Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng khủng hoảng tâm lý ở trẻ em mầm non lứa tuổi lên 3...

Tài liệu Thực trạng khủng hoảng tâm lý ở trẻ em mầm non lứa tuổi lên 3

.PDF
80
8199
73

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ====== LÊ THỊ HÀ THỰC TRẠNG KHỦNG HOẢNG TÂM LÝ Ở TRẺ EM MẦM NON LỨA TUỔI LÊN 3 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Tâm lý học HÀ NỘI, 2016 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu đề tài này tôi gặp không ít khó khăn nhƣng nhờ sự cố gắng của bản thân và đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo cùng với sự động viên, cổ vũ của bạn bè, ngƣời thân đã giúp tôi hoàn thành đề tài này. Qua đây cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Giáo dục Mầm non, các thầy cô trong thƣ viện đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu đề tài này. Đặc biệt, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên Hoàng Thị Hạnh, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban giám hiệu cùng toàn thể giáo viên mẫu giáo trƣờng mầm non Văn Khê – Mê Linh – Hà Nội đã tận tình cộng tác và tạo điều kiện cho tôi có thể hoàn thành đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới sự giúp đỡ của đoàn thực tập trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 tại trƣờng mầm non Văn Khê. Mặc dù tôi đã cố gắng hết sức song đây là lần đầu tiên tôi thực hiện nghiên cứu một đề tài khoa học nên chắc chắn không thiếu khỏi những thiếu sót, rất mong các quý thầy cô cùng toàn thể các bạn nhận xét, đóng góp ý kiến để đề tài này đƣợc hoàn thiện hơn. Kính chúc thầy cô sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Sinh viên Lê Thị Hà LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của mình. Các số liệu thu thập trong khóa luận là trung thực, rõ ràng, chƣa từng đƣợc công bố trong một chƣơng trình nghiên cứu nào, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Sinh viên Lê Thị Hà MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 2 4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3 6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 3 7. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3 8. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 3 9. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 3 Phần 2: NỘI DUNG .......................................................................................... 5 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆN TƢỢNG KHỦNG TÂM LÝ TRẺ EM MẦM NON LỨA TUỔI LÊN BA ............................................................. 5 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài khóa luận .. 5 1.2. Một số khái niệm công cụ. ......................................................................... 6 1.2.1. Khái niệm khủng hoảng .......................................................................... 6 1.2.2. Khủng hoảng lứa tuổi lên ba ................................................................... 7 1.2.3. Trẻ em mầm non ..................................................................................... 8 1.2.4. Biểu hiện của khủng hoảng tâm lý lứa tuổi lên 3 ................................... 9 1.2.4.1. Biểu hiện thông qua giao tiếp .............................................................. 9 1.2.4.2. Biểu hiện thông qua hoạt động ........................................................... 9 1.3. Đặc điểm tâm lý trẻ em lứa tuổi lên 3 ...................................................... 10 1.3.1. Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ lứa tuổi lên 3 ............................................. 11 1.3.2. Đặc điểm trí tuệ của trẻ em lứa tuổi lên 3 ............................................. 14 1.3.3. Xuất hiện tiền đề của sự hình thành nhân cách. .................................... 15 1.4. Một số đặc điểm sinh lý của trẻ lên 3 ...................................................... 18 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KHỦNG HOẢNG TÂM LÝ TRẺ EM MẦM NON LỨA TUỔI LÊN BA ............................................................................. 24 2.1. Thực trạng khủng hoảng tâm lý trẻ em mầm non lứa tuổi lên 3............. 24 2.1.1. Thực trạng biểu hiện khủng hoảng thông qua giao tiếp của trẻ em với ngƣời lớn ......................................................................................................... 25 2.1.1.1. Bƣớng bỉnh ......................................................................................... 25 2.1.1.2. Ngang ngạnh ...................................................................................... 28 2.1.1.3. Chống đối ........................................................................................... 31 2.1.1.4. Vô lễ với ngƣời lớn ............................................................................ 33 2.1.1.5. Chuyên quyền..................................................................................... 35 2.1.1.6. Tự tiện ................................................................................................ 37 2.1.2. Thực trạng biểu hiện khủng hoảng tâm lý thông qua hoạt động .......... 38 2.1.2.1. Hoạt động chơi với bạn ...................................................................... 39 2.1.2.2. Hoạt động cùng với cha mẹ ............................................................... 42 2.1.2.3. Hoạt động ở lớp cùng với cô giáo ...................................................... 46 2.2. Nguyên nhân của giai đoạn khủng hoảng tâm lý ở trẻ em mầm non lứa tuổi lên 3. ......................................................................................................... 51 CHƢƠNG 3 : ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ VƢỢT QUA GIAI ĐOẠN KHỦNG HOẢNG TÂM LÝ LỨA TUỔI LÊN BA ................. 55 3.1. Đối với gia đình........................................................................................ 55 3.2. Đối với nhà trƣờng ................................................................................... 60 Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 63 1. Kết luận ....................................................................................................... 63 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 65 PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Giáo dục luôn luôn là vấn đề đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm và coi trọng, là nơi nuôi dƣỡng biết bao nhân tài cho đất nƣớc. Để có một đất nƣớc phát triển tốt về mọi mặt thì chúng ta phải giáo dục con ngƣời ngay từ rất sớm. Chính vì vậy, mỗi nhà giáo, mỗi phụ huynh phải hiểu đƣợc chính con em mình đã, đang và sẽ đào tạo, giáo dục lên. Đó chính là ngƣời lớn phải hiểu đƣợc tâm lý của ngƣời học. Trong đời mỗi con ngƣời đều trải qua các thời kì khủng hoảng khác nhau. Mỗi giai đoạn khủng hoảng lại mang một đặc trƣng, một màu sắc riêng. Đặc biệt, việc chuyển từ hoạt động chủ yếu với đồ vật, cùng với nhận thức cảm tính của trẻ hài nhi sang hoạt động vui chơi, và nhận thức lý tính của trẻ ấu nhi là bƣớc đầu hình thành nhân cách của trẻ mầm non. Đây là thời kì quan trọng ảnh hƣởng tới cả quá trình phát triển sau này của trẻ. Ở giai đoạn trẻ lên 1, 2 tuổi, trẻ chủ yếu hoạt động với đồ vật, phạm vi hoạt động còn hạn chế. Tuy nhiên, bƣớc sang tuổi lên 3 trẻ cũng đã lớn và trƣởng thành hơn rất nhiều, phạm vi hoạt động ngày càng đƣợc mở rộng hơn từ đó trẻ cũng thu thập đƣợc ít nhiều những kinh nghiệm trong cuộc sống của mình. Bên cạnh sự phát triển nhanh mạnh đó, trẻ có những biểu hiện tâm lý đặc trƣng nhƣ lầm lì, bƣớng bỉnh, ngang ngạnh, đỏng đảnh, khó chịu, thậm chí chống đối và làm ngƣợc lại ý của ngƣời lớn… Thực tế cho thấy, rất nhiều phụ huynh không hiểu đƣợc con mình tại sao lại có những hành động và suy nghĩ nhƣ vậy. Đây chính là giai đoạn khủng hoảng tuổi lên 3 với sự tự ý thức cao của trẻ. Rất nhiều giáo viên mầm non đã quên mất giai đoạn này của các em. Khi trẻ luôn tìm mọi cách để khẳng định mình, khẳng định cái tôi của mình thì 1 chính ngƣời giáo viên lại không mấy khi tổ chức cho các em hoạt động nhóm, tạo ra các sân chơi thi đua để giúp các em vƣợt qua giai đoạn khủng hoảng. Trẻ em giai đoạn mầm non lứa tuổi lên 3 sẽ phải chịu rất nhiều thiệt thòi khi không đƣợc ngƣời lớn hiểu một cách thấu đáo và sâu sắc về giai đoạn khủng hoảng lứa tuổi lên 3. Điều đó không chỉ ảnh hƣởng tâm lý của trẻ tại thời điểm đó mà còn cả tâm lý sau này của trẻ nếu không đƣợc giải quyết kịp thời. Với những lý do trên, cùng với sự đam mê môn học tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng khủng hoảng tâm lý ở trẻ em mầm non lứa tuổi lên 3”. Từ đó đề xuất một số biện pháp giáo dục đúng đắn giúp trẻ nhanh chóng vƣợt qua cơn khủng hoảng, phát triển tốt về mặt tâm lý. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng hiện tƣợng khủng hoảng tâm lý lứa tuổi lên ba. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp giáo dục đúng đắn giúp trẻ nhanh chóng vƣợt qua cơn khủng hoảng, phát triển tốt về mặt tâm lý. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: khủng hoảng tâm lý ở trẻ em mầm non tuổi lên 3. - Khách thể nghiên cứu: 34 trẻ mẫu giáo bé Trƣờng mầm non Văn Khê. 4. Giả thuyết khoa học Phần lớn trẻ em ở độ tuổi này đều có những biểu hiện rõ nét cho thấy ý muốn độc lập trong tâm lý của các em. Những biểu hiện đó báo hiệu sự khủng hoảng tuổi lên 3. Nếu phát hiện và thay đổi cách giao tiếp với các em sẽ tạo điều kiện tốt cho các em phát triển tâm lý. Ngƣợc lại, nếu quá xem thƣờng cuộc khủng hoảng này, bỏ qua những biểu hiện của sự khủng hoảng nghĩa là chúng ta đã làm mất đi một cơ hội lớn trong chặng đƣờng vàng phát triển tâm lý của trẻ em lứa tuổi mầm non. 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu những vấn đề lý luận của khủng hoảng lứa tuổi lên ba. - Thực trạng khủng hoảng lứa tuổi lên ba ở trẻ em mầm non. - Đề xuất các biện pháp giúp trẻ vƣợt qua giai đoạn khủng hoảng. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu lý luận để phân tích đặc điểm tâm lý của trẻ. 6.2. Phương pháp quan sát Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp quan sát trực tiếp trên lớp trong các giờ ra chơi, trong các tiết học để quan sát các biểu hiện của trẻ (gồm 34 trẻ). 6.3. Phương pháp điều tra Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp này để làm rõ các biểu hiện và thực trạng sử dụng các phƣơng pháp giáo dục trẻ ở giai đoạn khủng hoảng này. Điều tra giáo viên trong trƣờng (42 ngƣời) và phụ huynh của 1 lớp (34 ngƣời) và xử lý số liệu bằng phƣơng pháp thống kê toán học thông thƣờng. 7. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ nghiên cứu hiện tƣợng khủng hoảng tâm lý lứa tuổi lên ba ở trƣờng mầm non Văn Khê. 8. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài này bƣớc đầu tìm hiểu hiện tƣợng khủng hoảng tâm lý lứa tuổi lên ba, từ đó đƣa ra đƣợc các giải pháp giúp cho gia đình và nhà trƣờng giáo dục tốt hơn cho trẻ, tạo tiền đề cho trẻ em phát triển tốt hơn về mặt tâm lý, tạo đà cho sự phát triển tâm lý ổn định ở giai đoạn tiếp theo. 9. Cấu trúc khóa luận Kết cấu khóa luận gồm ba phần: Mở đầu; Nội dung; Kết luận và kiến nghị Phần nội dung bao gồm: 3 Chương 1. Cơ sở lý luận Chương 2. Thực trạng khủng hoảng tâm lý trẻ em mầm non lứa tuổi lên ba Chương 3. Đề xuất một số biện pháp giúp trẻ vượt qua giai đoạn khủng hoảng tâm lý tuổi lên 3 Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục 4 Phần 2: NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆN TƢỢNG KHỦNG TÂM LÝ TRẺ EM MẦM NON LỨA TUỔI LÊN BA 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài khóa luận Lịch sử nghiên cứu hiện tƣợng khủng hoảng tuổi lên ba, trong phạm vi nghiên cứu của mình, tôi xin điểm qua nghiên cứu của một số tiểu luận, luận văn, sáng kiến khoa học của một số tác giả nhƣ: Trên thế giới: Theo V.Keler trong tác phẩm “Về nhân cách trẻ 3 tuổi” đã nghiên cứu và ghi lại những hiện tƣợng cơ bản của khủng hoảng tuổi lên 3. Ở Việt Nam: 1 Dƣơng Thị Giang (2014), Tìm hiểu hiện tƣợng khủng hoảng tuổi lên 3 ở trẻ em lứa tuổi mầm non đã chỉ ra 6 biểu hiện khủng hoảng tâm lý của trẻ và ảnh hƣởng của nó tới sự phát triển nhân cách của trẻ. 2 Nguyễn Ánh Tuyết - chủ biên Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non, Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm. Bà chỉ ra rằng: “Đối với những trẻ đang ở vào tình trạng khủng hoảng, ngƣời lớn thƣờng gặp khó khăn trong quan hệ với trẻ mà trở ngại lớn nhất là tính bƣớng bỉnh và ngang ngạnh của nó” [6]. Các vấn đề có liên quan trực tiếp đến đề tài đã đƣợc điểm qua ở trên giúp chúng tôi có kinh nghiệm quý báu. Đã có công trình nghiên cứu về Khủng hoảng lứa tuổi lên 3, nhƣng chƣa đi sâu vào vấn đề nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu của tôi bƣớc đầu đi sâu vào những nguyên nhân, biểu hiện, ảnh hƣởng khủng hoảng tuổi lên 3 để từ đó thấy đƣợc sự ảnh hƣởng của giai đoạn khủng hoảng này đối với sự phát triển tâm lý của trẻ lứa tuổi mầm non để giúp trẻ vƣợt qua giai đoạn khủng hoảng tuổi lên 3 một cách dễ dàng hơn. 5 1.2. Một số khái niệm công cụ. 1.2.1. Khái niệm khủng hoảng Bƣớc sang tuổi ấu nhi, trẻ em không còn là một thực thể bất lực nữa. Nhờ hoạt động và khả năng đi lại theo hƣớng thẳng đứng trong không gian mà đời sống tâm lý của trẻ có một bƣớc phát triển to lớn, là một bƣớc quan trọng biến đứa trẻ trở thành ngƣời. Những biến đổi về chất của đứa trẻ trong 3 năm đầu đời quan trọng đến mức mà nhiều ngƣời cho đó là giai đoạn quyết định cả cuộc đời con ngƣời. Thật vậy, đứa trẻ lên 3 tuổi biết dùng nhiều đồ vật trong sinh hoạt hằng ngày, biết tự phục vụ, biết giao tiếp bằng ngôn ngữ với mọi ngƣời xung quanh và biết thực hiện những quy tắc hành vi sơ đẳng trong xã hội. Nên có sự biến đổi tâm lý nổi bật của trẻ ở giai đoạn này. Sự phát triển tâm lý của trẻ là sự biến đổi từ thấp đến cao từ đơn giản đến phức tạp, đó là quá trình tích lũy dần về lƣợng dẫn đến sự nhảy vọt về chất, là quá trình nảy sinh cái mới trên nền cái cũ do sự đấu tranh giữa các mặt đối lập nằm ngay trong bản thân mỗi trẻ. Chính điều này gây ra sự khủng hoảng của trẻ. Vậy khủng hoảng là gì? Theo từ điển Tiếng Việt: “khủng hoảng là tình trạng rối loạn, mất cân bằng, bình ổn do nhiều mâu thuẫn chƣa đƣợc giải quyết”[3]. Theo các nhà tâm lý học: “khủng hoảng lứa tuổi là biểu hiện của trạng thái xung đột xuất hiện trong thời kỳ chuyển biến từ giai đoạn phát triển lứa tuổi này sang giai đoạn phát triển lứa tuổi kia… Nguồn gốc xuất hiện của khủng hoảng lứa tuổi là các mâu thuẫn giữa những khả năng trƣởng thành về thể lực và tâm lý với những hình thức của các quan hệ qua lại với những ngƣời xung quanh với các dạng hoạt động đƣợc hình thành trƣớc đó. Cá tính của trẻ cũng bị ảnh hƣởng lớn đến tính chất gay gắt cả khủng hoảng lứa tuổi”. Theo Vygotsky: Khủng hoảng tâm lý là những giai đoạn ngắn của sự phát triển. Trong đó thƣờng diễn ra với tốc độ và nhịp độ rất nhanh, mạnh, tạo 6 ra bƣớc ngoặt trong nhân cách trẻ em, làm thay đổi hoàn toàn những nét cơ bản trong nhân cách. Vậy khủng hoảng là: Khủng hoảng là tình trạng rối loạn, mất cân bằng, bình ổn do nhiều mâu thuẫn chƣa đƣợc giải quyết. 1.2.2. Khủng hoảng lứa tuổi lên ba Khi trẻ tách mình ra khỏi vòng tay của ngƣời khác và tự ý thức đƣợc về những khả năng của chính mình thì đồng thời cũng xuất hiện một số thái độ mới đối với ngƣời lớn. Trẻ bắt đầu so sánh mình với ngƣời lớn, muốn giống nhƣ ngƣời lớn và làm những việc nhƣ ngƣời lớn, muốn đƣợc độc lập và tự chủ. Mặc dù trẻ thƣờng nói khi lớn lên con sẽ làm việc này, việc kia nhƣng không có nghĩa là trẻ chờ đến khi lớn lên. Thực tế cho thấy, trẻ muốn làm ngƣời lớn ngay tức khắc. Điều này chứng tỏ trẻ có nguyện vọng đƣợc độc lập về mọi thứ. Dần dần, tính độc lập sẽ xuất hiện ở trẻ, nhu cầu muốn hành động độc lập là rất lớn, để khẳng định chính mình. Nhu cầu tự khẳng định mình là một động lực mạnh mẽ, thúc đẩy trẻ bƣớc sang một giai đoạn mới phát triển hơn. Nó mạnh đến mức lấn át các nhu cầu khác cũng đang phát triển. Trẻ muốn khẳng định mình, nên ở lứa tuổi lên 3 này xuất hiện tính bƣớng bỉnh do muốn làm theo ý mình, tự mình làm tất cả. Đồng thời trẻ cũng muốn có quyền đƣợc sở hữu mọi vật xung quanh, cái gì cũng giành về mình. Do đó, tính ích kỷ càng ngày càng mạnh mẽ, các nhà tâm lý gọi đó là thời kỳ khủng hoảng của trẻ lên 3. Tóm lại, khủng hoảng tuổi lên 3 là khủng hoảng tâm lý ở giai đoạn trẻ lên 3 tuổi do sự phát triển nhanh và mạnh về tâm lý lẫn sinh lý, dẫn đến tình trạng mất cân bằng ở trẻ do nhiều mâu thuẫn chƣa đƣợc giải quyết. Cụ thể đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu làm ngƣời lớn của trẻ với kỹ năng thực tế của trẻ, mâu thuẫn giữa nhu cầu làm ngƣời lớn của trẻ với sự không cho phép của ngƣời lớn. 7 1.2.3. Trẻ em mầm non Trẻ em là gì? Khái niệm trẻ em theo luật pháp nƣớc ngoài: Theo “Hiệp ƣớc về Quyền Trẻ em” của Liên hợp quốc: Trẻ em là mọi con ngƣời dƣới 18 tuổi trừ khi theo luật có thể áp dụng cho trẻ em, tuổi trƣởng thành đƣợc quy định sớm hơn. Ở Trung Quốc: điều 2, luật bảo vệ ngƣời chƣa thanh niên quy định, trẻ em còn đƣợc gọi là trẻ chƣa thành niên, là công dân dƣới 18 tuổi. Ở Nhật Bản: điều 4, luật phúc lợi trẻ em năm 1947 cũng quy định trẻ em là ngƣời dƣới 18 tuổi. Khái niệm trẻ em ở Việt Nam Trẻ em là những công dân tí hon, là mầm non, là chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc. Chính vì vậy, nhà nƣớc quan tâm, giáo dục, chăm sóc, bảo vệ tạo mọi điều kiện để trẻ em có thể phát triển toàn diện[3]. Theo luật bảo vệ chăm sóc, giáo dục trẻ em quy định thì trẻ em là công dân Việt Nam dƣới 16 tuổi có các quyền cơ bản nhƣ đƣợc khai sinh, quyền đƣợc chăm sóc nuôi dƣỡng, quyền đƣợc sống chung với cha mẹ, quyền đƣợc tôn trọng tính mạng, nhân phẩm, quyền học tập, vui chơi, giải trí, văn hóa, thể dục thể thao. Trẻ em mầm non Từ các quan niệm, khái niệm nêu trên, ta có thể khái quát khái niệm trẻ mầm non nhƣ sau: Trẻ em mầm non là những trẻ em từ 0 - 72 tháng tuổi đang bắt đầu hình thành và phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, nhƣng đó mới là bắt đầu hình thành nên có sự giáo dục đúng đắn của gia đình và nhà trƣờng để có thể phát triển tốt nhất về mọi mặt. 8 1.2.4. Biểu hiện của khủng hoảng tâm lý lứa tuổi lên 3 1.2.4.1. Biểu hiện thông qua giao tiếp Ở giai đoạn khủng hoảng tuổi lên 3 trẻ có những biểu hiện rõ rệt của sự khủng hoảng đó là trong các hoạt động giao tiếp, đó là: Bƣớng bỉnh: Trẻ thích làm theo ý mình, muốn tự quyết định mọi việc. Nhiều khi bé đòi làm cho bằng đƣợc, không phải vì thật sự thích, mà là muốn bố mẹ phải chịu thua. Chống đối: Bé muốn làm ngƣợc lại những lời chỉ bảo của ngƣời lớn hoặc vi phạm những điều ngăn cấm. Vô lễ với ngƣời lớn: Trẻ nói trống không hoặc nói hỗn khi bị ngƣời lớn nhắc nhở. Khi không hài lòng điều gì, bé thƣờng giơ tay đánh, nhéo ngƣời khác. Chuyên quyền: Bé tỏ ra chuyên quyền trong quan hệ với tất cả mọi ngƣời xung quanh, cái gì cũng muốn giành về mình, do đó tính ích kỉ càng ngày càng phất triển. Tự tiện: Trẻ tự quyết định mọi việc, tự lấy đồ của ngƣời khác kể cả khi ngƣời lớn chƣa cho phép. Ngôn ngữ giao tiếp ở giai đoạn này của trẻ phát triển nhanh chóng, vốn từ đƣợc mở rộng. chính vì vậy trẻ nói nhƣ thể mình là ngƣời lớn. Phản ứng tiêu cực: bé nói “không” với mọi thứ. 1.2.4.2. Biểu hiện thông qua hoạt động Hoạt động chơi với bạn Trẻ lên 3 bắt đầu biết tham gia chơi cùng các nhóm bạn. Tuy nhiên, mỗi trẻ đều muốn làm theo ý mình và muốn có thẩm quyền với mọi vật xung quanh. Khi đó,trẻ chỉ muốn giữ đồ chơi cho riêng mình và không muốn chia sẻ đồ chơi với bạn khác, từ đó tạo nên tính ích kỉ. Có trẻ lại nghĩ tất cả đồ chơi đó đều là của mình nên đến dành đồ chơi của bạn và quyết dành cho 9 bằng đƣợc ngay cả khi bạn khác không đồng ý. Hiện tƣợng này tạo nên tính chuyên quyền và muốn có thẩm quyền với mọi vật xung quanh mình. Hoạt động cùng với bố mẹ Đặc điểm quan trọng nhất của thời kì này là trẻ ý thức đƣợc về bản thân mình, tách đƣợc mình ra khỏi những ngƣời xung quanh, tức là nhận biết đƣợc “cái tôi”. Cũng chính vì vậy mà giờ đây trẻ không còn thụ động nghe theo lời ngƣời lớn và ngƣời lớn cũng không dễ điều khiển trẻ nhƣ trƣớc. Lên 3 tuổi trẻ muốn khẳng định trong thế giới xung quanh, trẻ bắt đầu tự so sánh mình với ngƣời lớn, muốn giống ngƣời lớn, muốn tự chủ trong công việc, không cần sự can thiệp của bố mẹ. Nhƣng ngay cả những việc đƣợc cho là khó đối với trẻ nhƣng trẻ cũng không muốn ai giúp đỡ hay bảo ban. Nếu trẻ bị ngăn cấm bởi bố mẹ thì trẻ lại quyết làm cho bằng đƣợc ngay cả khi trẻ biết mình làm sai. Trong khi chơi cùng với bố mẹ, trẻ luôn muốn họ làm theo ý mình, muốn làm chủ trong cuộc chơi. Trẻ cũng muốn mình có quyền quyết định mọi chuyện nhƣ ngƣời lớn. Nhu cầu này của trẻ nếu không đƣợc đáp ứng, trẻ có những biểu hiện cáu giận, hờn dỗi hay chống đối. Hoạt động trong lớp với cô giáo Trong các hoạt động trên lớp, có những trẻ rất nghe lời cô giáo, bên cạnh đó còn rất nhiều trẻ tỏ ra bƣớng bỉnh không chịu nghe lời. Trẻ đáp lại lời nhắc nhở của cô là sự im lặng hoặc là cố tình tiếp diễn hành động đó. Khi bị cô nhắc nhở nhiều lần trẻ không làm tiếp diễn nữa, nhƣng nếu không có mặt cô, trẻ lại làm hành động đó nhƣ một thú vui cho các bạn trong lớp. 1.3. Đặc điểm tâm lý trẻ em lứa tuổi lên 3 Ở giai đoạn trƣớc, cuộc sống của trẻ hài nhi hoàn toàn phụ thuộc vào ngƣời lớn: Đói ngƣời lớn cho ăn, rét ngƣời lớn cho mặc, ngƣời lớn tạo ra những ấn tƣợng… Do đó giao tiếp là một nhu cầu bức thiết của trẻ. Cùng với 10 đó, trẻ bƣớc đầu tiếp xúc với đồ vật, làm quen với đồ vật nhƣng ở dạng sơ khai. Trẻ chỉ dừng lại ở việc bắt chƣớc chứ chƣa nắm đƣợc công dụng của đồ vật. Bƣớc sang tuổi ấu nhi, trẻ em không phải là một thực thể bất lực nữa. Nhờ hoạt động tích cực với thế giới đồ vật, những ngƣời xung quanh và khả năng đi lại trong không gian một cách nhanh nhẹn hơn mà đời sống tâm lý của trẻ có một bƣớc phát triển to lớn. Những biến đổi về chất trong hai năm tiếp theo này quan trọng tới mức mà nhiều ngƣời cho đó là giai đoạn quyết định cả cuộc đời con ngƣời. Thật vậy, đứa trẻ lên 3 đã biết dùng nhiều đồ vật trong sinh hoạt hàng ngày, biết tự phục vụ, biết giao tiếp bằng ngôn ngữ với mọi ngƣời và biết thực hiện những quy tắc hành vi sơ đẳng trong xã hội, nó đánh dấu bƣớc nhảy vọt trong sự phát triển của 3 năm đầu đời. Sau đây là những thành tựu phát triển tâm lý nổi bật của trẻ lên 3 tuổi. 1.3.1. Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ lứa tuổi lên 3 Việc nắm vững hoạt động với đồ vật và việc giao tiếp với ngƣời lớn tạo ra sự thay đổi đáng kể trong các hình thức giao tiếp của trẻ ấu nhi. Điều này có tác động lớn, có vai trò quyết định sự phát triển ngôn ngữ ở lứa tuổi này. Việc thao tác thành thạo hoạt động với đồ vật làm cho sự chỉ đạo của ngƣời lớn đối với trẻ ngày càng mờ nhạt. Thay vào đó là nhu cầu chiếm lĩnh phƣơng thức sử dụng đồ vật của trẻ. Khả năng hứng thú với đồ vật ngày càng tăng thì càng kích thích trẻ hƣớng tới ngƣời lớn, mở rộng giao tiếp với họ để mong đƣợc họ giúp đỡ trong việc nắm vững cách thức sử dụng đồ vật xung quanh. Đó chính là yếu tố làm nảy sinh ở trẻ nhu cầu giao tiếp với ngƣời lớn bằng ngôn ngữ. Ngoài ra, sự xuất hiện ngôn ngữ nói là sự kiện quan trọng. Ngôn ngữ vừa là vật thay thế cho đồ vật, vừa là phƣơng tiện giao tiếp. Nó giúp việc diễn 11 tả suy nghĩ một cách nhanh hơn, khái quát hơn và không bị phụ thuộc vào không gian và thời gian. Đồng thời với sự phát triển nhu cầu giao tiếp bằng ngôn ngữ, việc tích lũy các hiện tƣợng do hoạt động với đồ vật mang lại ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển ngôn ngữ của trẻ. Các hiện tƣợng đó tạo ra cơ sở để lĩnh hội nghĩa của các từ và để liên kết chúng với hình ảnh của sự vật và hiện tƣợng trong thế giới xung quanh. Tuy vậy, việc phát triển ngôn ngữ của trẻ ở lứa tuổi này phần lớn là tùy thuộc vào sự dạy bảo của ngƣời lớn. Những đứa trẻ mà ngƣời lớn ít giao tiếp hay ít đƣợc thỏa mãn nhu cầu giao tiếp thì thƣờng nói chậm. Để kích thích trẻ nói ngƣời lớn cần đòi hỏi trẻ bày tỏ nguyện vọng của mình bằng lời nói thì mới đáp ứng nguyện vọng đó. Khi lên 3 tuổi, trẻ đã tách dần việc hiểu lời nói với tình huống cụ thể và khi đó việc chỉ dẫn của ngƣời lớn mới bắt đầu điều chỉnh hành vi của trẻ trong những điều kiện khác nhau. Trong thời kì này sự thông hiểu lời nói của ngƣời lớn đƣợc biến đổi về chất. Đứa trẻ không chỉ hiểu những từ riêng biệt mà còn có thể thực hiện những hành động với đồ vật theo sự chỉ dẫn của ngƣời lớn. Lúc này trẻ rất thích nghe kể chuyện và đọc thơ… Việc nghe và hiểu lời nói đánh dấu một thành tựu rất quan trọng của trẻ ấu nhi. Nó giúp trẻ biết sử dụng ngôn ngữ nhƣ là phƣơng tiện cơ bản để nhận thức thế giới. Bƣớc đầu học nói cùng với việc khám phá thế giới xung quanh mình, trẻ lên 3 tuổi đã có vốn từ vựng trên dƣới một ngàn từ. Một số chuyên gia ngôn ngữ cũng cho rằng vốn từ của trẻ có thể đạt từ 500 từ đến 900 từ và biết sử dụng các cụm từ và câu đơn dài khoảng 7-8 từ. Với lƣợng vốn từ lớn hơn rất nhiều so với 2 năm trƣớc đây, khả năng lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của trẻ ấu nhi là rất lớn. Bên cạnh đó, kinh 12 nghiệm mà trẻ tích lũy đƣợc lại quá hạn hẹp. Chính vì vậy, trẻ lên 3 tuổi có nhu cầu tìm tòi khám phá thế giới xung quanh trẻ. "Trẻ lên 2, 3 cả nhà học nói”. Đúng vậy, lên 3 ngôn ngữ tích cực của trẻ phát triển mạnh mẽ, trẻ rất thích nói và hỏi luôn mồm. Nhờ đó việc sử dụng các hình thức ngữ pháp của tiếng mẹ để đạt tới một bƣớc tiến bộ đáng kể. Trẻ nói thạo các câu đơn giản nhƣ “con ngồi vào lòng mẹ”, “các bạn đi tung tăng ra đƣờng”, “sắp mất điện rồi”. Đến cuối tuổi thứ 3, trẻ nói đƣợc những câu khá phức tạp nhƣ: “tại anh đáng con nên con khóc”, “ai mà bẩn thì không đƣợc đi ra ngoài phố”, “con đã rửa chân rồi nhƣng vẫn còn đất”… Lời nói của trẻ thƣờng gắn liền với quá trình tri giác và nhƣ là tạo ra cho mình một cú pháp riêng khác với ngƣời lớn. Nói đúng ngữ phát tiếng mẹ đẻ là thể hiện trẻ đã đạt tới một trình độ cao trong sự phát triển ngôn ngữ. Về thực chất ngôn ngữ đã trở thành một phƣơng tiện để giao tiếp, để tiếp thu kinh nghiệm xã hội, để tƣ duy, tìm hiểu thế giới xung quanh và là phƣơng tiện để phát triển các chức năng tâm lý khác. Những quá trình tâm lý của trẻ nhƣ tri giác, tƣ duy, trí nhớ… đƣợc cải tiến tốt dƣới ảnh hƣởng của ngôn ngữ. Đồng thời sự phát triển ngôn ngữ của trẻ chịu ảnh hƣởng của các quá trình tâm lý đó. Nhờ trí tuệ phát triển, việc lĩnh hội ý nghĩa của các từ cũng biến đổi trong suốt giai đoạn 3 tuổi này. Trẻ dần nắm đƣợc cấu tạo, chức năng của đồ vật. Việc nắm nội dung về đối tƣợng càng trở lên rõ ràng và sâu sắc hơn khi trẻ ở cuối tuổi ấu nhi. Theo nhiều công trình nghiên cứu và quan sát hàng ngày, ngƣời ta nhận xét rằng sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mang đặc điểm giới tính rõ nét: Bé gái học nói nhanh hơn bé trai, ngƣợc lại bé trai học nói chậm hơn nhƣng lại tỏ ra hiểu lời nói của ngƣời khác khá tốt. 13 1.3.2. Đặc điểm trí tuệ của trẻ em lứa tuổi lên 3 Trí tuệ là khả năng hoạt động trí óc đặc trƣng của con ngƣời. Theo ngƣời Do Thái thì tri thức là thành quả của quá trình học tập. Theo tiếng Latinh, trí tuệ có nghĩa là hiểu biết, thông tuệ. Theo từ điển Tiếng Việt, trí tuệ là phần suy nghĩ, tƣ duy của con ngƣời, bao gồm khả năng tƣởng tƣợng, ghi nhớ, phê phán, thu nhận tri thức… có thể tiến tới phát minh khoa học. Tóm lại, trí tuệ là khả năng nhận thức, suy đoán của con ngƣời bằng não bộ. Suốt tuổi hài nhi, trẻ bắt đầu tri giác thuộc tính của đồ vật xung quanh, nắm đƣợc những mối liên hệ đơn giản nhất giữa những đồ vật đó và đã bắt đầu sử dụng các mối liên hệ này trong các hành động chơi nghịch của mình. Vào tuổi ấu nhi, việc nắm vững hoạt hoạt động với đồ vật và mở rộng giao tiếp bằng ngôn ngữ với những ngƣời xung quanh, tạo điều kiện cho trẻ ấu nhi phát triển trí tuệ một cách mạnh mẽ. Đặc biệt, sự tăng lên của dạng hoạt động tri giác và dạng hoạt động tƣ duy là biểu hiện rõ rệt nhất của sự phát triển trí tuệ của trẻ ấu nhi. Đầu tuổi ấu nhi, khả năng tri giác của trẻ hết sức sơ sài, mới chỉ nhận đƣợc các dấu hiệu nào đó của đồ vật đang đập vào mắt rồi căn cứ những dấu hiệu đó để nhận biết các đối tƣợng, đó chỉ là dấu hiệu bên ngoài mang tính chất ngẫu nhiên và còn mơ hồ. Tri giác của trẻ tinh vi, đầy đủ dần chính là nhờ trẻ đƣợc hoạt động với đồ vật, nhất là hành động công cụ và hành động thiết lập các mối tƣơng quan. Quá trình thực hiện những hành động công cụ và hành động xác lập các mối tƣơng quan chính là cơ sở để hình thành những hành động tƣ duy ở trẻ. Khi trẻ học đƣợc cách thực hiện các hành động này trẻ bắt đầu hƣớng vào các mối quan hệ giữa công cụ và đối tƣợng là cơ sở để thiết lập các mối quan hệ nhƣ thế trong điều kiện mới, khi giải bài toán mới. Đây là một bƣớc rất quan trọng đối với sự phát triển tƣ duy của trẻ em. 14 Tƣ duy ở giai đoạn này của trẻ đƣợc ngang tầm với trí khôn của khỉ trƣởng thành. Trẻ lên 3 sử dụng tƣ duy trực quan – hành động để “nghiên cứu” những mối liên hệ muôn màu muôn vẻ trong thế giới đồ vật xung quanh, loại tƣ duy này chỉ đƣợc hình thành trong quá trình trẻ hoạt động với đồ vật, chủ yếu qua các hành động cụ thể xác lập mối tƣơng quan, nhờ sự hƣớng dẫn của ngƣời lớn. Những mối tƣơng quan đƣợc hình thành không chỉ là phƣơng tiện giúp trẻ giải quyết các nhiệm vụ cụ thể nào đó đặt ra trƣớc đứa trẻ, mà còn là phƣơng tiện để trẻ nắm vững bản thân hoạt động tƣ duy, nhờ đó mà sự phát triển trí tuệ của trẻ diễn ra mạnh mẽ. Cuối tuổi ấu nhi, tƣ duy trực quan hành động của trẻ đang phát triển mạnh, bắt đầu có sự xuất hiện một số hành động tƣ duy đƣợc thực hiện trong óc, không cần những phép thử bên ngoài. Đó chính là kiểu tƣ duy trực quan hình tƣợng, là kiểu tƣ duy mà trong đó việc giải quyết các bài toán đƣợc thực hiện nhờ hành động bên trong với các biểu tƣợng mà trẻ tích lũy đƣợc. Tuy nhiên, kiểu tƣ duy này chỉ sử dụng trong trƣờng hợp giải bài toán đơn giản nhất, còn chủ yếu là sử dụng kiểu tƣ duy trực quan – hành động. So với kiểu tƣ duy trực quan – hành động thì nó phát triển ở một trình độ cao hơn, và sẽ đƣợc phát triển đầy đủ ở lứa tuổi mẫu giáo. 1.3.3. Xuất hiện tiền đề của sự hình thành nhân cách. Dấu hiệu đầu tiên của quá trình hình thành nhân cách là sự xuất hiện tự ý thức. Nhân cách của trẻ lên 3 đang dần đƣợc hình thành với những đặc điểm nhƣ: + Trẻ biết họ tên, giới tính của mình. + Hành vi ứng xử theo chuẩn mực của con ngƣời phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của xã hội: trẻ biết xúc cơm, mặc quần áo, biết chải tóc, biết đi dép, rửa tay trƣớc khi ăn và khi tay bẩn, trẻ biết cầm đũa. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng