Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng đội ngũ giáo viên môn lịch sử trường phổ thông trung học khu vực miền...

Tài liệu Thực trạng đội ngũ giáo viên môn lịch sử trường phổ thông trung học khu vực miền đồng nam bộ

.PDF
160
128
142

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MÔN LỊCH SỬ TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRUNG HỌC KHU VỰC MIỀN ĐỒNG NAM BỘ Đề tài khoa học cấp Bộ Mã số: B 2000 - 23 - 27 Nhóm nghiên cứu: TS Ngô Minh Oanh – Chủ nhiệm đề tài, PGS Võ Xuân Đàn, Th.s Dƣơng Văn Huề, Cô Nguyễn Thị Thƣ, Th.s Nguyễn Văn Sơn. THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÁNG 10-2003 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MÔN LỊCH SỬ TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRUNG HỌC KHU VỰC MIỀN ĐỒNG NAM BỘ Đề tài khoa học cấp Bộ Mã số: B 2000 - 23 - 27 Nhóm nghiên cứu: TS Ngô Minh Oanh – Chủ nhiệm đề tài, PGS Võ Xuân Đàn, Th.s Dƣơng Văn Huề, Cô Nguyễn Thị Thƣ, Th.s Nguyễn Văn Sơn. THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÁNG 10-2003 Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ Giáo dục một người đàn ông, chúng ta chỉ có một người đàn ông. Giáo dục một người đàn bà, chúng ta có cả một gia đình. Giáo dục một người thầy giáo, chúng ta có cả một thế hệ. Rabindranat Tagore 2 Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 6 I. Lí do chọn đề tài ................................................................................................................. 6 II. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................................ 9 III. Mục đích, giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 13 IV. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................. 13 V. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................................. 16 CHƢƠNG I: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI – VĂN HÓA KHU VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ ..................................................................................................................... 17 I. Điều kiện tự nhiên khu vực miền Đông Nam Bộ ............................................................. 17 II. Tình hình kinh tế - xã hội khu vực miền Đông Nam Bộ tác động đến giáo dục nói chung và giáo dục lịch sử nói riêng ................................................................................................ 20 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN BỘ MÔN LỊCH SỬ TRƢỜNG PTTH KHU VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ............................................................................ 23 I. Nguồn đào tạo, độ tuổi, giới tính, vùng công tác… ......................................................... 23 II. Phẩm chất chính trị, lòng yêu nghề và đạo đức nghề nghiệp .......................................... 31 III. Trình độ và năng lực chuyên môn ................................................................................. 34 IV. Phát huy vai trò ở địa phƣơng........................................................................................ 40 V. Đời sống vật chất và tinh thần......................................................................................... 42 CHƢƠNG III: GIÁO VIÊN LỊCH SỬ VỚI NHỮNG VẤN ĐỀ BỨC XÚC VỀ NGHỀ ....... 47 NGHIỆP VÀ ĐỜI SỐNG ....................................................................................................... 47 3 Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ I. Về vị trí, vai trò của bộ môn lịch sử và ngƣời dạy sử ...................................................... 47 II. Về nội dung chƣơng trình, sách giáo khoa ...................................................................... 49 III. Về chất lƣợng dạy học bộ môn hiện nay ....................................................................... 52 IV. Bồi dƣỡng nâng cao trình độ ......................................................................................... 53 V. Đời sống vật chất và tinh thần......................................................................................... 55 CHƢƠNG IV: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU VỀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN LỊCH SỬ PTTH KHU VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ. KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP .............................................. 56 I. Những ƣu điểm ................................................................................................................. 56 II. Những hạn chế ................................................................................................................ 58 III. Nguyên nhân của thực trạng nói trên ............................................................................. 60 IV. Những kiến nghị và giải pháp ........................................................................................ 61 1. Cần đặt đúng vị trí của bộ môn lịch sử đúng nhƣ ý nghĩa và tầm quan trọng của nó.. 61 2. Chế độ chính sách đối với các thầy cô ......................................................................... 62 3. Sắp xếp chƣơng trình hợp lí, linh hoạt, tránh chạy theo thành tích ............................. 62 4. Thay đổi nội dung và hình thức sách giáo khoa .......................................................... 62 5. Đầu tƣ kinh phí, trang bị cơ sở vật chất cho dạy và học lịch sử .................................. 63 6. Đào tạo và đào tạo lại................................................................................................... 63 KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 64 4 Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ PHỤ LỤC 1.............................................................................................................................. 69 PHỤ LỤC 2............................................................................................................................ 113 PHỤ LỤC 3............................................................................................................................ 147 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 157 5 Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ PHẦN MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VII (6/1991) đã khẳng định và phát triển đƣờng lối đổi mới kinh tế - xã hội với luận điểm: con ngƣời vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. Quan điểm chỉ đạo đó đã đƣợc đƣa vào Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 35 Hiến pháp năm 1992 ghi rõ: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nƣớc phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Với những tƣ tƣởng đổi mới cả về nhận thức và hành động, Đảng ta cũng đã dành hẳn một hội nghị - Hội nghị BCH TƢ lần thứ 2 (12/1996) để bàn về công tác giáo dục và đƣa ra nghị quyết 02 xác định đƣờng lối, chủ trƣơng về phát triển giáo dục, đào tạo. Dƣới ánh sáng nghị quyết của Hội nghị trung ƣơng 2, sự nghiệp giáo dục và đào tạo nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển mới và thu đƣợc những thành tựu to lớn. Sự nghiệp giáo dục đào tạo đã đạt đƣợc những chuyển biến tích cực về quy mô, chất lƣợng, hiệu quả, góp phần không nhỏ thực hiện những mục tiêu về dân trí, nhân lực, nhân tài. Đội ngũ giáo viên đã đƣợc quan tâm để khắc phục khó khăn, đáp ứng đƣợc với yêu cầu đổi mới trong việc nâng cao trình độ và tu dƣỡng phẩm chất, nhân cách của ngƣời thầy giáo. Nhiều chính sách mới của nhà nƣớc đã đƣợc ban hành nhằm khuyến khích vế tỉnh thần, đãi ngộ về vật chất đối với ngƣời thầy nhƣ phong tặng các danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ƣu tú, huy chƣơng vì sự nghiệp giáo dục, phụ cấp đứng lớp, miễn phí cho sinh viên sƣ phạm, thành lập hai trƣờng sƣ phạm trọng điểm và đầu tƣ cho hệ thống các trƣờng sƣ phạm. 6 Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ Tuy nhiên, do những hạn chế vế nguồn lực kinh tế, về khả năng quản lý, chế độ chính sách chƣa đầy đủ và hợp lý nên đội ngũ giáo viên còn gặp nhiều khó khăn trong đời sống. Điều kiện làm việc và đời sống còn thiếu thốn đã ảnh hƣởng đến sự yên tâm về nghề nghiệp và chất lƣợng dạy học. Giáo viên vừa thiếu vừa yếu nhất là giáo viên công tác ở vùng sâu, vùng xa. Tâm tƣ nguyện vọng của đội ngũ giáo viên, những vấn đề bức xúc của họ chƣa đƣợc tập hợp, nghiên cứu, đề đạt lên các cấp có thẩm quyền để giải quyết. Tình trạng quan liêu hóa trong đào tạo giáo viên ở các trƣờng đại học sƣ phạm cũng đang diễn ra nhƣ không quan tâm điều tra nắm vững đội ngũ giáo viên đo mình đào tạo đang hành nghề và phát triển nghề nghiệp nhƣ thế nào sau khi ra trƣờng. Đây cũng là một trong những nguyên nhân đƣa đến hạn chế nói trên. Một nguyên nhân từ phía đội ngũ giáo viên dạy lịch sử ở trong các trƣờng PTTH cũng không phải là ngoại lệ. Tình hình dạy sử và học sử hiện nay ở trƣờng phổ thông nói chung và THPT nói riêng đã đƣợc không ít lần báo chí và các nhà giáo dục tịch sử cảnh báo. Bộ môn lịch sử luôn giữ một vai trò quan trọng trong chƣớng trình đào tạo học sinh phổ thông trung học vì bộ môn lịch sử rất có ƣu thế trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Do nhận thức chƣa đầy đủ hoặc phiến diện về vai trò, ý nghĩa, chức năng của bộ môn lịch sử, nhiều ngƣời, thậm chí cả những nhà quản lí giáo dục đã tỏ thái độ coi thƣờng, chê bai bộ môn này. Nhiều nhà giáo dục đã cho rằng, trong thời kỳ mà khoa học và công nghệ phát triển nhanh chóng, sử học cũng nhƣ các khoa học xã hội và nhân văn khác không thể có vị trí ngang hàng với khoa học tự nhiên và kỹ thuật. Ở phƣơng Tây đã có ý kiến về việc "khai tử khoa học lịch sử" và biến môn học này ở nhà trƣờng thành việc kể chuyện lịch sử. Ở Việt Nam với bề dày truyền thống dân tộc hàng ngàn năm nên khoa học lịch sử đã thu hút sự quan tâm tìm hiểu, nghiên cứu của nhiều ngƣời, đặc biệt là các nhà chuyên môn: Môn lịch sử từ lâu đã đƣợc đƣa vào giảng dạy trong nhà trƣờng Việt Nam. 7 Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ Từ sau cách mạng tháng 8/1945, trên cơ sở nền tảng tƣ tƣởng chủ nghĩa Mác - Lênin, tiếp thu kinh nghiệm truyền thống dân tộc, Đảng và nhà nƣớc ta đã đặt vị trí môn lịch sử xứng đáng trong nền giáo dục quốc dân. Việc xây dựng chƣơng trình, biên soạn sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh, việc quan tâm đào tạo đội ngũ giáo viên giảng dạy lịch sử cho các cấp học ngày càng đƣợc quan tâm. Nhờ vậy đội ngũ giáo viên dạy sử đã phát triển về số lƣợng và chất lƣợng, góp phần đặt môn lịch sử vào vị trí xứng đáng nhƣ nó vốn có. Tuy vậy vẫn còn một số tồn tại trong quan niệm về vị trí vai trò của bộ môn lịch sử trong trƣờng phổ thông và trong việc giáo dục thế hệ trẻ, do tác động của kinh tế thị trƣờng nên một thời kì dài rất ít học sinh khá giỏi có nguyện vọng thi vào khoa lịch sử các trƣờng đại học sƣ phạm. Trong lúc đó thì việc đào tạo tại các khoa sử của các trƣờng đại học sƣ phạm còn phiến diện, ít gắn với thực tế giảng dạy ở trƣởng phổ thông. Chƣa có những cuộc điều tra cơ bản thật dài hơi để xem sinh viên đƣợc đào tạo phát huy tác dụng ở trƣờng phổ thông nhƣ thế nào, cái gì cần tiếp tục phát huy, cái gì cần phải điều chỉnh. Ở các trƣờng phổ thông thì môn sử đƣợc coi là môn phụ, không đƣợc hiệu trƣởng các trƣờng phổ thông quan tâm chú ý. Thậm chí nhiều trƣờng còn bố trí giáo viên không đƣợc đào tạo chuyên ngành để dạy môn lịch sử. Việc bố trí giảng dạy trái ngành, "cƣỡng ép" càng làm cho chất lƣợng dạy học môn sử thêm tồi tệ và ngƣời ta càng có cớ để coi thƣờng môn sử. Cơ chế thị trƣờng tác động tới việc dạy thêm, học thêm làm cho giáo viên lịch sử cảm thấy thua thiệt với các đồng nghiệp về kinh tế dẫn đến không an tâm, chuyên chú trau dồi chuyên môn nghiệp vụ. Việc cải cách đổi mới phƣơng pháp dạy học lịch sử chƣa đƣợc coi trọng trong các trƣờng phổ thông. Nhà trƣờng chƣa chú ý nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên, trong lúc đó việc dạy học lịch sử cần phải có một trình độ 8 Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ uyên thâm liên quan đến nhiều bộ môn mới đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của việc dạy học lịch sử. Trên thực tế, hiện nay còn không ít giáo viên giảng dạy lịch sử chỉ chạy theo chƣơng trình và sách giáo khoa nặng nề, lo đối phó với thi cử, thi đua. Giáo viên không có khả năng hoặc những điều kiện cần thiết để tổ chức hoạt động ngoại khóa, hƣớng dẫn học sinh thực hành và tham gia các hoạt động xã hội. Yêu cầu hiểu biết lịch sử, nhu cầu cuộc sống hiện tại và tƣơng lai đặt ra cho toàn xã hội, ngành giáo dục, nhất là đội ngũ giáo viên lịch sử nhiều nhiệm vụ cấp bách. Nhằm đáp ứng đƣợc những đòi hỏi đó, việc điều tra thực trạng đội ngũ giáo viên lịch sử ở trƣờng phổ thông trung học, nắm đƣợc những mặt mạnh, mặt yếu để có kế hoạch phát huy ƣu điểm, khắc phục hạn chế nhƣợc điểm là công việc hết sức cần thiết. Xuất phát từ suy nghĩ đó, nhóm nghiên cứu chúng tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu. II. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Vấn đề giáo dục lịch sử trong những năm gần đây đã đƣợc xã hội quan tâm chú ý, nhất là những nhà giáo dục lịch sử, những ngƣời trực tiếp đứng trên bục giảng và các nhà quản lý. Đã có nhiều hội thảo khoa học, các công trình nghiên cứu và các bài viết trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng để nói về chƣơng trình, nội dung sách giáo khoa, đội ngũ giáo viên và thực trạng dạy và học lịch sử hiện nay. Với những để tài cụ thể và mục đích giải quyết vấn đề khác nhau, các công trình nghiên cứu và bài viết đều thẳng thắn đề cập đến những thành tựu và hạn chế của giáo dục lịch sử nói chung và thực trạng dạy và học lịch sử nói riêng, trong đó đề cập không ít đến đội ngũ giáo viên lịch sử. Tiêu biểu có một số công trình nghiên cứu, bài viết và hội thảo sau đây: - Công trình nghiên cứu " Dạy học lịch sử lớp 10 cải cách giáo dục" của tập thể tác giả Trần Hƣơng Văn, Nguyễn Thị Thƣ, 9 Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ Phan Thế Kim (1990 ), Trƣờng ĐHSP thành phố Hổ Chí Minh (bản in Ronêo). - Một vài suy nghĩ vế đổi mới nội dung giảng dạy lịch sử ở trƣờng PTTH hiện nay của các tác giả Nghiêm Đình Vỳ - Trịnh Tùng, tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, tháng 5/1991. - Vấn đề đổi mới chƣơng trình và nội dung giảng dạy lịch sử hiện nay, của hai tác giả Nghiêm Đình Vỳ và Trịnh Tùng, tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, 3/1993. - Nhận xét về hình ảnh nƣớc Pháp trong sách giáo khoa lịch sử bậc trung học ở Việt Nam của nhà sử học ngƣời Pháp, Philíp Langlet, Tạp chí xƣa và Nay số 37 (1997). - Một số bài liên quan đến chƣơng trình và SGK cải cách bộ môn lịch sử, Tạp chí nghiên cứu lịch sử số 5 và 6 / 1993. - Vấn đề giáo dục đạo đức, lịch sử dân tộc và lịch sử địa phƣơng ở các trƣờng PTCS ở TPHCM của nhóm tác giả Hồ Sĩ Khoách, Lê Hữu Phƣớc, Nguyễn Văn Lịch, Nguyễn Văn Đôn năm 1989, tài liệu đánh máy lƣu tại Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật thành phố Hổ Chí Minh. Có lẽ đây là một công trình sớm nhất nghiên cứu về tình hình dạy sử và học sử tại thành phố Hồ Chí Minh. Công trình dày 69 trang, trong đó phần nghiên cứu về tình hình dạy sử và học sử chiếm 41 trang (từ trang 28 đến trang 69). Đây là công trình nghiên cứu công phu với những điều tra xã hội học từ nhiều phía : + Đội ngũ thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy + Từ phía ngƣời học - học sinh + Từ phía phụ huynh học sinh Với cách tiếp cận, xem xét đa chiều nhƣ vậy, để tài đã nhìn nhận một cách toàn diện thực trạng tình hình dạy và học sử ở trƣờng phổ thông cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài đã khảo sát một cách toàn diện từ vị trí, tác dụng của bộ môn lịch sử, về chƣơng trình, sách giáo khoa, tình hình dạy và học lịch sử ở các trƣờng phổ thông cơ sở từ đó các tác giả rút ra kết luận và đề nghị nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học lịch sử. Mặc dù là một đề tài rất có chất lƣợng nhƣng chỉ giới hạn phạm vi 10 Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ nghiên cứu trong các trƣờng phổ thông cơ sở ở thành phố Hồ Chí Minh trƣớc năm 1989. - Đề tài "Tình hình dạy và học các môn khoa học xã hội ở trƣờng phổ thông trung học (cấp II và III) tại thành phố Hổ Chí Minh" do giáo sƣ Hoàng Nhƣ Mai làm chủ nhiệm trong đó có đề tài nhánh "Tình hình dạy và học môn lịch sử ở trƣờng PTTH (Cấp II và III)" do ông Lê Vinh Quốc làm chủ nhiệm với sƣ tham gia của Nguyễn Duy Tuấn, Phan Thế Kim, Nguyễn Thị Thƣ, Trần Hƣơng Văn (1995). Đây là một đề tài thuộc chức năng "tƣ vấn phản biện" thuộc Liên hiệp các hội khoa học và kĩ thuật thành phố Hổ Chí Minh nhằm tập hợp những ý kiến khảo sát, nhận định, đề nghị của các nhà khoa học. Với 70 trang nội dung, các tác giả đã đề cập đến thực trang đội ngũ giáo viên lịch sử ở trƣờng phổ thông, những nhận thức vai trò, chức năng bộ môn, năng lực và điều kiện dạy học lịch sử. Đề tài dành một phần nội dung chủ yếu để cập đến chƣơng trình và sách giáo khoa lịch sử cải cách qua thực tế dạy và học lịch sử ỏ trƣờng phổ thông cấp hai, ba thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài tập trung tìm hiểu, khẳng định những ƣu điểm, vạch ra những hạn chế thiếu sót, những điểm bất hợp lí của mục tiêu chƣơng trình, và sách giáo khoa lịch sƣ cải cách giáo dục. Trên cơ sở những kết quả điều tra nghiên cứu, các tác giả đã rút ra những kết luận về tình hình đội ngũ giáo viên, thực trạng dạy sử và học sử, nguyên nhân của tình hình và những kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy sử và học sử ở trƣờng phổ thông trung học. - "Hội nghị về đổi mới phƣơng pháp dạy và học lịch sử" từ ngày 28-30/11/1999 do Bộ Giáo Dục - Đào tạo và Hội Khoa học lịch sử Việt Nam. - Hội thảo khoa học" Khoa học lịch sử - những vấn đề nghiên cứu về xã hội, nhân văn ỏ Nam Bộ" do khoa Lịch sử Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh tổ chức vào tháng 6-2001. Trong hội thảo chỉ có một số báo cáo đề cập đến vị trí, vai trò của bộ môn lịch sử trong nghiên cứu lịch sử địa phƣơng ỏ Nam Bộ, vận dụng kiến 11 Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ thức lịch sử vào hoạt động thực tiễn ở Nam Bộ, chƣa để cập đến tình hình đội ngũ giáo viên lịch sử ở khu vực. - Hội thảo khoa học: Dạy và học môn lịch sử dân tộc ở các trƣờng tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông tại TP Hồ Chí Minh - Thực trạng và kiến nghị do trung tâm KHXH và NV TP. HCM (6/2001). Hội thảo đã thu hút nhiều nhà nghiên cứu giảng dạy lịch sử ở các trƣờng từ tiểu học cho đến các trƣờng đại học, viện nghiên cứu tham gia. Nhiều báo cáo đã đƣợc trình bày tại hội thảo sau đó đƣợc in thành kỉ yếu đã đề cập đến tình hình dạy và học lịch sử trong các trƣờng phổ thông cũng nhƣ vị trí và tầm quan trọng của bộ môn lịch sử, nội dung, chƣơng trình, sách giáo khoa, đội ngũ thầy cô giáo dạy sử. Tuy nhiên cũng nhƣ các đề tài và hội thảo nói trên chỉ mới xới lên những vấn đề về dạy sử, học sử ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh. - Đổi mới dạy và học lịch sử - một yêu cầu bức thiết của tác giả Quân Hồng đăng trên báo Sài Gòn giải phóng ngày 28/04/1999.. - Thu Hà, Thanh Hà (1999), Chuyện thời sự của lịch sử, báo Tuổi trẻ Chủ nhật ngày 5/12/1999. - Lê Quan Dũng (1999), Dạy Sử - Nỗi bất lực và niềm đam mê, Tuổi Trẻ Chủ nhật ngày 5/12/1999. - Duy Trần (1999), Chỉ thế thôi, ngƣời Việt phải biết sử nƣớc nhà, báo Tuổi Trẻ Chủ nhật ngày 5/12/1999. - Yến Thanh (2000), Không có kiến thức cứ dạy liều, báo Giáo dục và Thời đại số 34 năm 2000. - Trọng Phƣớng (2001), Dạy và học sử trong trƣờng phổ thông cần có một cuộc đổi mới, báo Thanh Niên ngày 13/6/2001. Nhìn chung những đề tài nghiên cứu khoa học nói trên có để cập ít nhiều đến tình hình đội ngũ giáo viên giảng dạy lịch sử nhƣng chỉ để cập một cách sơ lƣợc. Các tác giả tập trung trình bày về những vấn đề mà mình nghiên cứu, khi có đề cập đến tình hình đội ngũ giáo viên thì các tác giả cũng chỉ tập trung vào đội ngũ giáo viên phổ thông cơ sở, hoặc phổ thông trung học nhƣng chỉ giới hạn trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh. 12 Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ III. Mục đích, giới hạn phạm vi nghiên cứu Thông qua khảo sát tìm hiểu thực trạng đội ngũ giáo viên lịch sử trƣờng phổ thông trung học các tĩnh miền Đông Nam Bộ nhằm nắm chắc tình hình đội ngũ vế số lƣợng và chất lƣợng nhƣ nguồn đào tạo, phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn, khả năng tự đào tạo, phát huy vai trò ở địa phƣơng và xu hƣớng phấn đấu nâng cao trình độ từ đó có những đánh giá, nhận định và để xuất về chế độ chính sách, định hƣớng điều chỉnh đào tạo đội ngũ, góp phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ giảng viên, đáp ứng yêu cầu dạy học lịch sử trong tình hình mới. Do những hạn chế khách quan, về quy mô đề tài cho phép, hạn chế về kinh phí, không thể ngay một lúc nghiên cứu trên diện rộng, nên bƣớc đầu chúng tôi chỉ xin giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài ở khu vực miền Đông Nam Bộ theo quan niệm truyền thống gồm có 6 tỉnh, thành phố: TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dƣơng, Bình Phƣớc. IV. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu 1. Nguồn tƣ liệu tham khảo Đây là một đề tài tìm hiểu thực trạng đội ngũ giáo viên lịch sử phổ thông trung học khu vực miền Đông Nam Bộ yêu cầu là phải điều tra thực tế tại các địa phƣơng, tuy nhiên cần phải có cái nhìn đa chiều và có hệ thống về đội ngũ giáo viên lịch sử chúng tôi cần phải tiếp xúc với các văn kiện thể hiện đƣờng lối chủ trƣơng chính sách của Đảng và nhà nƣớc về việc phát triển kinh tế xã hội khu vực miền Đông Nam bộ, đƣờng lối chủ trƣơng phát triển giáo dục đào tạo, chính sách xây dựng đội ngũ, phát triển nguồn nhân lực. Nhóm nghiên cứu còn phải tiếp xúc với các văn kiện chỉ đạo cụ thể, các chủ trƣơng biện pháp của từng địa phƣơng về giáo 13 Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ dục đào tạo, những báo cáo tổng kết ngành trong quá trình thực hiện chính sách của Đảng, những ƣu điểm và hạn chế mà địa phƣơng đã rút ra. Chúng tôi còn tham khảo và kế thừa những thành tựu của các công trình nghiên cứu về cùng vấn đề hoặc có liên quan ít nhiều đến vấn đề để có cái nhìn hệ thống và xuyên suốt. Ngoài ra chúng tôi còn tìm đọc và suy nghĩ về những vấn đề liên quan mà báo chí đã nêu. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu a. Đây là đề tài nghiên cứu thực tiễn, trong quá trình hoàn thành công trình, chúng tôi đứng vững trên lập trƣờng quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh bằng việc vận đụng nhất quán phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp logic trong tiến trình nghiên cứu. Xem xét vấn đề nghiên cứu trong bối cảnh lịch sử cụ thể với một thái độ khách quan, thống nhất, và biện chứng. b. Đề tài còn sử dụng hệ thống phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể chuyên ngành và liên ngành nhằm mang lại kết quả nghiên cứu chính xác, khách quan và khoa học nhất. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể cho phép có thể thu thập đƣợc những thông tin phong phú, đa dạng trực tiếp và xác thực có độ tin cậy cao về đối tƣợng nghiên nghiên cứu. Các tác giả đã sử dụng một số phƣơng pháp cụ thể nhƣ sau : Phƣơng pháp quan sát và đàm thoại với giáo viên nhằm tìm hiểu thái độ, tình cảm đối với nghề nghiệp, khả năng chuyên môn, đời sống, tâm tƣ nguyện vọng và các hoạt động nghề nghiệp khác. Phƣơng pháp quan sát và đàm thoại trực tiếp cố thể thông qua các mối quan hệ quen biết có những cuộc tiếp xúc cá nhân hay nhóm giáo viên, đặc biệt là trong các đợt tập huấn, bồi dƣỡng thƣờng xuyên định kì, hoặc các giáo viên đang theo học các lớp sau đại học. 14 Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi. Đây là phƣơng pháp thu thập thông tin trên diện rộng, với số lƣợng khách thể lớn nhằm khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên lịch sử khu vực miền Đông Nam Bộ. Cơ sở để xây dựng các phiếu hỏi xuất phát từ quan niệm của tâm lí học là mọi suy nghĩ, quan niệm của con ngƣời đều đƣợc thể hiện ra hành động. Tính tích cực của hành động có nguồn gốc từ tƣ tƣởng tình cảm và đƣợc thể hiện bằng hành động. Nếu hệ thống câu hỏi đƣợc biên soạn một cách hệ thống và chặt chẽ, logic thì có thể làm cho ngƣời đƣợc hỏi bộc lộ những suy nghĩ của mình một cách thẳng thắn, trung thực. Việc tổ chức điều tra không yêu cầu ngƣời trả lời câu hỏi phải bộc lộ danh tánh, điều đó cũng góp phần giúp ngƣời trả lời mạnh dạn và thẳng thắn hơn trong khi trả lời. Chúng tôi đã xây dựng hai loại phiếu hỏi: - Loại phiếu hỏi thứ nhất có tổng cộng tất cả 35 câu hỏi trực tiếp cho đối tƣợng chính của đề tài - các thầy cô giáo dạy sử khu vực miền Đông Nam bộ. Các câu hỏi trong phiếu hỏi 1 nhằm thu thập thông tin một cách bao quát, toàn diện tất cả các lĩnh vực từ tâm tƣ tình cảm đối với nghề nghiệp, đời sống vật chất, tỉnh thần, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, những bức xúc và kiến nghị về nghề nghiệp của mình. - Loại phiếu hỏi thứ hai dành cho đối tƣợng là các cán bộ quản lí đội ngũ giáo viên giảng dạy lịch sử phổ thông trung học nhƣ các chuyên viên phụ trách môn sử ở phòng phổ thông trung học các sỏ Giáo dục và Đào tạo, hiệu trƣởng, hiệu phó các trƣờng phổ thông trung học. Loại phiếu hỏi này nhằm nắm thông tin và tiếp cận khách thể nghiên cứu từ một góc độ khác, cho phép có cái nhìn khách quan, đa chiều về đối tƣợng nghiên cứu nhằm đạt đƣợc độ chính xác và khách quan cao trong việc nhận xét, đánh giá. - Tuy nhiên việc xem xét đánh giá không chỉ đừng lại các thông tin trên các phiếu hỏi, mặc dù những thông tin này là chủ yếu và có độ tin cậy tƣơng đối cao, chúng tôi còn tham khảo các thông tin từ các nguồn khác nhƣ báo chí, hội thảo khoa học, và 15 Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ các đánh giá chính thức trong các báo cáo tổng kết của ngành giáo dục hoặc các ban chuyên môn... c. Phƣơng pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học. Trong khi xử lí số liệu chúng tôi đã sử dụng phần mềm SPSS for Windows để xử lí trên máy ví tính. SPSS for Windows (Statistical Package for Social Scỉences ) là phần mềm quản lí cơ sở dữ liệu và xử lí thống kê chuyên nghiệp, linh hoạt và đa năng. Chúng tôi sử dụng phần mềm này để tính toán tỉ lệ phần trăm, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, kiểm định phân phối các mẫu độc lập. Đồng thời dùng phƣơng pháp kiểm định T- test cho các mẫu độc lập và so sánh sự khác nhau giữa trung bình mẫu các giá trị ở các nhóm nam, nữ; các địa phƣơng; các khu vực... Trên cơ sở các số liệu tính toán trên, chúng tôi rút ra những kết luận có tính chất định lƣợng và định tính về những thông tin thu đƣợc, cho phép nhận định và đánh giá một cách khách quan, chính xác về nội dung nghiên cứu. V. Đóng góp mới của đề tài - Đề tài cung cấp một bức tranh toàn cảnh thực trạng đội ngũ giáo viên lịch sử phổ thông trung học khu vực miền Đông Nam Bộ từ nguồn đào tạo, thái độ đối với nghề nghiệp, khả năng hành nghề giảng dạy lịch sử, đời sống và những tâm tƣ nguyện vọng của họ. - Từ thực trạng tình hình nói trên, tìm ra những nguyên nhân của thành tựu và hạn chế của đội ngũ giáo viên lịch sử khu vực miền Đông Nam Bộ, từ đó đề xuất những giải pháp tăng cƣờng đào tạo và phát triển đội ngũ nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục và đào tạo nói chung và sự nghiệp giáo dục lịch sử nói riêng. 16 Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ CHƢƠNG I: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI – VĂN HÓA KHU VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ I. Điều kiện tự nhiên khu vực miền Đông Nam Bộ Đông Nam Bộ là vùng kinh tế lớn của Việt Nam có quy mô lãnh thổ bao trùm lên nhiều tỉnh, thành phố gồm các tỉnh: TP Hổ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Dƣơng, Bình Phƣớc(1) . Diện tích 23.467 km2 và dân số là 8.876.000 nghìn ngƣời, mật độ dân số là 378 ngƣời/ km (1995). Đông Nam Bộ là một vùng đất có nhiều tiềm năng về tài nguyên và nguồn lực, cùng nhiều yếu tố khác để trở thành vùng kinh tế năng động vào hàng đầu Việt Nam. Đông Nam Bộ nằm ở vị trí có nhiều thuận lợi trong hệ thống lãnh thổ kinh tế - xã hội Việt Nam. Phía Bắc giáp với Tây Nguyên giàu lâm sản, đất trồng cây công nghiệp và thủy điện, phía Tây giáp với đồng bằng sông Cửu Long, vùng nông, thủy sản trù phú nhất nƣớc, với một thềm lục địa chứa đầy dầu khí. Theo ƣớc tính của các chuyên gia dầu khí, trữ lƣợng dầu mỏ có khoảng 3 - 4 tỷ tấn, hiện nay có thể khai thác 20 - 25 triệu tấn /năm. Nguyên liệu cho xây dựng cũng vô cùng phong phú về chủng loại và có trữ lƣợng lớn. Đất sét, gạch ngói, sét cao lanh, cát sỏi, đá xây dựng, ốp lát, đá ong, cát thủy tinh... mỗi loại quy mô từ 50 - 100 triệu tấn. Đá quý và nửa đá quý nhƣ saphia, ziêcôn có ở nhiều nơi. Với 246 km đƣờng biển và vịnh Gành - Soài Rạp sâu rộng là lợi thế của địa bàn kinh tế trọng điểm về giao thông vận tải biển, xây dựng cảng và có nhiều thuận lợi trong việc tiếp cận với các tuyến đƣờng biển nối với nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc và nƣớc ngoài. Đây cũng là một vùng biển có trữ lƣợng hải sản khá (1) Có một cách phân chia khác:miền Đông Nam Bộ ngoài các tình nói trên còn có thêm các tỉnh Ninh Thuận, Bỉnh Thuận và Lâm Đồng. 17 Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ lớn, khoảng 670.000 tấn, chiếm 40% toàn bộ trữ lƣợng cá vùng biển phía Nam. Khả năng khai thác có thể lên 400.000 tấn. Địa hình cao và khá bằng phẳng, núi đồi thấp, địa chất công trình tốt, rất thuận lợi cho việc phát triển giao thông và các hệ thống cấu trúc hạ tầng sản xuất sinh hoạt. Khí hậu thủy văn trong vùng cũng điều hòa hơn các vùng khác, chịu ảnh hƣởng rất ít của bão lụt và khô hạn. Mạng lƣới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp và tƣới tiêu, đặc biệt sông Đồng Nai là tuyến hội tụ nƣớc của cả lƣu vực và chuyển hầu nhƣ toàn bộ lƣợng nƣớc từ thƣợng lƣu (Lâm Đồng) vào địa bàn qua các phân lƣu Soài Rạp, Lòng Tàu, Thị Vải đổ vào Vịnh Gành Rái - Soài Rạp, hòa với biển Đông. Sông Đồng Nai cùng các chi lƣu và phân lƣu là những con đƣờng thủy quan trọng của khu vực. Trên sông Sài Gòn đã hình thành hệ thống cảng sông biển quan trọng bậc nhất của cả nƣớc. Vịnh Gành Rái cùng sông Thị Vải với độ sâu và công năng lớn. Sông Vàm Cỏ (Đông và Tây) đổ nƣớc vào sông Soài Rạp là hai đƣờng giao thông và tƣới tiêu của phần phía tây địa bàn kinh tế trọng điểm. Vùng Đông Nam Bộ giữ vị trí kinh tế quan trọng không chỉ đối với kỉnh tế Nam Bộ mà có tầm quan trọng và ảnh hƣởng đến kinh tế cả nƣớc. Sản phẩm chủ yếu của khu vực là dầu khí, gỗ, bông, cao su, cà phê, dâu tằm, cây ăn trái, thủy hải sản và tiềm năng du lịch. Đông Nam Bộ có diện tích trồng cây lâu năm chiếm gần 40% diện tích của cả nƣớc, số xí nghiệp chiếm một phần hai và cung cấp một phần hai tổng giá trị sản lƣợng công nghiệp và thủ công nghiệp trong cả nƣớc. Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng cộng với nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ văn hóa và tay nghề cao đã giúp miền Đông Nam Bộ sớm hình thành một cơ cấu kinh tế vùng khá mạnh về công thƣơng nghiệp và dịch vụ. 18 Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ Về lịch sử, khi bắt đầu công cuộc khai phá và bình định miền đất Đồng Nai, các chúa Nguyễn đã mộ phu từ ngũ Quảng để thành lập một hệ thống "dinh điền" ở đây. Thời Pháp thuộc, Đồng Nam Bộ trở thành vùng đất nổi tiếng cửa các đồn điền, những ông chủ tƣ bản nƣớc ngoài đã thu đƣợc những món lợi lớn nhờ sự màu mỡ của đất đai, sự thích hợp với một số cây trồng có giá trị cao và nguồn nhân công rẻ mạt. Địa hình Đông Nam Độ là một dải đất cao, hơi gợn sóng ngày càng thấp dần về phía đồng bằng sông Cửu Long. Nền địa chất bên dƣới là nền rìa Granít của khối Trƣờng Sơn Nam, đƣợc phủ bởi các đá trầm tích tuổi trẻ hơn. Trên cùng là lớp phù sa cổ trải rộng ra khắp trên bề mặt của vùng thƣờng đƣợc gọi là "dải đất xám", có độ phì nhiêu không thua gì phù sa mới ở Đồng bằng châu thổ. Mặt khác dƣới tác động của quá trình phong hóa, bazan lâu ngày đã biến thành đất đỏ với độ phì nhiêu lớn rất thuận lợi cho trồng trọt cây công nghiệp và cây ăn trái. Ngoài hai vùng đất đỏ và đất xám, Đông Nam Bộ còn có vùng đất thấp phù sa mới ở châu thổ thủy triều sông Đổng Nai, nơi trƣớc kia là vƣơng quốc của rừng ngập mặn. Khí hậu không có những biến động lớn trong năm, mặc dù có hai mùa là mùa mƣa và mùa khô nhƣng các trị số không mang tính cực đoan nhƣ ở Nam Trung Bộ hay ở Tây Nguyên. Gần nhƣ không có những tai biến thiên nhiên nhƣ bão lụt; lƣợng nƣớc ngầm phong phú. Dải bờ biển của Đông Nam Bộ tuy chỉ khoảng 100 km nhƣng thềm lục địa tiếp cận có khoảng 670.000 tấn trữ lƣợng hải sản, chiếm 40% trữ lƣợng của vùng biển phía Nam. Tài nguyên khoáng sản của Đông Nam Bộ khá đa dạng. Ngoài những tài nguyên nhƣ các vật liệu xây dựng, các loại đá quý, các khoáng sản kim loại còn có nguồn dầu khí lớn ở thềm lục địa tạo ra bƣớc ngoạt về nhận thức nguồn tài nguyên và sự đóng góp của chúng vào sự phát triển nền kinh tế của khu vực và cả nƣớc. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất