Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp giáo dục ở các trường mầm non quận 3 thàn...

Tài liệu Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp giáo dục ở các trường mầm non quận 3 thành phố hồ chí minh

.PDF
120
92
132

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ________________ Đặng Thị Mẫn THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 3 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ________________ Đặng Thị Mẫn THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 3 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành Mã số : Quản lý giáo dục : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. TRẦN THỊ HƯƠNG Thành phố Hồ Chí Minh - 2013 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Trân trọng cảm ơn PGS.TS.Trần Thị Hương, người hướng dẫn khoa học đã tận tâm hướng dẫn, góp ý, động viên khích lệ và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Chân thành cảm ơn lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ban giám hiệu cùng giáo viên các trường Mầm non ở Quận 3, TP HCM đã giúp đỡ, cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết, đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn. Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, các anh chị học viên lớp cao học Quản lý giáo dục khóa 21 đã chia sẻ, hỗ trợ và động viên tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng, nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Thành phố Hồ chí Minh, tháng 3/2013 Tác giả luận văn Đặng Thị Mẫn MỤC LỤC Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG MẦM NON ................................................................... 6 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................ 6 1.1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu ngoài nước ................................................. 6 1.1.2. Khái quát lịch sử nghiên cứu trong nước .................................................. 7 1.2. Những vấn đề chung về GDMN ...................................................................... 9 1.2.1. Vị trí, vai trò của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam ................................................................................................... 9 1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của bậc giáo dục mầm non ....................................... 9 1.2.3. Quá trình giáo dục mầm non ................................................................... 10 1.2.4. Yêu cầu phát triển Giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay............ 12 1.3. Đổi mới phương pháp giáo dục mầm non ..................................................... 15 1.3.1. Khái niệm đổi mới phương pháp giáo dục mầm non .............................. 15 1.3.2. Mối liên hệ của PPGD và các thành tố khác trong CTGDMN ............... 16 1.3.3. Khái quát hệ thống PPGDMN ................................................................ 17 1.3.4. Cơ sở khoa học của việc đổi mới PPGDMN .......................................... 18 1.3.5. Định hướng đổi mới PPGDMN theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ ................................................................................................................. 21 1.3.6. Một số PPGDMN theo hướng đổi mới ................................................... 22 1.3.7. Sử dụng thiết bị, phương tiện dạy học và ứng dụng CNTT để đổi mới PPGDMN ................................................................................................ 25 1.4. Quản lý đổi mới phương pháp giáo dục mầm non ........................................ 27 1.4.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 27 1.4.2. Các chức năng quản lý trường mầm non ................................................ 31 1.4.3. Nội dung quản lý đổi mới PPGDMN ...................................................... 34 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1......................................................................................... 38 Chương 2 : THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 3, TP HCM........................................................................................ 39 2.1. Khái quát chung về giáo dục mầm non Quận 3. TP HCM ............................ 39 2.1.1. Về quy mô, cơ cấu trường lớp, đội ngũ CBQL, GV ............................... 39 2.1.2. Về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non ...................................... 42 2.2. Thực trạng đổi mới PPGD ở các trường mầm non Quận 3 ........................... 44 2.2.1. Vài nét về mẫu khảo sát và cách thức xử lý số liệu ................................ 44 2.2.2. Thực trạng nhận thức của đội ngũ về đổi mới PPGDMN....................... 45 2.2.3. Thực trạng việc thực hiện đổi mới PPGDMN ở các trường MN Quận 3 50 2.3. Thực trạng quản lý đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ ở các trường mầm non Quận 3 ...................................................................... 62 2.3.1. Xây dựng kế hoạch đổi mới PPGDMN .................................................. 62 2.3.2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện đổi mới PPGD ở các trường MN Quận 3 .... 65 2.3.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động đổi mới PPGDMN ...................... 70 2.3.4. Quản lý các điều kiện tổ chức thực hiện đổi mới PPGDMN .................. 74 2.4. Nguyên nhân của thực trạng quản lý đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ ở các trường MN Quận 3, TP HCM..................................... 76 2.4.1. Nguyên nhân của những ưu điểm ........................................................... 77 2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................ 79 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2......................................................................................... 81 Chương 3 : BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 3, TP HCM .......................................... 82 3.1. Cơ sở xác lập các biện pháp.......................................................................... 82 3.1.1. Yêu cầu phát triển GDMN ở Quận 3, TP HCM giai đoạn 2005 - 2020 . 82 3.1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý đổi mới PPGDMN theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ .................................................................. 83 3.2. Các biện pháp quản lý đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ ở các trường mầm non Quận 3, TP HCM ................................................ 84 3.2.1. Nâng cao nhận thức về đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ cho CBQL, GV trường MN ........................................................ 84 3.2.2. Tăng cường công tác xây dựng kế hoạch đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ .......................................................................... 86 3.2.3. Tăng cường tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ .................................................................. 87 3.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ ....................................................... 89 3.2.5. Tăng cường các điều kiện thực hiện đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ ................................................................................. 90 3.3. Khảo nghiệm về tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp ................. 91 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3......................................................................................... 95 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 100 PHỤ LỤC .............................................................................................................. 102 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGH : Ban Giám hiệu CBQL : Cán bộ quản lý CNTT : Công nghệ thông tin CSGD : Chăm sóc Giáo dục CSVC : Cơ sở vật chất CT : Chương trình CTGD : Chương trình giáo dục CTGDMN : Chương trình giáo dục mầm non ĐLTC : Độ lệch tiêu chuẩn ĐTB : Điểm trung bình GD : Giáo dục GDMN : Giáo dục mầm non GV : Giáo viên HĐGD : Họat động giáo dục KHGD : Kế họach giáo dục MN : Mầm non PPDH : Phương pháp dạy học PPGD : Phương pháp giáo dục PPGDMN : Phương pháp giáo dục mầm non PTKT : Phương tiện kỹ thuật QLGD : Quản lý giáo dục TBDH : Thiết bị dạy học TBGD : Thiết bị gíao dục TP HCM : Thành phố Hồ Chí Minh UBND : Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 : Quy mô trường lớp mầm non ở Quận 3 ............................................. 40 Bảng 2.2 : Số liệu trẻ mầm non Quận 3 .............................................................. 40 Bảng 2.3 : Số liệu trẻ 5 tuổi .................................................................................. 41 Bảng 2.4 : Số liệu CBQL -GV mầm non Quận 3................................................ 41 Bảng 2.5 : Bảng phân bổ phiếu khảo sát .............................................................. 44 Bảng 2.6 : Qui ước mức độ đồng ý/thực hiện/hiệu quả/ảnh hưởng ..................... 45 Bảng 2.7 : Qui ước mức độ cần thiết và khả thi ................................................... 45 Bảng 2.8 : Thực trạng nhận thức của đội ngũ về đổi mới PPGDMN .................. 46 Bảng 2.9 : Thực trạng thiết kế kế hoạch HĐGD theo hướng đổi mới PPGD ...... 50 Bảng 2.10 : Thực trạng sử dụng các PPGD theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ.................................................................................................. 55 Bảng 2.11 : Thực trạng sử dụng thiết bị, phương tiện dạy học và ứng dụng CNTT ............................................................................................................ 58 Bảng 2.12 : Thực trạng xây dựng kế hoạch đổi mới PPGDMN ............................ 62 Bảng 2.13 : Thực trạng tổ chức, chỉ đạo thực hiện đổi mới PPGDMN ................. 65 Bảng 2.14 : Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động đổi mới PPGDMN 70 Bảng 2.15 : Thực trạng đảm bảo các điều kiện tổ chức thực hiện đổi mới PPGDMN ............................................................................................ 74 Bảng 2.16 : Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc đổi mới PPGDMN .......... 76 Bảng 3.1 : Tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ ở các trường mầm non Quận 3, TP HCM ................................................................................ 91 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế kỷ 21 là thế kỷ của nền văn minh trí tuệ. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ, kinh tế - xã hội đã tác động mạnh mẽ đến giáo dục, tạo ra sự đổi mới và phát triển giáo dục ở quy mô toàn cầu. “Giáo dục chính là chìa khóa để tiến đến một thế giới tốt đẹp hơn, vai trò của giáo dục là sự thức tỉnh tiềm năng của con người, giáo dục là đòn bẩy mạnh mẽ nhất để tiến vào tương lai,..” [1]. Giáo dục mầm non, là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển của nhân cách con người. Chính vì thế, hầu hết các quốc gia và các tổ chức quốc tế đều xác định GDMN là một mục tiêu quan trọng của giáo dục cho mọi người. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng bậc học GDMN. Các quyết định của Thủ tướng chính phủ về GDMN như Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg Đề án "Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015", Quyết định số 239/QĐ-TTg về “Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015”... mở ra nhiều cơ hội phát triển bậc học, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. Trước yêu cầu đổi mới của giáo dục, GDMN đã và đang đổi mới nội dung, PPGD để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Bộ GD&ĐT đã ban hành “Chương trình Giáo dục mầm non” theo Thông tư số 17/2009/ TTBGD&ĐT. Chương trình đã tiếp thu những tinh hoa của CTGDMN trong và ngòai nước. Tư tưởng cốt lõi của chương trình được thể hiện một cách nhất quán theo các quan điểm: quán triệt mục tiêu GD mầm non trong giai đọan mới ; tiếp cận họat động nhân cách và phát triển; GD hướng vào trẻ, phát huy tính tích cực của trẻ, lấy trẻ làm trung tâm và quan điểm tích hợp. Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới giáo dục nói chung, GDMN nói riêng, đổi mới quản lý GD được xem là giải pháp đột phá trong chiến lược phát triển giáo dục 2009 - 2020. Chỉ thị của Ban chấp hành Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đã 2 nhấn mạnh: “Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà giáo và CBQL giáo dục”, đặc biệt “tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, nhất là công tác thanh tra chuyên môn và quản lý chất lượng GD…” [3, tr.2]. Đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm non đòi hỏi sự đổi mới đồng bộ, trong đó có quản lý đổi mới PPGD - một bộ phận của quản lý chuyên môn trong GDMN. Trong những năm qua, Quận 3, TP HCM là một trong những đơn vị đi đầu trong việc triển khai áp dụng CTGDMN và đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ. UBND thành phố HCM cũng đã dành tỷ lệ ngân sách cao, đầu tư vào các dự án lớn để phát triển GDMN của thành phố trong đó có Quận 3. Các dự án bao gồm: chương trình kiên cố hóa trường lớp đầu tư xây dựng một số trường mầm non, bồi dưỡng nâng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho GV, tổ chức tập huấn chương trình cho đội ngũ... Tuy nhiên, việc thực hiện CTGDMN nói chung và việc đổi mới PPGD nói riêng ở Quận 3 chưa đồng bộ, công tác quản lý đổi mới PPGD theo quan điểm đổi mới trong CTGDMN còn nhiều bất cập, khó khăn lúng túng, chưa mang lại hiệu quả thực tế như mong đợi ..., đòi hỏi phải có những biện pháp quản lý đổi mới PPGD mầm non. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp giáo dục ở các trường mầm non Quận 3, TP HCM”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận, khảo sát và đánh giá thực trạng, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới PPGD ở các trường mầm non Quận 3, TP HCM nhằm góp phần cải tiến công tác quản lý trong lĩnh vực này. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm non Quận 3, TP HCM. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý đổi mới PPGD ở các trường mầm non Quận 3, TP HCM. 3 4. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ ở các trường mầm non Quận 3, TP HCM có thể đã đạt được một số kết quả như: đội ngũ CBQL, GV đã nhận thức được sự cần thiết phải thực hiện đổi mới PPGDMN; đã có kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá thực hiện hoạt động đổi mới PPGD theo CTGDMN. Tuy nhiên, việc thực hiện các nội dung trong quy trình quản lý trên chưa đồng bộ, thiếu chiều sâu, còn nhiều hạn chế và bất cập. Khi đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý đổi mới PPGD ở các trường mầm non Quận 3, TP HCM thì sẽ có cơ sở thực tiễn đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới PPGD cần thiết và khả thi ở các trường này. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đổi mới quản lý PPGD ở trường mầm non 5.2. Khảo sát thực trạng quản lý đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ ở các trường mầm non Quận 3, TP HCM 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ ở các trường mầm non Quận 3, TP HCM 6. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài tập trung khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ trong việc thực hiện CTGDMN. - Đề tài tập trung khảo sát thực trạng quản lý đổi mới PPGD tại 10 trường MN trên tổng số 22 trường MN công lập (bao gồm cả các trường tự chủ tài chính) Quận 3, TP HCM. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận nghiên cứu 7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc Khi nghiên cứu PPGDMN, chúng tôi tiếp cận PPGDMN tồn tại như một thành tố trong hệ thống cấu trúc của CTGDMN. Các thành tố cấu trúc CTGDMN không tồn tại riêng lẻ mà chúng có mối quan hệ biện chứng, tương tác, chi phối, 4 phụ thuộc và thúc đẩy sự phát triển của nhau. Mục tiêu qui định nội dung, nội dung qui định phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện so với mục tiêu đề ra nhằm điều chỉnh kế hoạch thực hiện cho phù hợp. Cho nên quản lý đổi mới PPGDMN cần phải chú ý đến mối quan hệ có tính quy luật này. Quá trình quản lý đổi mới PPGDMN chịu tác động bởi: người dạy, người học, môi trường GD, các điều kiện thực hiện.Vì vậy, cần nghiên cứu, hiểu rõ vị trí, chức năng của từng yếu tố, cách thức hoạt động, tác động qua lại giữa các các yếu tố này. 7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic Đổi mới PPGDMN và quản lý đổi mới PPGDMN được nghiên cứu trong quá trình phát triển, kế thừa những kinh nghiệm đã có trong quá trình giáo dục mầm non. Quản lý đổi mới PPGDMN phải tuân theo một trình tự chặt chẽ, phải xuất phát từ việc đổi mới các thành tố cấu trúc trong CTGDMN, bắt đầu từ đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình, vai trò của GV, vai trò của trẻ, các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình và thực hiện tốt các chức năng quản lý: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Quản lý đổi mới PPGDMN là quá trình lâu dài không thể nóng vội hoặc chủ quan duy ý chí. 7.1.3. Quan điểm thực tiễn Quản lý đổi mới PPGDMN phải phù hợp với thực tiễn GD của địa phương và trường MN. Kết quả nghiên cứu phải nhằm góp phần cải tiến công tác quản lý của đơn vị, nâng cao chất lượng đào tạo thế hệ trẻ thành những con người có nhân cách toàn diện, năng động, sáng tạo, thích nghi với sự thay đổi. 7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp hệ thống hóa những vấn đề lý luận trong các tài liệu, văn bản, công trình nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu. 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.2.1.Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 5 - Mục đích: Khảo sát thực trạng quản lý đổi mới PPGDMN ở các trường MN Quận 3, TP HCM; khảo sát tính cần thiết và khả thi của hệ thống biện pháp quản lý đề xuất. - Đối tượng điều tra: CBQL, chuyên viên phụ trách mầm non- Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 3; Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn cùng với GV các trường được chọn khảo sát. 7.2.2.2. Phương pháp quan sát - Mục đích: Thu thập thông tin hỗ trợ cho các nội dung khảo sát của đề tài nghiên cứu. - Đối tượng quan sát: quan sát các HĐGD của GV và trẻ; quan sát các hoạt động quản lý đổi mới PPGD ở trường MN Quận 3, TP HCM. 7.2.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động Nghiên cứu sản phẩm của CBQL các trường MN như: kế hoạch, các văn bản chỉ đạo, báo cáo sơ, tổng kết, biên bản họp chuyên môn... để đánh giá thực trạng quản lý đổi mới PPGD ở trường MN Quận 3, TP HCM. 7.2.2.4. Phương pháp phỏng vấn Trao đổi, phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong GDMN nhằm thu thập thêm thông tin cho vấn đề nghiên cứu. 7.2.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng chương trình SPSS (Statistical Package for Social Sciences) nhằm tổng hợp và xử lý kết quả từ cuộc điều tra. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu ngoài nước Trên thế giới, từ lâu, đã có nhiều nhà giáo dục, nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục mầm non và PPGDMN. Vào thời cổ đại, Khổng Tử đã có phương pháp giáo dục: học là phải luyện tập thường xuyên thì mới giúp con người có những nét tính cách riêng, ”Học mà cứ thường thường tập luyện thì trong bụng lại không thoả thích hay sao?”; học phải đi đôi với luyện tập để trở thành thói quen, hình thành những nét tính cách ngay từ lúc nhỏ “tập được từ lúc nhỏ như thiên tính, thói quen như tự nhiên”. Với phương pháp này ông muốn những nhà GD phải thường xuyên tổ chức luyện tập cho trẻ trong quá trình GD con người [20, tr.23]. J.A.Cômenxki (1592-1670) được coi là “ Ông tổ của nền giáo dục cận đại”, là người đặt nền móng cho khoa học giáo dục nói chung và Giáo dục học mầm non nói riêng. Một trong những tư tưởng GD tiên tiến của ông là “giáo dục phải phù hợp với tự nhiên”. Sự phù hợp với quy luật của tự nhiên ở trẻ em thể hiện ở các giai đoạn phát triển theo lứa tuổi, ứng với mỗi thời kỳ, trẻ em có đặc điểm phát triển riêng về tâm sinh lý, vì thế cần có nội dung và PPGD cho từng lứa tuổi ấy. Một điểm nổi bật và có giá trị sâu sắc trong quan điểm giáo dục trẻ của J.A.Cômenxki rằng: “trò chơi là hoạt động trung tâm của trẻ mẫu giáo, là hình thức hoạt động cần thiết phù hợp với bản chất và khuynh hướng tự nhiên của trẻ ” [13]. Nhà giáo dục nổi tiếng của nền giáo dục cổ điển - Ph. Phơ Bách ( 17821852) đã khởi xướng và đề xuất ý tưởng kết hợp dạy học với trò chơi cho trẻ mẫu giáo. Theo ông, con người có 4 bản năng: hoạt động, nhận thức, văn học và tôn giáo. Vì vậy, mục đích của GD là làm rõ những cái ban đầu thượng đế đặt sẵn trong 7 mỗi con người và GD có nhiệm vụ phát triển cái vốn sẵn có trong con người. Từ đó ông đưa ra nguyên tắc GD tự do, yêu cầu nhà giáo dục phải đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của trẻ trong hoạt động và giao tiếp. Ông đề cao PPGD thông qua tổ chức hoạt động vui chơi. Quan điểm của ông: “ trò chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo và cần phải giáo dục trẻ thông qua trò chơi ”[13]. M. Montessori ( 1870-1952), nhà giáo dục người Ý, tiếp tục đi theo tư tưởng GD của Ph. Phơ Bách. Triết lý GD của M. Montessori là: “Mỗi đứa trẻ là một người trưởng thành... Chúng sinh ra đều có tiềm năng để học... Học là tự nhiên đúng với thời điểm phát triển của trẻ. Không có quyền dạy hơn hoặc thấp hơn, giáo viên không có quyền lựa chọn chương trình dạy mà để trẻ tự lựa chọn"... Điểm mấu chốt trong quan điểm GD của bà là tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đứa trẻ phát triển thông qua trò chơi, thông qua việc rèn luyện giác quan đặc biệt là xúc giác. Bản chất của phương pháp GD Montessori chính là họat động tự do của trẻ trong môi trường được chuẩn bị sẵn với sự hướng dẫn trực tiếp rất hạn chế của GV. Phương pháp dạy trẻ học trực tiếp qua học cụ và các trẻ khác. GV được đào tạo để dạy từng trẻ một hoăc một nhóm nhỏ [31]. 1.1.2. Khái quát lịch sử nghiên cứu trong nước Phương pháp giáo dục MN được đề cập khá cụ thể trong các sách, giáo trình về chăm sóc, giáo dục MN, trong đó có một số sách phổ biến như: “Giáo dục học mẫu giáo” (A.I. Xỏrôkina, 1977), “Giáo dục học mầm non” của nhóm tác giả Đào Thanh Âm (chủ biên) - Trịnh Dân, Nguyễn Thị Hòa, Đinh Văn Vang (1997) và một số tài liệu tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về PPGDMN. Phân tích những thay đổi về PPGDMN liên quan đến từng lọai chương trình, tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền (2008) đã nêu những điểm khác nhau về PPGD theo từng giai đọan phát triển CTGDMN của Việt Nam từ những năm 70-80 của thập kỷ trước đến nay. Xuất hiện đầu tiên là Chương trình mẫu giáo cải tiến, đến Chương trình chỉnh lý nhà trẻ và Chương trình cải cách mẫu giáo, cho đến Chương trình giáo dục mầm non hiện nay. Song song với những CT này là những nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục thay đổi theo từng lọai CT [12]. 8 Tác giả Đinh Thị Kim Thoa (2008) đã đề cập đến PPGDMN của Chương trình giáo dục mầm non hiện hành với những điểm chính là: PPGD đảm bảo phù hợp với lứa tuổi mẫu giáo, trẻ được “học bằng chơi, chơi mà học” [24]. Nhìn chung những tài liệu này chỉ ra rằng PPGDMN được quy định trong từng lọai CTGDMN theo từng giai đọan lịch sử khác nhau và do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành. Trong những năm gần đây, một số công trình nghiên cứu, giáo trình, luận văn có liên quan đến vấn đề quản lý giáo dục mầm non trong đó có kể đến quản lý đổi mới PPGDMN, tiêu biểu như: “Một số vấn đề về quản lý trường MN” của Đinh Văn Vang, “Quản lý Giáo dục mầm non” của Phạm Thị Châu. Luận văn Thạc sĩ QLGD: “Biện pháp quản lý việc thực hiện chương trình Giáo dục mầm non ở các trường mầm non thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang” của Nguyễn Vĩnh Tòan. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Đo lường và đánh giá trong giáo dục: “Ảnh hưởng của chương trình giáo dục mầm non hiện hành đến phương pháp và hình thức tổ chức dạy học của giáo viên mầm non thành phố Phan Thiết” của Nguyễn Thị Kim Hồng... Trong các công trình nghiên cứu, các tác giả đã nêu lên các vấn đề chung về quản lý CTGDMN trong đó có đề cập đến việc quản lý đổi mới PPGDMN, tổ chức thực hiện đầy đủ nội dung chương trình theo qui định, coi trọng tất cả HĐGD trẻ và phải quán triệt quan điểm GD trẻ qua trò chơi. Điểm chung nổi bật của các công trình nghiên cứu kể trên đều cho rằng đổi mới chương trình, nội dung, PPGDMN là nhiệm vụ quan trọng để nâng chất lượng GDMN trong giai đoạn hiện nay, các biện pháp quản lý đổi mới PPGDMN có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng CSGD trẻ của bậc học. Cho nên tìm ra các biện pháp quản lý , nâng cao chất lượng CSGD trẻ được coi là nhiệm vụ trọng tâm của trường MN. Đây cũng chính mối quan tâm chung của những người làm công tác nghiên cứu GD, quản lý GD và quản lý trường MN. Tại Quận 3, TP Hồ chí Minh, ngoài những văn bản, chỉ thị, đề án mang tính chủ trương, đường lối phát triển GDMN của quận, của thành phố, chưa có tác giả 9 nào nghiên cứu về quản lý đổi mới PPGD ở các trường MN Quận 3, TP HCM. Vì vậy, để quản lý đổi mới PPGDMN đáp ứng theo yêu cầu của đổi mới CTGDMN và phù hợp với điều kiện thực tiễn các trường MN tại Quận 3, TP HCM, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu thực trạng quản lý đổi mới PPGDMN, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý đổi mới PPGD ở các trường MN Quận 3, TP HCM. 1.2. Những vấn đề chung về GDMN 1.2.1. Vị trí, vai trò của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam Giáo dục mầm non là một bậc giáo dục mở đầu trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, là khâu đầu tiên của quá trình giáo dục thường xuyên cho mọi người: ”Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em Việt Nam ” [8]. GDMN có vị trí quan trọng là: - Hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới phát triển toàn diện. Tuổi mầm non, đặc biệt là thời kỳ tuổi mẫu giáo, nhân cách của trẻ bắt đầu được hình thành, những nét tính cách được hình thành trong giai đoạn này sẽ ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển nhân cách ở giai đoạn sau. - Giáo dục mầm non còn góp phần chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ vào học phổ thông. Giáo dục mầm non là khâu mở đầu của quá trình giáo dục liên tục, những kiến thức, kỹ năng mà trẻ tích lũy được từ quá trình giáo dục mầm non sẽ là cơ sở nền tảng để trẻ học ở giai đoạn tiếp theo. 1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của bậc giáo dục mầm non * Mục tiêu chung của bậc giáo dục mầm non: Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.[4] 10 * Nhiệm vụ của bậc giáo dục mầm non: - Thu hút ngày càng đông đảo trẻ em ở lứa tuổi dưới 6 tuổi vào các loại hình chăm sóc - giáo dục thích hợp, trong đó nhà trẻ, trường mẫu giáo giữ vai trò nòng cốt. - Thực hiện nội dung giáo dục toàn diện và ngày càng nâng cao chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ theo mục tiêu, kế hoạch đào tạo. - Tuyên truyền và hướng dẫn công tác nuôi dạy trẻ khoa học cho các bậc cha mẹ, ủng hộ những tập quán tốt, bài trừ những tập quán phản khoa học trong việc chăm sóc – giáo dục trẻ ở gia đình và cộng đồng. Góp phần cùng các lực lượng xã hội khác quan tâm thích đáng đến những trẻ bị thiệt thòi. - Kết hợp chặt chẽ cuộc vận động kế hoạch hóa gia đình với phong trào nuôi con khỏe, dạy con ngoan, xây dựng gia đình văn hóa mới góp phần đảm bảo hạnh phúc gia đình và tăng năng suất lao động xã hội [1]. Các nhiệm vụ trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, thực hiện nhiệm vụ này sẽ là tiền đề cho việc thực hiện các nhiệm vụ tiếp theo và ngược lại. 1.2.3. Quá trình giáo dục mầm non Quá trình GDMN chính là quá trình tác động sư phạm có mục đích, có ý thức, có kế họach từ phía nhà giáo dục đến trẻ em ở lứa tuổi mầm non nhằm hình thành và phát triển cơ sở ban đầu của nhân cách trẻ. Quá trình sư phạm này mang tính tòan vẹn, tổng thể, được tổ chức một cách có ý thức có kế họach trên cơ sở những kinh nghiệm và lí luận về GDMN. Trong quá trình tác động sư phạm lẫn nhau giữa nhà giáo dục và trẻ em trên bình diện cá nhân cũng như tập thể, tạo thành quan hệ xã hội đặc biệt được gọi là quan hệ giáo dục. Nhờ sự giúp đỡ từ phía nhà giáo dục , trẻ em tự giác, tích cực, sáng tạo chiếm lĩnh những kinh nghiệm lịch sử xã hội. Như vậy, quá trình GDMN là một quá trình có tính chất xã hội hình thành con người, được tổ chức một cách có mục đích có kế họach, căn cứ vào mục đích và điều kiện do xã hội qui định, được thực hiện thông qua họat động hợp tác cùng 11 nhau giữa người lớn (nhà giáo dục) và trẻ em ở tuổi mầm non (người được giáo dục) nhằm giúp trẻ chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội lòai người. [13] Quá trình giáo dục mầm non bao gồm các thành tố như mục tiêu, nội dung GDMN, phương pháp và các hình thức tổ chức HĐGD, nhà giáo dục, người được giáo dục, điều kiện và kết quả GDMN. Tất cả các thành tố này nằm trong một hệ thống, thống nhất bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau. - Mục tiêu GDMN là những dự kiến về kết quả đạt được trong quá trình GDMN trong một thời gian nhất định (trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi). - Nội dung GDMN chính là bộ phận chọn lọc của kinh nghiệm xã hội và của nền văn hóa của lòai người. - Phương pháp GDMN là cách thức, con đường họat động hợp tác cùng nhau giữa GV với trẻ nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ GDMN. - Phương tiện GDMN là những công cụ được GV và trẻ sử dụng trong quá trình GDMN. - Nhà giáo dục (GV, tập thể sư phạm, cha mẹ trẻ) giữ vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển quá trình giáo dục. - Người được giáo dục (trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi) là đối tượng chịu sự tác động giáo dục của nhà giáo dục đồng thời là chủ thể tích cực của họat động và tự giáo dục. - Điều kiện giáo dục gồm có điều kiện bên trong như đội ngũ cán bộ quản lí, đội ngũ GV mầm non, cơ sở vật chất của trường MN và điều kiện bên ngòai như hòan cảnh kinh tế xã hội, chính trị của đất nước, hòan cảnh tự nhiên, môi trường xung quanh cơ sở MN... - Kết quả GDMN là mức độ phát triển nhân cách trẻ MN đạt được sau một quá trình giáo dục trẻ, đây chính là thước đo đánh gía mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non. Trong quá trình GDMN, trẻ em vừa là chủ thể vừa là khách thể. Trẻ luôn được coi là trung tâm của quá trình giáo dục, giáo dục xuất phát từ lợi ích của trẻ và 12 vì chính đứa trẻ. Nhà giáo dục là người tổ chức hướng dẫn, tạo điều kiện, cơ hội cho trẻ, giúp trẻ hòa nhập vào cuộc sống và chuẩn bị cho trẻ vào trường phổ thông. Giáo viên mầm non là người tổ chức hướng dẫn các họat động giáo dục cho trẻ, tạo cơ hội, tạo những tình huống, những thách thức mới, tạo cảm giác tin tưởng và kích thích trẻ tham gia vào các họat động tìm tòi khám phá thế giới xung quanh. Trẻ chủ động tích cực tham gia vào các họat động, trải nghiệm các tình huống trong cuộc sống và làm giàu vốn kinh nghiệm của mình. Cả trẻ và giáo viên đều tham gia vào việc họach định các kế họach họat động theo nhu cầu, hứng thú và sự phát triển của chính trẻ. 1.2.4. Yêu cầu phát triển Giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay 1.2.4.1.Quan điểm chỉ đạo Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng sự nghiệp GDMN, đã có nhiều chỉ thị, quyết định, đề án được ban hành để phát triển GDMN như Luật Giáo dục 2005; các quyết định của Thủ tướng chính về GDMN như Quyết định số 161/ 2002/QĐ-TTg về “Một số chính sách phát triển Giáo dục mầm non”, Quyết định số149/2006/QĐTTg Đề án "Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015", Quyết định số 239/QĐ-TTg về “Đề án phổ cập Giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015”... mở ra nhiều cơ hội phát triển bậc học, nâng cao chất lượng CSGD trẻ MN. Đề án “Phát triển GDMN giai đoạn 2006-2015” xác định quan điểm chỉ đạo phát triển GDMN trong bối cảnh phát triển kinh tế- xã hội của đất nước hiện nay như sau:“Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em Việt Nam. Việc chăm lo phát triển giáo dục MN là trách nhiệm chung của các cấp chính quyền, của mỗi ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước…”.[8] 1.2.4.2. Yêu cầu phát triển GDMN trong giai đọan hiện nay - Nhà nước có trách nhiệm quản lý, đầu tư phát triển giáo dục mầm non; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách, đẩy mạnh công tác xã hội hoá; nhà nước có chính sách ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục mầm non ở các vùng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất