Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ 4 tuổi tại trường mầm non trưng ...

Tài liệu Thực trạng tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ 4 tuổi tại trường mầm non trưng nhị phúc yên vĩnh phúc

.PDF
82
817
109

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ----------------------- MAI THỊ XIÊM THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI CHO TRẺ 4 TUỔI TẠI TRƢỜNG MẦM NON TRƢNG NHỊ PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp chăm sóc và vệ sinh trẻ em HÀ NỘI - 2017 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ----------------------- MAI THỊ XIÊM THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI CHO TRẺ 4 TUỔI TẠI TRƢỜNG MẦM NON TRƢNG NHỊ PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp chăm sóc và vệ sinh trẻ em Người hướng dẫn: Th.S Phí Thị Bích Ngọc HÀ NỘI - 2017 Mai Thị Xiêm K39A _ GD Mầm Non LỜI CẢM ƠN Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo - Th.S PHÍ THỊ BÍCH NGỌC ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa GDMN và Khoa Sinh - KTNN đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian làm khóa luận. Cuối cùng em xin cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trƣờng, các cô giáo Trƣờng Mầm Non Trƣng Nhị - Phúc Yên - Vĩnh Phúc, Trƣờng Mầm non Văn Khê - Mê Linh - Hà Nội và Trƣờng Mầm non Tiền Phong A - Mê Linh - Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập và cung cấp những số liệu về trƣờng giúp em có thể hoàn thành luận văn này. Đây là lần đâu tiên em làm quen với công việc thực tế và nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện em không tránh khỏi sự bỡ ngỡ và khoá luận còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô và các bạn đọc để khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 04 năm 2017 Sinh viên Mai Thị Xiêm Mai Thị Xiêm K39A _ GD Mầm Non LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đề tài “THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI CHO TRẺ 4 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON TRƯNG NHỊ PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC” là kết quả nghiên cứu của riêng em dƣới sự hƣớng dẫn của Th.S PHÍ THỊ BÍCH NGỌC không trùng với kết quả nghiên cứu nào khác. Các số liệu, kết quả thu thập đƣợc trong khóa luận là: Trung thực, rõ ràng, chính xác, chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào. Hà Nội, tháng 04 năm 2017 Sinh viên Mai Thị Xiêm Mai Thị Xiêm K39A _ GD Mầm Non DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CS - GD : Chăm sóc - giáo dục GD : Giáo dục GDMN : Giáo dục mầm non GV : Giáo viên HĐNT : Hoạt động ngoài trời KNVĐCB : Kĩ năng vận động cơ bản KTNN : Kĩ thuật Nông nghiệp MG : Mẫu giáo MN : Mầm non NXB : Nhà xuất bản TCVĐ : Trò chơi vận động VĐ : Vận động Mai Thị Xiêm K39A _ GD Mầm Non DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả nhận thức của giáo viên về vai trò, ý nghĩa của việc tổ chức hoạt động ngoài trời trẻ ....................................................................................... 23 Bảng 2.2: Kết quả nhận thức của giáo viên về vai trò, ý nghĩa của việc tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ tại trƣờng Mầm non Văn Khê - Mê Linh - Hà Nội 25 Bảng 2.3: Kết quả nhận thức của giáo viên về vai trò, ý nghĩa của việc tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ tại trƣờng Mầm non Tiền Phong A - Mê Linh Hà Nội ................................................................................................................. 25 Bảng 2.4: Kết quả về mức độ tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ. .................. 26 Bảng 2.5: Kết quả điều tra việc giáo viên tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ 28 Bảng 2.6: Kết quả điều tra khó khăn mà giáo viên gặp phải khi tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ ........................................................................................ 29 Bảng 2.7: Kết quả điều tra những hoạt động mà giáo viên tổ chức cho trẻ........ 30 Bảng 2.8: Một số phƣơng pháp giáo viên thƣờng sử dụng khi tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ ........................................................................................ 32 Bảng 2.9: Những thói quen mà giáo viên thƣờng giáo dục cho trẻ trong quá trình tổ chức hoạt động ngoài trời ....................................................................... 34 Bảng 2.10: Kết quả điều tra thực trạng trao đổi của giáo viên với phụ huynh về tình hình hoạt động ngoài trời của trẻ ............................................................ 35 Bảng 2.11: Kết quả điều tra những nội dung mà giáo viên thƣờng trao đổi với phụ huynh để nắm bắt thông tin về trẻ ................................................................ 36 Mai Thị Xiêm K39A _ GD Mầm Non DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Trƣờng Mầm non Trƣng Nhị .............................................................. 20 Hình 2.2: Không gian tổ chức hoạt động ngoài trời của trƣờng ......................... 21 Hình 2.3: Thời gian biểu của trƣờng MN Trƣng Nhị cho trẻ 4 - 5 tuổi.............. 27 Hình 3.1: Trẻ quan sát cây hoa có trong vƣờn cổ tích ........................................ 43 Hình 3.2: Trẻ quan sát nhân vật có trong vƣờn cổ tích ....................................... 43 Hình 3.3: Trẻ quan sát chiếc xe máy ................................................................... 44 Hình 3.4 + 3.5: Trẻ chơi với các đồ chơi có trong sân trƣờng............................ 60 Hình 3.6: Trẻ chơi trò chơi bắt vịt ...................................................................... 61 Hình 3.7: Những họa sĩ tí hon đang thể hiện tác phẩm của mình ....................... 61 Hình 3.8: Các bé đang cùng nhau tạo thành bức tranh ....................................... 62 Hình 3.9: Ô tô của nhà tớ đấy! ............................................................................ 62 Hình 3.10: Mái nhà thân yêu của gia đình tớ! .................................................... 63 Hình 3.11: Ông mặt trời đang mỉm cƣời vì tớ biết vâng lời cô giáo .................. 63 Hình 3.12: Bé rửa tay khi kết thúc trò chơi......................................................... 64 Mai Thị Xiêm K39A _ GD Mầm Non MỤC LỤC MỞ ĐẦU . …………………………………………………………………….1 1. Lí do chọn đề tài........................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu................................................................................. 2 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .......................................................... 2 4. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3 6. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 3 7. Đóng góp của đề tài .................................................................................. 3 NỘI DUNG ........................................................................................................ 4 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ...................................................... 4 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 4 1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 4 1.1.2. Những nghiên cứu trong nƣớc ........................................................ 5 1.2. Đặc điểm của trẻ 4 tuổi .......................................................................... 7 1.2.1. Đặc điểm tâm lí của trẻ ................................................................... 7 1.2.2. Đặc điểm sinh lí của trẻ................................................................... 8 1.2.3. Đặc điểm phát triển vận động của trẻ ........................................... 11 1.2.4. Đặc điểm bệnh lí của trẻ ............................................................... 12 1.3. Khái niệm về hoạt động ngoài trời ...................................................... 12 1.4. Vai trò của hoạt động ngoài trời .......................................................... 13 1.4.1. Phát triển thể chất .......................................................................... 13 1.4.2. Phát triển nhận thức ...................................................................... 13 1.4.3. Phát triển thẩm mĩ ......................................................................... 14 1.4.4. Phát triển tình cảm, kĩ năng giao tiếp ........................................... 14 1.4.5. Hình thành kĩ năng lao động cho trẻ ............................................. 14 1.5. Nội dung và quy trình tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ ............... 15 1.5.1. Nội dung tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ ............................. 15 1.5.2. Quy trình tiến hành tổ chức hoạt động ngoài trời (dạo chơi) ....... 17 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI CHO TRẺ 4 TUỔI TẠI TRƢỜNG MẦM NON TRƢNG NHỊ ............................... 20 Mai Thị Xiêm K39A _ GD Mầm Non 2.1. Thực trạng về cơ sở vật chất và không gian ........................................ 20 2.1.1. Cơ sở vật chất ................................................................................ 21 2.1.2. Không gian tổ chức hoạt động ngoài trời ..................................... 21 2.2. Thực trạng về công tác quản lí đội ngũ giáo viên ............................... 22 2.3. Thực trạng tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ ................................. 26 2.4. Thực trạng về việc phối hợp giữa gia đình và nhà trƣờng về công tác tổ chức hoạt động ngoài trời............................................................................ 34 Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI CHO TRẺ 4 TUỔI TẠI TRƢỜNG MẦM NON TRƢNG NHỊ - PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC .............................. 39 3.1. Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp ............................................... 39 3.1.1. Biện pháp phải phục vụ cho mục tiêu giáo dục mầm non ............ 39 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo an toàn cho trẻ ............................................. 39 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức ................................................. 40 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích............................................... 40 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, thực tiễn .................................. 41 3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ……………………………………………………………………….....41 3.2.1. Tạo môi trƣờng hợp lí và có tính phát triển - tổ chức cho trẻ quan sát ....................................................................................................... 41 3.2.2. Sƣu tầm, lựa chọn các trò chơi vận động và trò chơi dân gian tổ chức trong hoạt động ngoài trời cho trẻ .................................................. 50 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................... 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 68 PHỤ LỤC Mai Thị Xiêm K39A _ GD Mầm Non MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Giáo dục là một hệ thống lớn, có liên quan mật thiết đến việc hình thành con ngƣời, là nhân tố quyết định sự phát triển của loài ngƣời. Một quốc gia muốn phát triển thì phải có một hệ thống giáo dục hùng mạnh để đào tạo ra những con ngƣời đủ đức, đủ tài, đủ năng lực để đƣa đất nƣớc ta sánh vai với các cƣờng quốc năm châu trên thế giới. Đại hội Đảng khóa IX đã khẳng định “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực của con ngƣời”. Hiện nay, giáo dục đã trở thành mối quan tâm của toàn xã hội. Các nhà giáo dục luôn đặt giáo dục con ngƣời lên vị trí hàng đầu, giáo dục con ngƣời là một quá trình lâu dài, phải bắt đầu từ những nền móng đầu tiên, móng có chắc thì công trình mới vững. Giáo dục Mầm non chiếm một vị trí quan trọng, là khâu đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là bậc học đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách con ngƣời mới xã hội chủ nghĩa. “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” trẻ em là công dân của xã hội, là chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc. Vì vậy, trẻ em phải luôn đƣợc giáo dục chăm sóc, đƣợc tồn tại và phát triển, đƣợc yêu thƣơng trong gia đình và xã hội để trẻ có thể gánh vác sứ mệnh mà ông cha ta đã để lại. Hoạt động ngoài trời là một hoạt động quan trọng, không thể thiếu trong việc giáo dục và phát triển trẻ. Hoạt động ngoài trời là một trong những hoạt động vui chơi mà trẻ hứng thú và quan tâm nhất, nó mang lại niềm vui và kiến thức bổ ích về thế giới xung quanh cho trẻ. Trẻ nhận thức thế giới xung quanh bằng cách tiếp xúc, tìm hiểu, khám phá và quan tâm đến những gì xảy ra ở cuộc sống xung quanh mình. Qua hoạt động ngoài trời trẻ thỏa mãn 1 Mai Thị Xiêm K39A _ GD Mầm Non nhu cầu hoạt động và nhu cầu tìm hiểu khám phá của trẻ. Thông qua hoạt động ngoài trời, trẻ phát huy đƣợc tính tích cực chủ động của mình, qua đó trẻ đƣợc hít thở không khí trong lành của thiên nhiên. Tuy nhiên, hoạt động ngoài trời trong trƣờng mầm non hiện nay chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Nhiều nhà giáo dục và nhà quản lí giáo dục mầm non vẫn cho rằng hoạt động trong lớp quan trọng hơn. Khi tổ chức các hoạt động ngoài trời, giáo viên thƣờng không chú trọng đến việc lập kế hoạch tổ chức cho hoạt động này, chỉ coi đó là hoạt động vui chơi tự do của trẻ. Vì vậy, việc chăm sóc và quan tâm trẻ trong hoạt động ngoài trời cũng bị hạn chế. Từ các lí do trên, tôi lựa chọn đề tài “Thực trạng tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ 4 tuổi tại trƣờng mầm non Trƣng Nhị - Phúc Yên - Vĩnh Phúc” nhằm phát hiện ra thực trạng tổ chức hoạt động ngoài trời và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động ngoài trời cho trẻ. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu về thực trạng tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ 4 tuổi tại trƣờng mầm non Trƣng Nhị, nguyên nhân cụ thể và đề xuất một số kiến nghị nhằm cải thiện phƣơng pháp tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ đƣợc tốt hơn. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu - Đối tƣợng: Hoạt động ngoài trời của trẻ. - Khách thể nghiên cứu: Trẻ 4 tuổi tại trƣờng mầm non Trƣng Nhị Phúc Yên - Vĩnh Phúc. 4. Giả thuyết khoa học Thực trạng tổ chức hoạt động ngoài trời ở trƣờng Mầm non Trƣng Nhị chƣa cao. Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu “ Thực trạng tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ 4 tuổi tại trường mầm non Trưng Nhị – Phúc Yên – Vĩnh phúc”. Nếu đề xuất đƣợc những biện pháp hợp lí, khoa học trong tổ chức hoạt 2 Mai Thị Xiêm K39A _ GD Mầm Non động ngoài trời sẽ nâng cao hiệu quả chất lƣợng hoạt động ngoài trời cho trẻ. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về thực trạng tổ chức hoạt động ngoài trời của trẻ. - Điều tra thực trạng của việc tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ 4 tuổi ở trƣờng mầm non Trƣng Nhị - Phúc Yên - Vĩnh Phúc. - Đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao chất lƣợng tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ 4 tuổi ở trƣờng Mầm non Trƣng Nhị - Phúc Yên Vĩnh Phúc. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Các phƣơng pháp nghiên cứu lí luận: phân tích, tổng hợp tài liệu. - Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra bằng phiếu điều tra, tổng kết kinh nghiệm, xử lí số liệu. 7. Đóng góp của đề tài - Phân tích và đánh giá đƣợc thực trạng tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ 4 tuổi tại trƣờng Mầm non Trƣng Nhị - Phúc Yên - Vĩnh Phúc. - Đƣa ra đƣợc một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ 4 tuổi tại trƣờng Mầm non Trƣng Nhị - Phúc Yên Vĩnh Phúc và gợi ý một vài giáo án tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ 4 tuổi. 3 Mai Thị Xiêm K39A _ GD Mầm Non NỘI DUNG Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới Con ngƣời từ thuở bình minh đã quan tâm đến việc rèn luyện và phát triển thể chất, phát triển toàn diện. Góp phần thúc đẩy sự phát triển đó, vận động trong môi trƣờng tự nhiên là điều vô cùng quan trọng, điều đó đã đƣợc chứng minh trong các nghiên cứu từ xa xƣa. Trong nghiên cứu của Vũ Đức Thu, nhà sƣ phạm Tiệp Khắc kiệt xuất J.A. Cômenxki (1592 - 1670) đã đặt cơ sở cho khoa học sƣ phạm. Ông cho rằng nguyên tắc phù hợp với tự nhiên là nguyên tắc cơ bản của hệ thống GD của mình. Theo ý kiến của ông, để GD đƣợc đúng, cần nghiên cứu tự nhiên và đi theo các quy luật của tự nhiên. Tự nhiên vô cùng qua trọng, nó không tách rời ra khỏi cuộc sống của con ngƣời. Ông nhấn mạnh đến tự nhiên bao quanh con ngƣời, tổ chức các HĐNT, dùng môi trƣờng tự nhiên bên ngoài để rèn luyện các khả năng vận động cơ bản cho con ngƣời. Cho đến nay nguyên tắc phù hợp với tự nhiên do Cômenxki nêu lên vẫn giữ đƣợc ý nghĩa của nó. [11] Maria Montessori (1896 - 1952) là một bác sĩ, nhà tâm lí GD của nƣớc Ý. Dựa trên nền tảng của tâm lí học phát triển và lý thuyết học, bà cho rằng trẻ em là một chủ thể tích cực, chủ động, trẻ có thể tự lựa chọn nội dung học tập của mình một cách độc lập mà không cần phải nhờ vào ngƣời lớn. Hình thức học này gọi là “hoạt động tự do”, “vui chơi tự do”. Trong quá trình CS - GD trẻ em bà đƣa ra 8 nguyên tắc cho phƣơng pháp GD của mình. Trong đó nguyên tắc “VĐ và nhận thức” đƣợc nhắc đến đầu tiên. Bà nhấn mạnh đến việc trẻ chỉ đƣợc phát triển khi trẻ VĐ và tự VĐ. Bà cho rằng VĐ và nhận thức có mối quan hệ với nhau, suy nghĩ và VĐ là một quá trình. Những điều này cho thấy rằng GD nên tăng cƣờng các hoạt động VĐ để mở đƣờng cho hoạt động nhận thức. Trẻ hoạt động càng nhiều thì chúng càng tích lũy đƣợc nhiều kiến thức, 4 Mai Thị Xiêm K39A _ GD Mầm Non kiến thức đó lƣu lại trong nhận thức của trẻ lâu hơn. [16] Trong cuốn “Thể dục thể thao nhi đồng trước tuổi học” của tác giả Lƣu Tân - ngƣời Trung Quốc đã chỉ ra 4 mặt của bài tập động tác: bài tập động tác cơ bản, bài tập thể dục cơ bản, trò chơi VĐ và các hoạt động VĐ với dụng cụ. Trong đó rèn luyện các bài tập động tác cơ bản là mục tiêu, nội dung quan trọng và là biện pháp cơ bản để thực hiện nhiệm vụ hoạt động thể dục thể thao. Theo ông hoạt động này có thể rèn luyện toàn bộ cơ thể một cách có hiệu quả, nâng cao và phát triển các tố chất thể lực, tăng cƣờng thể chất; phát triển các năng lực hoạt động cơ bản và tạo điều kiện để các em thích ứng tốt hơn đối với xã hội. [10] Nhƣ vậy, giáo dục thể chất nói riêng và phát triển toàn diện cho trẻ luôn nhận đƣợc sự quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới. Bên cạnh đó, mặc dù theo đuổi những mục đích về chính trị, quân sự, giai cấp, tôn giáo, văn hóa, GD… khác nhau nên có những quan điểm khác nhau nhƣng hầu nhƣ tất cả mọi nền văn minh, mọi tác giả đều thừa nhận vai trò to lớn của các yếu tố thiên nhiên tới sự phát triển toàn diện của trẻ. Muốn cho trẻ phát triển tốt thì cần phải kết hợp hài hòa tất cả các hoạt động. 1.1.2. Những nghiên cứu trong nƣớc Trẻ em là mầm non của đất nƣớc, trẻ có khỏe mạnh có thông minh thì quốc gia đó mới phát triển. Bên cạnh những nghiên cứu của các tác giả phƣơng Tây thì sự phát triển của trẻ thông qua hoạt động ngoài trời cũng đƣợc nhiều tác giả trong nƣớc đề cập tới với nhiều khía cạnh khác nhau. Trong cuốn “Thể dục và trò chơi vận động” của tác giả Đồng Văn Triệu, ông đã biên soạn 10 động tác thể dục cho trẻ em. Các bài tập thể dục này trên cơ sở sinh lý, tâm lý của “lớp vỡ lòng”, với mục đích giúp cho cơ thể trẻ phát triển đều đặn, tạo điều kiện chống bệnh tật. Ngoài ra ông còn sƣu tầm những trò chơi dân gian để củng cố và rèn luyện các nhóm cơ bắp mà trẻ mới đƣợc học. Phần lớn các trò chơi này diễn ra ngoài trời, với khoảng không gian rộng 5 Mai Thị Xiêm K39A _ GD Mầm Non rãi, thoáng mát và an toàn. [13] Tác giả Lƣơng Kim Chung và Đào Duy Thƣ trong cuốn “Vun trồng thể lực cho đàn em nhỏ” đã đề cập đến phƣơng pháp tổ chức các bài tập thể dục, trò chơi và HĐNT dựa trên những đặc điểm về sinh lý học, tâm lý học của các em MG. Trong đó ông xem HĐNT nhƣ là một phƣơng tiện để giáo dục kĩ năng vận động cơ bản cho trẻ thế nên không nhất thiết phải gò trẻ vào kĩ thuật VĐ chính xác mà cần thiết là trẻ đƣợc VĐ cơ bản nhiều và VĐ một cách tự nhiên trong môi trƣờng thiên nhiên. [4] Nguyễn Thị Tuyết Ánh với luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu “Một số biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm phát triển thể lực cho trẻ 5 - 6 tuổi”, tác giả đã đề cập đƣa ra các biện pháp: lựa chọn trò chơi phù hợp nhằm phát triển thể lực, lập kế hoạch, tạo môi trƣờng phong phú, đánh giá trẻ trong hoạt động ngoài trời. [1] Tác giả Đặng Hồng Phƣơng với nghiên cứu “Thực trạng sử dụng biện pháp tổ chức HĐNT cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi” công bố kết quả khảo sát nhận thức của giáo viên về các trƣờng mầm non ở Hà Nội, Hà Tây (cũ), Thái Bình, Nghệ An về nội dung tổ chức các hoạt động ngoài trời cho trẻ. [7] “Vệ sinh trẻ em” của tác giả Hoàng Thị Phƣơng đã nghiên cứu về những khái niệm, các bƣớc thực hiện và nội dung của việc chăm sóc và vệ sinh cho trẻ mầm non. Đặc biệt, tác giả cũng đã nghiên cứu nội dung giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ mầm non, qua đây thì giáo viên mầm non cũng nắm đƣợc cần phải chăm sóc vệ sinh nhƣ thế nào cho trẻ và hƣớng dẫn cách vệ sinh, làm sao phải vệ sinh, vệ sinh khi nào cho trẻ mầm non. Giáo trình nghiên cứu các kĩ năng vệ sinh thân thể cho trẻ ở mức độ chƣa chuyên sâu, không tập trung ở kĩ năng vệ sinh nhất định, một lứa tuổi cụ thể cho trẻ. [8] Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam về vấn đề này vẫn chƣa nhiều. Tuy các công trình đã đề cập đến tầm quan trọng của 6 Mai Thị Xiêm K39A _ GD Mầm Non yếu tố tự nhiên và việc tổ chức hoạt động ngoài trời nhƣng chƣa đi sâu vào độ tuổi Mẫu giáo nhỡ, một lứa tuổi có sự thay đổi rõ rệt trong vận động và nhận thức. 1.2. Đặc điểm của trẻ 4 tuổi 1.2.1. Đặc điểm tâm lí của trẻ - Sự phát triển tâm lí và hoàn thiện nhân cách là một quãng đƣờng dài trẻ sẽ trải qua trong suốt quá trình phát triển của mình. Vào 4 tuổi trẻ đã có sự hình thành tâm lí rõ ràng, có những bƣớc phát triển vƣợt bậc so với lúc 2 - 3 tuổi. Giai đoạn 3 tuổi có sự hình thành tâm lí, các tính riêng của từng bé, sang 4 tuổi cá tính đó trở nên khá ổn định dần trở thành cá tính riêng của một con ngƣời hoàn thiện. + Trẻ bƣớc qua giai đoạn khủng hoảng tuổi lên 3 và bắt đầu hình thành ý thức bản ngã. Trẻ tƣ duy độc lập hơn, không cần thao tác trực tiếp với đồ vật quá nhiều, ở trẻ hình thành tƣ duy trực quan hình tƣợng rõ nét. + Tƣ duy trực quan - hình tƣợng phát triển mạnh, đó là điều kiện thuận lợi nhất để giúp trẻ cảm thụ tốt những hình tƣợng nghệ thuật đƣợc xây dựng nên trong các tác phẩm văn học nghệ thuật do các nghệ sĩ xây dựng nên bằng những hình tƣợng đẹp. + Trẻ mong muốn làm đƣợc những việc nhƣ ngƣời lớn nhƣng bản thân trẻ lại chƣa đủ khả năng để thực hiện, nên trẻ tham gia vào các trò chơi đóng vai theo chủ đề và ƣớm mình vào công việc của ngƣời lớn. [15] + Trẻ có khả năng lao động tự phục vụ bản thân và mong muốn giúp đỡ ngƣời khác, hòa nhập với cộng đồng, vui chơi đoàn kết với bạn bè, biết thể hiện tình cảm của mình với ngƣời xung quanh một cách đúng mực. + Hình thành kĩ năng xã hội: Thông qua các trò chơi trẻ 4 tuổi dần hình thành những kĩ năng xã hội và xuất hiện những kĩ năng mới. Bé thích làm ngƣời lãnh đạo trong các cuộc chơi. + Giai đoạn tình cảm thăng trầm: Trẻ 4 tuổi đã bắt đầu có sự phân biệt 7 Mai Thị Xiêm K39A _ GD Mầm Non yêu ghét. Bé có thể rất nghe lời bố, răm rắp làm theo khi bố sai khiến. Nhƣng với mẹ lại tỏ ra chống đối, bƣớng bỉnh. Bé sẽ tỏ ra ghen tị trƣớc mối quan hệ giữa trẻ và cha mẹ, ví dụ nhƣ ghen với em bé. + Kĩ năng giao tiếp: Trẻ 4 tuổi ăn nói trôi chảy hơn và có khả năng phát âm cũng nhƣ sử dụng ngữ pháp chính xác hơn (mặc dù vẫn mắc phải một số lỗi nhỏ). Bên cạnh đó, trẻ cũng gặp nhiều khó khăn với các phụ âm nhƣ l, s, r, v, d. Ngoài ra, trẻ đã biết sử dụng câu nói dài và phức tạp để kể cho bạn nghe về những câu chuyện thú vị xảy ra trong ngày. + Động cơ hành vi của trẻ 4 tuổi đã có nhiều màu, nhiều vẻ: động cơ tự khẳng định mình, động cơ nhận thức, muốn khám phá thế giới xung quanh… Trẻ 4 tuổi có những tiến bộ rõ nét về mọi mặt: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kĩ năng xã hội và cảm xúc thẩm mĩ so với trẻ 3 tuổi trƣớc đó. Và trẻ 4 tuổi có những tiềm năng để phát triển hơn nữa ở những lứa tuổi sau. 1.2.2. Đặc điểm sinh lí của trẻ Sự phát triển sinh lí của trẻ diễn ra chậm hơn so với giai đoạn trƣớc về số lƣợng: chiều cao trung bình hằng năm tăng đƣợc từ 5 - 8cm, cân nặng trung bình hằng năm tăng đƣợc từ 1 - 1,5kg. [8] Ở lứa tuổi này đây là thời kì thuận lợi để trẻ tiếp thu và củng cố các kĩ năng cần thiết. Trẻ em ở lứa tuổi này lớn nhanh, cảm thấy nhƣ gầy hơn, mất vẻ tròn trĩnh, mập mạp đã có ở độ tuổi nhà trẻ. Đặc trƣng của lứa tuổi này là cơ thể phát triển chƣa ổn định và khả năng vận động còn hạn chế. - Đặc điểm chủ yếu của trẻ ở thời kì này: + Biến đổi chủ yếu về số lƣợng hơn là biến đổi về chất lƣợng. + Trẻ chậm lớn hơn so với thời kì bú mẹ. Cƣờng độ quá trình chuyển hóa năng lƣợng yếu đi, chuyển hóa cơ bản giảm hơn. + Các chức năng của cơ thể dần hoàn thiện. Đặc biệt là chức năng vận động phối hợp động tác. Cơ lực phát triển nhanh. Vì vậy, trẻ làm đƣợc những 8 Mai Thị Xiêm K39A _ GD Mầm Non động tác khéo léo hơn, gọn gàng hơn, có thể làm đƣợc những công việc tƣơng đối khó, phức tạp hơn và một số công việc tự phục vụ nhƣ ăn, tự mặc quần áo, tự đi tất, tự tắm rửa… + Hệ thần kinh tƣơng đối phát triển, hệ thần kinh trung ƣơng và hệ thần kinh ngoại biên đã biến hóa, tổng hợp của vỏ não đã hoàn thiện, số lƣợng các phản xạ có điều kiện ngày càng nhiều, tốc độ hình thành phản xạ có điều kiện nhanh. Do đó, trẻ có thể nói những câu dài, có biểu hiện ham học, có ấn tƣợng sâu sắc đối với những ngƣời xung quanh. + Đến thời kì mẫu giáo, thể chất, trí tuệ và tính khéo léo phát triển hơn. Lúc này trẻ biết chơi tập thể với nhau, đã học đƣợc những bài hát ngắn. Vì vậy, tác dụng tốt hay xấu của môi trƣờng xung quanh dễ tác động đến trẻ. - Hệ tiêu hóa: Ngày càng phát triển, khả năng hoạt động của các tế bào thần kinh tăng lên, quá trình cảm ứng ở vỏ não phát triển, có thể tiến hành hoạt động trong thời gian lâu hơn. - Hệ thần kinh: Từ lúc sinh ra, hệ thần kinh của trẻ chƣa chuẩn bị đầy đủ để thực hiện các chức năng của mình. Trẻ 4 tuổi quá trình ức chế dần phát triển, trẻ có khả năng phân tích đánh giá, hình thành kĩ năng, kĩ xảo và phân biệt các hiện tƣợng xung quanh. - Hệ vận động: bao gồm hệ xƣơng, hệ cơ và khớp. [8] + Hệ xƣơng của trẻ chƣa hình thành cốt hóa, thành phần hóa học xƣơng của trẻ chứa nhiều nƣớc và chất hữu cơ hơn chất vô cơ so với ngƣời lớn, nên có nhiều sụn xƣơng, xƣơng mềm dễ cong, gãy. Vận động cơ thể hợp lí có thể làm cho hình thái cấu trúc xƣơng của trẻ em có chuyển biến tốt nhƣ: thành xƣơng dày lên, đƣờng kính to ra, tăng đƣợc công năng chống đỡ áp lực, chống cong vẹo, chống gãy xƣơng. + Hệ cơ của trẻ phát triển yếu, tổ chức cơ bắp còn ít, các sợi cơ nhỏ mảnh, thành phần nƣớc tƣơng đối nhiều nên sức mạnh cơ bắp còn yếu, cơ 9 Mai Thị Xiêm K39A _ GD Mầm Non nhanh mệt mỏi. Do vậy, trẻ em lứa tuổi này không thích nghi với sự căng thẳng lâu của cơ bắp, cần xen kẽ giữa vận động và nghỉ ngơi thích hợp trong thời gian luyện tập. + Khớp của trẻ có đặc điểm là khớp còn nông, cơ bắp xung quanh khớp còn mềm yếu, dây chằng lỏng lẻo, tính vững chắc của khớp xƣơng còn tƣơng đối yếu. hoạt động vận động phù hợp với lứa tuổi của trẻ sẽ giúp khớp đƣợc luyện tập, từ đó phát triển dần tính vững chắc của khớp. - Hệ tuần hoàn: Là một hệ thống đƣờng ống khép kín do tim và mạch cấu tạo thành. Trẻ 4 tuổi do phát triển lồng ngực, tim ở tƣ thế thẳng giống ngƣời lớn. Để tăng cƣờng công năng của tim, khi cho trẻ luyện tập nên đa dạng hóa các bài tập, nâng dần lƣợng vận động cũng nhƣ cƣờng độ vận động phối hợp động và tĩnh một cách nhẹ nhàng. - Hệ hô hấp: Hệ hô hấp đƣợc cấu thành bởi đƣờng hô hấp gồm mũi, miệng, họng, khí quản, nhành phế quản và phổi. Phổi của trẻ em lớn dần theo tuổi, nhịp thở của trẻ 4 tuổi là 25 - 30 lần/phút. Số nhịp thở của trẻ giảm dần theo lứa tuổi. Đƣờng hô hấp của trẻ tƣơng đối hẹp, niêm mạc đƣờng hô hấp mềm mại, mao mạch phong phú, dễ phát sinh nhiễm cảm. Bộ máy hô hấp của trẻ không chịu đƣợc những vận động quá sức kéo dài liên tục. Những vận động đó làm cho các cơ đang vận động bị thiếu oxy. Việc tăng dần vận động trong quá trình luyện tập sẽ tạo điều kiện cho cơ thể trẻ thích ứng bằng việc tăng lƣợng oxy cần thiết và ngăn ngừa đƣợc lƣợng oxy quá lớn trong cơ thể. - Hệ trao đổi chất: Cơ thể trẻ đang phát triển đòi hỏi phải bổ sung liên tục năng lƣợng tiêu hao và cung cấp các chất tạo hình để kiến tạo các cơ quan và mô. Quá trình hấp thu các chất ở trẻ vƣợt cao hơn quá trình phân hủy và đốt cháy. Tuổi càng nhỏ quá trình lớn lên và hình thành các tế bào và mô của trẻ diễn ra càng nhanh. - Cơ quan phát âm cũng phát triển và hoàn thiện dần. Ở giai đoạn này, 10 Mai Thị Xiêm K39A _ GD Mầm Non ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển hành vi của trẻ. [8] Dựa vào đặc điểm của trẻ 4 tuổi mà ngƣời lớn cần có nội dung và phƣơng pháp chăm sóc cho trẻ ăn, học và vui chơi hợp lí, khoa học giúp cho cơ thể trẻ đƣợc phát triển mạnh khỏe. Đây chính là điều kiện tốt nhất để giúp trẻ có năng lực tham gia vào quá trình học tập, vui chơi. 1.2.3. Đặc điểm phát triển vận động của trẻ Tốc độ phát triển thể lực của trẻ ở lứa tuổi này chậm hơn so với lứa tuổi trƣớc, nhƣng quá trình cốt hóa xƣơng lại diễn ra nhanh. Khả năng làm việc của hệ thần kinh còn yếu, nên nếu vận động nhiều, nặng thì trẻ nhanh mệt mỏi. Các phản xạ có điều kiện đƣợc hình thành nhanh, song củng cố còn chậm. Vì vậy, những thói quen vận động mới đƣợc hình thành không bền vững, dễ sai lệch. [5] + Vận động đi, chạy và cảm giác thăng bằng: Đi bộ của trẻ 4 tuổi có đặc điểm là nhịp độ chƣa ổn định, phối hợp tay chân chƣa nhịp nhàng, thiếu tin tƣởng khi xác định hƣớng đi, khả năng thay đổi hƣớng trong không gian còn chậm, bƣớc đi vẫn còn dao động, có tƣ thế hơi gập bụng. Khi đi thăng bằng trên ghế, trẻ tự tin và bình tĩnh hơn khi thực hiện bài tập. Trẻ giữ đƣợc thăng bằng thân ngƣời, nhƣng đầu còn cúi và tay chƣa thăng bằng. + Vận động nhảy: Việc thực hiện vận động nhảy đối với trẻ còn khó khăn. Khả năng phối hợp vận động chƣa tốt, tay chƣa là yếu tố tích cực thúc đẩy sự tăng vận tốc khi nhảy. Khi hạ xuống mặt đất vẫn còn nặng nề, chân chƣa co lại, song đã biết nhún chân lấy đà bật ngƣời lên cao, đa số trẻ rời đƣợc hai chân khỏi mặt đất cùng một lúc. Đây là vận động khó, vì nó đòi hỏi sức mạnh cơ chân, sự phối hợp chân tay với toàn thân. + Vận động ném, chuyền, bắt: Các bài tập này yêu cầu sự phối hợp vận động giữa sức mạnh và sự khéo léo, đòi hỏi khả năng giữ thăng bằng, ƣớc lƣợng bằng mắt. Trẻ 4 tuổi đã biết ném xa bằng một tay, ném trúng đích nằm 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất