠN 2013-2015 2.1. Tình hình kinh tế - xã hội và công tác xây dựng hệ thống chính trị của huyện Tân kỳ giai đoạn 2013 - 2015 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Ngày 19 tháng 4 năm 1963, Hội đồng chính phủ ra quyết định số 52- CP, phê chuẩn việc chia ba huyện: Quỳ Châu, Anh Sơn, Nghĩa Đàn thuộc tỉnh Nghệ An thành bảy huyện là: Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Quế Phong, Tân Kỳ, Đô Lương, Anh Sơn, Nghĩa Đàn. Huyện Tân Kỳ ngày đầu mới thành lập gồm có 13 xã là: Nghĩa Bình, Nghĩa Đồng, Nghĩa Hợp, Nghĩa Dũng, Nghĩa Thái, Nghĩa Hoàn, Giai Xuân, Nghĩa Phúc, Tân Hợp, Tiên Đồng, Kỳ Sơn, Phú Sơn và Hương Anh Sơn; 10 xã còn lại trước năm 1963 thuộc huyện Nghĩa Đàn. Sơn. Chỉ có ba xã Phú Sơn, Hương Sơn và Kỳ Sơn được cắt từ phần đất huyệnTừ ngày 19 tháng 4 năm 1963, huyện Tân Kỳ chính thức trở thành một đơn vị hành chính trên bản đồ địa lý của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam). Tân Kỳ là một huyện miền núi phía tây của tỉnh Nghệ An cách thành phố Vinh 90 km, có tọa độ từ 18058’ đến 19032’ vĩ độ Bắc và từ 105002’ đến 105014’ kinh độ Đông. Phía Bắc huyện Tân Kỳ giáp với huyện Nghĩa Đàn và huyện Quỳ Hợp, phía Nam và Đông Nam giáp với huyện Đô Lương và huyện Anh Sơn, phía Đông và Đông Bắc giáp huyện Yên Thành và một phần huyện Quỳnh Lưu; phía Tây và Tây Nam giáp với huyện Anh Sơn. Huyện Tân Kỳ có diện tích tự nhiên là 72.890,23 ha. Nếu xét về diện tích tự nhiên, huyện Tân Kỳ có diện tích tự nhiên đứng thứ 9 trong tổng số 20 huyện, thành, thị của cả tỉnh Nghệ An, được chia thành 22 xã, thị trấn; dân số hiện có hơn 133.300 người. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp 10.152,62 ha, diện tích đất phi nông nghiệp 3.058,62 ha, diện tích đất chưa sử dụng 307,54 ha. Địa hình lãnh thổ phân bố chủ yếu là đồi núi thoải chiếm khoảng 60% tổng diện tích, đồng bằng 6 thung lũng chiếm khoảng 30%, đồi núi cao chiếm khoảng 10%. Về thổ nhưỡng, Tân kỳ có 14 loại đất chính thuộc 2 nhóm Thuỷ thành và Địa thành, hai nhóm đất này có ưu điểm là rất hợp với việc trồng các loại cây công nghiệp và cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như: cam, lúa, mía, ngô, lạc, ớt, sắn, khoai,... Mặt khác, với lợi thế có diện tích đất phù sa, đất lúa vàng vùng đồi núi, trữ lượng tài nguyên khoáng sản khá lớn như đá - cát - sỏi xây dựng, đất sét sản xuất gạch ngói, ... đây là vùng trồng cỏ, vùng nguyên liệu cho các dự án chế biến mía đường, sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng như gạch, ngói ... So với một số huyện miền núi phía Tây Nghệ An, huyện Tân Kỳ có hệ thống đường bộ khá phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, vận chuyển hàng hóa, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân. Trong hệ thống đường bộ ở Tân Kỳ, có các tuyến đường: Đường Hồ Chí Minh - “con đường huyền thoại” đoạn chạy qua Tân Kỳ có chiều dài 38 km cho phép đi từ thị trấn Lạt ra thủ đô Hà Nội và các tỉnh phía Bắc một cách thuận lợi. Nếu đi theo hướng, người ta có thể dễ dàng đi từ km 0 ở thị trấn Tân Kỳ vào hầu hết các tỉnh phía; Đường tỉnh lộ 545 nối Tân Kỳ - Đô Lương - Nghĩa Đàn, đoạn chạy qua địa phận Tân Kỳ dài 28 km, nối liền với quốc lộ 7 với quốc lộ 48; Đường liên xã nối từ huyện lỵ Tân Kỳ đi các xã trên địa bàn, và từ các xã trong vùng, có 11 tuyến, với tổng chiều dài gần 200 km…Hệ thống giao thông đường bộ đã và đang đóng vai trò thúc đẩy đời sống kinh tế, văn hóa ở Tân Kỳ phát triển và xóa đi hình ảnh một Tân Kỳ xa xôi, hẻo lánh với bao vất vả, gian truân trước đây trong ký ức của những người từng đặt chân đến vùng đất này cách đây 30 - 40 năm, tạo nên một dáng vóc mới cho huyện miền núi Tân Kỳ trên bước đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. 2.1.2. Đánh giá khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; công tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân Trong những năm qua, Đảng bộ huyện Tân kỳ đã lãnh đạo, chỉ đạo Chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, các cấp, các ngành, các đơn vị trực thuộc khắc phục những khó khăn, sớm ổn định tổ chức bộ máy; tình 7 hình kinh tế - xã hội có bước tăng trưởng với tốc độ năm sau cao hơn năm trước, các chỉ tiêu cơ bản đều đạt và vượt kế hoạch đề ra; Quốc phòng - An ninh được tăng cường, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; tạo được sự đồng thuận trong xã hội, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện và ngày càng được nâng cao. Xác định phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm hàng đầu, huyện Tân kỳ phấn đấu vươn lên thành huyện khá của tỉnh Nghệ An, thực hiện có hiệu quả Quyết định 2355/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Kết quả cụ thể trên các mặt như sau: Tốc độ tăng trưởng bình quân 2011-2015 đạt 9,1%/KH 14-15% (không tính sản phẩm xi măng từ 10-11%). Tổng giá trị sản xuất năm 2015 ước đạt 4.561 tỷ đồng, tăng bình quân 9,8%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, sản xuất kinh doanh các ngành, lĩnh vực tiếp tục phát triển. Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm 4,04%, tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng 0,61%, tỷ trọng ngành dịch vụ tăng 3,43% so với năm 2010. Giá trị gia tăng bình quân đầu người năm 2014 là 19,7 triệu đồng, năm 2015 ước đạt 22,6 triệu đồng/người/năm/kế hoạch 29-30 triệu đồng (không tính sản phẩm xi măng là 22-23 triệu đồng), tăng 11,6 triệu đồng so với năm 2010. Hầu hết các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển văn hóa - xã hội đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, phong trào văn hóa - thể dục - thể thao phát triển mạnh mẽ đến từng khối xóm; công tác y tế chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân có nhiều tiến bộ; giáo dục đào tạo có bước chuyển biến tích cực; công tác an sinh xã hội được quan tâm thường xuyên ... Trong giai đoạn 2013-2015 đã xây dựng và thực hiện tốt “Đề án xây dựng thiết chế Văn hóa, thông tin, thể thao đạt chuẩn quốc gia và phát triển đời sống văn hóa ở cơ sở huyện Tân kỳ giai đoạn 2011-2015 có tính đến năm 2020”. Quy hoạch hệ thống tuyên truyền, quảng cáo trên địa bàn huyện giai đoạn 20112020 thực hiện có hiệu quả các chương trình xóa đói giảm nghèo, gắn với các 8 chương trình phát triển kinh tế và tạo việc làm cho người lao động năm 2010 số lao động được tạo việc làm là 1.241 người, đạt 112,8% trong đó có 336 người đi xuất khẩu lao động, đạt 116,7% kế hoạch. Năm 2011 số lao động được tạo việc làm mới là 1.280 người, đạt 106,7% so với kế hoạch, trong đó có 370 người đi xuất khẩu lao động, đạt 123,3% kế hoạch. Năm 2012, giải quyết việc làm mới cho người lao động 1.250 người, vượt 4,2% kế hoạch, trong đó xuất khẩu lao động 380 người, vượt 8,5% kế hoạch nên tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể so với bình quân chung toàn tỉnh (năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo là 5,8% giảm 0,48% so với năm 2011); làm tốt công tác an sinh xã hội, coi trọng xây dựng trường chuẩn, y tế chuẩn Quốc gia. Song song với nhiệm vụ tập trung phát triển kinh tế - xã hội, cấp uỷ, chính quyền Huyện tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo công tác quốc phòng - an ninh; Xây dựng hoàn chỉnh kế hoạch A, A2, A4, kế hoạch chuyển trạng thái SSCĐ. Phối hợp với các đơn vị quân đội trên địa bàn, tổ chức kiểm kê và đưa vào quản lý 1.128,6 ha đất quốc phòng trên địa bàn; quy hoạch diện tích đất quốc phòng của Huyện giai đoạn 2010-2020 theo Nghị định 107/NĐ-CP của Chính phủ; Xây dựng kế hoạch phòng chống bão lụt, phòng chống cháy nổ, phòng chống cháy rừng. Ban hành Nghị quyết số 03-NQ/BTV ngày 01/12/2011 của Ban Thường vụ Huyện ủy về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới; chỉ đạo thực hiện có hiệu quả đề án “Xây dựng cơ quan quân sự Huyện, Ban chỉ huy quân sự xã, phường vững mạnh, toàn diện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới giai đoạn 2010 -2015” . Chỉ đạo thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa các lực lượng công an - quân sự, cụm tuyến “An toàn làm chủ - Sẵn sàng chiến đấu”; chỉ đạo diễn tập tác chiến trị an ở một số phường, xã, đơn vị cơ sở đạt kết quả cao; đồng thời thực hiện tốt công tác diễn tập “Phòng chống cháy nổ-Phòng chống lụt bão-Tìm kiếm cứu nạn”. Lãnh đạo thực hiện tốt Đề án “2 yên 3 giảm”; không để xảy ra đột xuất và hình thành điểm nóng về an ninh trật tự, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được phát huy và nhân rộng điển hình tiên tiến. Tổ chức nhiều đợt tấn công truy quét tội phạm và tệ nạn xã hội, kiểm soát tốt tình 9 hình. Giải quyết cơ bản tình hình khiếu kiện, hạn chế được tình trạng đơn thư vượt cấp, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Xác định công tác xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, cấp uỷ thường xuyên quan tâm đến công tác củng cố xây dựng hệ thống chính trị; làm tốt công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng, tăng cường sự đoàn kết thống nhất cao trong Đảng, phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện triển khai quán triệt đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng; năm 2012, Ban Thường vụ Huyện ủy tiếp tục xây dựng, ban hành chỉ thị, kế hoạch, đề án, chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, các chỉ thị, nghị quyết chuyên đề của Trung ương của Tỉnh ủy khẩn trương, kịp thời, phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương và tiến hành sơ, tổng kết nhiều chỉ thị, nghị quyết theo yêu cầu; tập trung tuyên truyền chủ trương, đường lối, chủ thị, nghị quyết của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp; tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn của Đảng và của đất nước; xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và tổ chức phổ biến, quán triệt Nghị quyết Trung ương 3, Nghị quyết Trung ương 4, Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) khẩn trương, kịp thời và có chất lượng cao (tỷ lệ đảng viên tham gia nghiên cứu, học tập nghị quyết đạt 98,2%). Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, năm 2012 mở được 66 lớp, vượt 24,5% kế hoạch, có 6.986 học viên tham gia, tăng 29,8% kế hoạch. Thực hiện tốt công tác tổ chức, cán bộ: bổ sung, sửa đổi và triển khai thực hiện quy chế bổ nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ, giới thiệu cán bộ ứng cử; sơ tổng kết các nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy về công tác cán bộ. Rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhiệm kỳ 2010 - 2015 (bổ sung vào quy hoạch cán bộ quản lý cấp huyện 79 đồng chí; cán bộ xã, phường 59 đồng chí); chỉ đạo bổ sung, kiện toàn bộ máy các đảng ủy, chi ủy trực thuộc. Thực hiện các bước quy trình lấy phiếu tín nhiệm để kiện toàn bộ máy lãnh đạo các cấp; quan tâm đến công tác phát triển đảng kết quả trong 3 năm (2013-2015) xét kết nạp được 411 quần chúng ưu tú vào Đảng Cộng Sản Việt Nam; chuyển chính thức cho 353 đảng viên dự bị; công tác kiểm tra giám sát và thi hành Điều lệ đảng luôn được chăm lo thực hiện tốt; tổ chức tốt Hội nghị biểu dương hoạt động mô 10 hình, điển hình “Dân vận khéo”. Đẩy mạnh công tác dân vận chính quyền. Chỉ đạo và tổ chức vận động nhân dân thông qua Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực thi đua thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại hội Đảng các cấp. Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới như: phong trào chung tay xây dựng nông thôn mới, phong trào xây dựng đô thị văn minh, phong trào hiến đất làm đường nông thôn; Tổ chức quán triệt, phổ biến, học tập và tổ chức thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 một cách nghiêm túc; tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Cấp ủy định kỳ có định hướng lãnh đạo, chỉ đạo để HĐND, UBND Huyện bám sát và tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. HĐND Huyện và HĐNĐ xã, phường tiếp tục thực hiện tốt vai trò, chức năng giám sát trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh; thực hiện tốt công tác tiếp xúc cử tri, lắng nghe ý kiến của cử tri. Chính quyền từ huyện đến cơ sở thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, điều hành có hiệu lực và hiệu quả. Lãnh đạo kiện toàn, đổi mới nội dung hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, từng bước xây dựng các đoàn thể vững mạnh từ Huyện đến cơ sở. Chỉ đạo thành công đại hội Đoàn Thanh niên, đại hội Hội Cựu chiến binh, đại hội Hội dân cấp từ Huyện đến cơ sở và Đại hội công đoàn cấp cơ sở. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các phong trào quyên góp, ủng hộ người có công với cách mạng, người nghèo, nạn nhân chất độc da cam, trẻ em gặp hoàn cảnh khó khăn góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn huyện. Chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án “Tiếp tục nâng cao chất lượng cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư của huyện Tân kỳ, giai đoạn 2011 - 2015”; Đề án phát triển công tác Hội Cựu chiến binh huyện Tân kỳ giai đoạn 2011 - 2015; Đề án “Đẩy mạnh hoạt động công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi giai đoạn 2011 - 2015”. Thường xuyên quan tâm công tác phát triển đoàn viên, hội viên; tỷ lệ phát phát triển đoàn viên, hội viên của các tổ chức chính trị - xã hội đều tăng so với năm đầu nhiệm kỳ. 11 Các tổ chức đoàn thể nhân dân đã tạo được nhiều phong trào thi đua cả về chiều rộng và chiều sâu trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội, góp phần xây dựng chính quyền các cấp. Thường xuyên đổi mới phương thức hoạt động, hướng về cơ sở. Các tổ chức hội đã tích cực cùng với cấp uỷ đảng, chính quyền tham gia giải quyết có hiệu quả các vụ việc bất cập xảy ra trên địa bàn. 2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cơ quan UBND huyện Tân kỳ giai đoạn 2013 - 2015 2.2.1. Chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan UBND huyện * Chức năng nhiệm vụ Uỷ ban nhân dân huyện Tân Kỳ do Hội đồng nhân dân huyện Tân Kỳ bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân huyện và cơ quan nhà nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân huyện Tân Kỳ chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn. Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở. * Tổ chức bộ máy Tổ chức bộ máy cơ quan UBND huyện gồm: - Ban lãnh đạo: gồm 01 Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch, 01 ủy viên thường trực Hội đồng . - Ở các Phòng, Ban bao gồm: 12 Trưởng phòng, 1 Chánh Văn phòng, 01 Chánh Thanh tra, 28 Phó phòng, các chuyên viên và người giúp việc. Hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong UBND huyện gồm có 75 người, được phân công ở từng vị trí và đảm nhiệm những nhiệm vụ khác nhau. 12 Biểu 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy UBND huyện Tân Kỳ -Nghệ An Chủ tịch UBND Các phó chủ tịch Các Phòng, ban chuyên môn Các đơn vị sự nghiệp Phòng Nội vụ Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề Phòng Tài chính – Kế hoạch Trung tâm văn hóa thể thao Văn phòng HĐND và UBND Văn phòng đăng ký quyền sử dụng Phòng Công thương Đài phát thanh truyền hình Phòng nông nghiệp & PTNT Phòng Tài nguyên & môi trường Phòng lao động TB&XH Phòng Giáo dục & Đào tạo Phòng Y tế Phòng tư pháp Phòng Văn hóa thông tin Phòng Dân tộc Thanh tra huyện Ban QLDA ĐTXD 13 2.2.2. Thực trạng về số lượng và cơ cấu cán bộ, công chức cơ quan UBND Tân kỳ Số lượng cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan UBND huyện tính đến thời điểm tháng 6 năm 2015 là 75 người (không tính số cán bộ hợp đồng thử việc và nhân viên phục vụ, bảo vệ) và được phân loại theo các tiêu chí sau: * Theo giới tính: Giới tính Nam Nữ Số lượng 45 người 30người Ðộ tuổi 60% 40% * Theo độ tuổi: Ðộ tuổi Dưới 30 tuổi 30- 45 tuổi 46- 55 tuổi Trên 55 tuổi Số lượng 13 người 29 người 26 người 7 người Tỉ lệ 17.3% 38.7% 34.7% 9.3% * Theo cơ cấu ngạch công chức: Ngạch công chức Chuyên viên chính Chuyên viên Cán sự Nhân viên Số lượng 4 người 67 người 3 người 1 người Tỉ lệ 5.34% 89.33% 4% 1.33% Như vậy, qua các tiêu chí phân loại trên, đội ngũ cán bộ công chức cơ quan UBND huyện Tân Kỳ đảm bảo tính kế thừa theo các nhóm tuổi; tỷ lệ giới tính khá cân bằng (Nữ chiếm tỷ lệ 40%). Về cơ cấu ngạch công chức cơ bản đạt yêu cầu, cán sự và nhân viên chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ 5.33%. Tuy nhiên, tỷ lệ chuyên viên chính còn thấp, do vậy trong những năm tới của nhiệm kỳ 2015-2020 cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để tăng cường hơn nữa. 2.2.3. Thực trạng về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cơ quan UBND huyện Tân Kỳ * Về trình độ đã được đào tạo của cán bộ, công chức: Tiêu chí chất lượng Số lượng 14 Tỉ lệ Ðảng viên Trình độ văn hóa - THPT Trung cấp Trình độ chuyên Cao đẳng Ðại học môn Thạc sỹ Sơ cấp Trung cấp Trình độ chính trị Cao cấp 47 75 2 1 65 7 38 22 Trình độ quản lý Ðã qua bồi dưỡng 52 Sơ cấp Chứng chỉ Cao đẳng trở lên Chứng chỉ Cao đẳng trở lên 23 74 1 73 2 nhà nước Tin học Anh văn 15 62.7% 100% 2.7% 1.3% 86.7% 9.3% 50.7% 29.3% 20% 69.3% 30.7% 98.7% 1.3% 97.3% 2.7% - Về kiến thức Quốc phòng - An ninh: 100% cán bộ công chức tham gia các khoá bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng - An ninh và đều đạt loại khá giỏi. Nhìn chung, trình độ các mặt của đội ngũ cán bộ công chức cơ quan UBND huyện khá đồng đều. Tuy nhiên, trình độ lý luận chính trị và ngoại ngữ còn hạn chế, cụ thể: Tỷ lệ cán bộ công chức chưa có văn bằng, chứng chỉ thể hiện trình độ lý luận chính trị còn khá lớn chiếm tỷ lệ 50,67%; trình độ ngoại ngữ của đa số cán bộ công chức chủ yếu là chứng chỉ có thời gian quá lâu, trong lúc đó chưa đầu tư thời gian học cũng như thiếu điều kiện rèn luyện thực tế dẫn đến kiến thức ngoại ngữ ngày càng mai một. Vì vậy, chưa thể đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tham mưu lãnh đạo, chỉ đạo công tác đối ngoại và làm việc với đối tác nước ngoài đã và đang đầu tư trên địa bàn huyện. * Quá trình bố trí, sử dụng, quy hoạch cán bộ công chức Mức độ đáp ứng trình độ chuyên môn được đào tạo và yêu cầu công việc hiện tại được khảo sát, đánh giá như sau: Phù hợp hoàn toàn: 50/75 người (66.7%); phù hợp một phần: 18/75 người (24%); chưa phù hợp: 7/75 người (9.3%). 15 Công tác quy hoạch cán bộ công chức dự nguồn được Ban Thường vụ Huyện ủy phê duyệt danh sách theo Quyết định số 255-QĐ/BTV ngày 19/11/2009; được Ban Thường vụ Huyện ủy phê duyệt danh sách quy hoạch bổ sung theo Quyết định số 268-QĐ/BTV, ngày 30/9/2014. Tuy nhiên, còn một số điểm hạn chế nhất định như: quá trình rà soát xây dựng quy hoạch cán bộ công chức dự nguồn chưa xây dựng được tiêu chuẩn về các mặt gắn với chức danh quy hoạch, gắn với trình độ chuyên môn được đào tạo. Do vậy, có một số chức danh quy hoạch quá nhiều người và một số người nhiều vị trí nên không tập trung để có định hướng bồi dưỡng, đào tạo; mặt khác, có nhiều vị trí quy hoạch một số cán bộ công chức dự nguồn chưa phù hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo. * Vấn đề cải thiện môi trường và điều kiện làm việc Từ khi thành lập huyện đến nay cơ quan UBND huyện đã làm tốt công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm bổ sung trang thiết bị, phương tiện làm việc. Tuy nhiên, một số trang thiết bị, phương tiện làm việc chưa đáp ứng được nhu cầu làm việc của cán bộ công chức còn hay hư hỏng; nhiều trang thiết bị mua sắm đã lâu, không đáp ứng được yêu cầu công việc; Một số đơn vị còn thiếu phòng làm việc, dẫn đến một số phòng làm việc đông người do phải ngồi chung, dùng chung phương tiện, máy móc làm việc;... Như vậy, đặt ra nhu cầu cần phải trang bị phương tiện, máy móc làm việc hiện đại và đầy đủ nhằm nâng cao chất lượng công việc cũng như tiết kiệm thời gian, kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên hệ thống máy móc đã xuống cấp. * Về chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức Ngoài các chế độ, chính sách do Đảng, Nhà nước quy định, cơ quan UBND huyện đã vận dụng một số chế độ đặc thù trong khuôn khổ quy định của pháp luật và cơ quan quản lý cấp trên, Cơ quan đã bổ sung, sửa đổi, ban hành và triển khai thực hiện Quy định một số chế độ chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản công của cơ quan đã được cán bộ công chức cơ quan đồng tình cao và nghiêm túc thực hiện theo quy chế, thực hiện tiết kiệm triệt để nhằm nâng cao đời sống cán bộ công chức. Tuy nhiên, nhìn chung đời sống cán bộ công chức chưa thực sự được 16 cải thiện rõ nét chủ yếu do nhiều nguyên nhân khách quan: chế độ tiền lương chưa đáp ứng được nhu cầu mức trung bình của cán bộ, công chức; định mức giao khoán biên chế và ngân sách còn hạn hẹp, nhất là trong điều kiện lạm phát. * Về công tác bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý Hiện nay đang thực hiện quy trình bổ nhiệm ban hành theo quyết định số 198-QĐ/ThU ngày 24/02/2012 của Ban Thường vụ Huyện ủy. Tuy nhiên, còn một số hạn chế nhất định như: quy trình qua nhiều khâu, nhiều thủ tục hành chính nhưng một số khâu còn mang tính hình thức, thời gian kéo dài. 2.3- Đánh giá khái quát ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cơ quan UBND huyện Tân Kỳ 2.3.1. Ưu điểm Đội ngũ cán bộ công chức cơ quan UBND huyện có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, phần lớn cán bộ công chức đã được rèn luyện, thử thách qua nhiều giai đoạn, nhiều đơn vị công tác; kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn từng bước được nâng cao. Đa số cán bộ, công chức đều thể hiện vai trò tiên phong, gương mẫu trên các mặt, nêu cao trách nhiệm, năng động, sáng tạo, nổ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được phân công; với tinh thần “tận tụy, đoàn kết, kỷ cương, trách nhiệm” trong thực thi công vụ được giao, góp phần cùng Đảng bộ và nhân dân huyện Tân kỳ thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương, kết quả kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2013-2015 có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện. Công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ngày càng được quan tâm đúng mức, thể hiện qua việc tuyển dụng, bố trí. Lãnh đạo UBND huyện đã chú ý hơn công tác giáo dục phẩm chất đạo đức cho cán bộ, công chức, ngày càng chú trọng việc đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức theo hướng trẻ hoá và theo quy hoạch nguồn, theo công việc. Có chính sách thu hút cán bộ trẻ, cán bộ có trình độ cao về công tác tại địa phương nói chung, cơ quan UBND huyện nói riêng. 17 2.3.2. Hạn chế Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng về số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cơ quan UBND huyện Tân Kỳ ở phần trên, rút ra những mặt còn hạn chế cần phải khắc phục như sau: - Một bộ phận cán bộ, công chức không thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện có biểu hiện sa sút về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, ngại đấu tranh, va chạm; tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỉ luật còn kém, không nghiêm túc tự phê bình, phê bình, đấu tranh kém, thiếu dân chủ trong sinh hoạt, cấp dưới không dám phê bình cấp trên, cấp trên chưa thật sự lắng nghe góp ý của cấp dưới. - Một số cán bộ, công chức lười học tập, ít rèn luyện, đã bộc lộ những yếu kém, bất cập so với yêu cầu nhiệm vụ được giao, giải quyết công việc còn lúng túng, thiếu tính nhạy bén, thiếu chủ động, thường dựa vào những kinh nghiệm đã không còn phù hợp với giai đoạn hiện nay. - Về mặt nhận thức, một số cán bộ công chức còn thể hiện tư duy theo lối cũ, bệnh thành tích đi kèm với hình thức, chậm đổi mới tư duy, phương pháp làm việc, một số ít còn có tư tưởng bảo thủ, cơ hội, ... thể hiện rõ nét nhất là trong công tác đánh giá cán bộ, công tác thi đua khen thưởng, công tác quản lý điều hành. - Công tác quy hoạch cán bộ công chức dự nguồn đã được cấp ủy quan tâm chỉ đạo thực hiện, đã đổi mới nội dung và cách làm quy hoạch cán bộ theo phương châm “mở” và “động”, tuy nhiên còn một số bất cập, đó là: danh sách còn dàn trải, chưa tập trung; 01 vị trí quá nhiều người và một số người quá nhiều vị trí; có nhiều vị trí quy hoạch một số cán bộ công chức dự nguồn chưa phù hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo, dẫn đến khó khăn trong xây dựng kế hoạch, định hướng bồi dưỡng đào tạo. - Quy trình bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý còn qua nhiều khâu, nhiều thủ tục hành chính, trong đó một số khâu còn mang tính hình thức khi thực hiện, thời gian kéo dài, dễ nảy sinh tiêu cực,… - Việc xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và công tác sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức chưa được quan tâm 18 thực hiện một cách thoả đáng. Đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều bất cập, cơ cấu không đồng bộ, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng chưa gắn với yêu cầu công việc và sử dụng. - Cơ chế quản lí, sử dụng và chế độ chính sách còn nhiều bất hợp lí nên chưa tạo được động lực khuyến khích đội ngũ cán bộ, công chức nâng cao tinh thần trách nhiệm, phấn đấu học tập, rèn luyện, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức. 2.3.3. Nguyên nhân ưu, nhược điểm 2.3.3.1 Ưu điểm: Có được kết quả nêu trên là nhờ lãnh đạo cơ quan UBND huyện đã chấp hành nghiêm túc và sáng tạo các chủ trương, chính sách, Nghị quyết của cấp trên. Tập thể cơ quan UBND huyện có mối đoàn kết, nhất trí cao. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ, công chức đã thể hiện tinh thần trách nhiệm, luôn trau dồi các phẩm chất chính trị, có ý thức tự giác trong công tác, học tập, rèn luyện. Ngoài ra sự quản lí, giám sát giáo dục thường xuyên của tổ chức đã góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan UBND huyện Tân Kỳ. 2.3.3.2 Hạn chế: * Nguyên nhân khách quan: Đội ngũ cán bộ trẻ chiếm tỷ lệ lớn nên còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn. Chế độ tiền lương cho cán bộ công chức còn chưa đáp ứng được nhu cầu hàng ngày khi giá cả ngày càng tăng cao, định mức giao khoán biên chế và ngân sách còn hạn hẹp, nhất là trong điều kiện lạm phát, ... Chưa nghiên cứu xây dựng được cơ chế và nguồn kinh phí đảm bảo thu hút, giữ chân người giỏi để toàn tâm, toàn ý trong thực hiện nhiệm vụ. * Nguyên nhân chủ quan Nhận thức của Lãnh đạo về đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tuy có quan tâm chỉ đạo nhưng chỉ mới ở mức độ nhắc nhở, phát biểu; chưa thường xuyên đôn đốc, kiểm tra dẫn đến chưa chuyển biến kịp thời. Đặc biệt, 19 nhận thức của một số cán bộ công chức vào cơ quan hành chính để ổn định, tự bằng lòng, không có ý chí phấn đấu; một số ít khác còn có biểu hiện cơ hội, vun vén lợi ích cá nhân; một số cán bộ công chức trẻ chưa chịu khó nghiên cứu, học tập, còn bảo thủ tự cho mình là giỏi nên thiếu lắng nghe và tiếp thu. Sự phối hợp giữa các đơn vị và giữa các cán bộ công chức trong cơ quan chưa thực sự đồng bộ, còn đùn đẩy trách nhiệm lẫn nhau. Trong tuyển dụng cán bộ công chức chưa xây dựng, phê duyệt được tiêu chí cụ thể có yêu cầu cao phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị. Quá trình rà soát xây dựng quy hoạch cán bộ công chức dự nguồn chưa xây dựng được tiêu chuẩn về các mặt gắn với chức danh quy hoạch, gắn với trình độ chuyên môn được đào tạo dẫn đến danh sách dàn trải, chưa tập trung, từ đó chưa xây dựng được kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hợp lý. Công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở chưa được coi trọng đúng mức, chưa thực hiện một cách đồng bộ và khoa học. Do đó không chủ động được nguồn cán bộ cho việc bố trí thay thế, thiếu nguồn bổ sung. Công tác kiểm tra, đánh giá về công tác cán bộ, công tác quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở của các cấp ủy, chính quyền các cấp không thường xuyên, chưa có biện pháp khắc phục những yếu kém một cách có hiệu quả. Công tác khen thưởng, kỷ luật còn mang nặng tính hình thức, còn nặng về cơ cấu, tâm lý “cào bằng” nên chưa có động lực thúc đẩy cán bộ công chức phấn đấu học tập nâng cao kiến thức, trau dồi kinh nghiệm thực tiễn cũng như tính sáng tạo trong thực thi công vụ. Trong bố trí, sử dụng cán bộ công chức còn nặng về tình cảm cá nhân, chưa thực sự chú trọng đến lĩnh vực chuyên môn được đào tạo, năng lực và sở trường công tác để bố trí, sử dụng cho phù hợp. 2.4. Bài học kinh nghiệm: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan