Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, c...

Tài liệu Thực trạng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

.DOC
16
514
124

Mô tả:

Thực trạng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
1 Phần thứ nhất: GIỚI THIỆU CHUNG 1. Lời nói đầu Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đó là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới, vị trí...Việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này được thực hiện theo quy định của nhà nước, tuân thủ luật đất đai và những văn bản pháp lý có liên quan. Luật đất đai năm 2013 ra đời đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do nhà nước thống nhất quản lý. Để đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý đất đai thì công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện nghiêm túc. Công tác này không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý mà còn bảo đảm các quyền lợi và nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, xây dựng các công trình... Hiện nay vấn đề về đất đai là vấn đề được nhiều người quan tâm, tranh chấp, khiếu nại, lấn chiếm đất đai thường xuyên xảy ra và việc giải quyết vấn đề này cực kỳ nan giải do thiếu giấy tờ pháp lý. Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước như ngày nay đã làm cho thị trường bất động sản trở nên sôi động, trong đó đất đai là hàng hoá chủ yếu của thị trường này. Nhưng thực tế trong thị trường này thị trường ngầm phát triển rất mạnh mẽ. Đó là vấn đề đáng lo ngại nhất hiện nay. Để đảm bảo cho thị trường này hoạt động công khai, minh bạch thì yêu cầu công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận phải được tiến hành. Ngoài ra một vấn đề quan trọng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giúp cho nhà nước có cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách cho nhà nước. Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Vĩnh Phúc mặc dù đã được các ngành các cấp quan tâm nhưng kết quả còn nhiều hạn chế. Việc tìm hiểu và đánh giá tình hình thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giúp UBND tỉnh với tư 2 cách đại diện nhà nước sở hữu về đất đai có những biện pháp đẩy nhanh công tác này. Do những yêu cầu cấp thiết như vậy nhóm nghiên cứu đã quyết định chọn đề tài: Thực trạng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài nghiên cứu năm 2016. 2. Tên đề tài: “Thực trạng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” 3. Chủ nhiệm đề tài: Th.s Phạm Thu Hương – giảng viên khoa Quản lý nhà nước – trường Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc 4. Cơ quan thực hiện đề tài: Nhóm giảng viên trường chính trị tỉnh Vĩnh Phúc 5. Cơ quan quản lý đề tài: Trường Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc 6. Cơ quan phối hợp thực hiện đề tài Tổ chức 1: sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc Tổ chức 2: Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc Tổ chức 3: Các chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện 7. Thời gian thực hiện Đề tài được thực hiện từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 12 năm 2016 8. Kinh phí thực hiện 14 000 000 đồng chẵn (mười bốn triệu đồng chẵn) 9. Lý do chọn đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên có vai trò quan trọng nên việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một nhiệm vụ hàng đầu trong công tác quản lý nhà nước về đất đai của nước ta nói riêng, các quốc gia nói chung, qua đó góp phần giúp cho người sử dụng đất có thể yên tâm đầu tư, cải tạo nâng cao hiệu quả đất đai. Làm tốt công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng giúp nhà nước quản lý chặt chẽ hơn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất tốt hơn. Trong những năm qua, hệ thống văn bản quy định về cấp giấy chứng 3 nhận quyền sử dụng đất đã được ban hành là căn cứ pháp lý cho các cơ quan có thẩm quyền thực hiện. Tuy nhiên trong thực tế, khi triển khai hệ thống văn bản này còn gặp nhiều vấn đề phức tạp: người dân không muốn nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ quan nhà nước cấp giấy không đúng thẩm quyền, … Chính tình trạng đó đã làm cho hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai gặp khó khăn và không mang lại hiệu quả quản lý cao. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó không chỉ xuất phát từ phía người dân mà còn liên quan đến trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Với lý do trên, việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một việc làm có tính cấp thiết hiện nay. Chính vì vậy, nhóm nghiên cứu quyết định chọn đề tài: “Thực trạng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ” làm đề tài nghiên cứu khoa học năm 2016. 10. Tình hình nghiên cứu của đề tài Trên nhiều bình diện tiếp cận, nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như: Nguyễn Quang Học (2004), Các vấn đề pháp lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, luận văn thạc sỹ luật học, trường đại học Luật Hà Nội; Đặng Anh Quân (2011), Bàn về khái niệm đăng ký đất đai trên Tạp chí Khoa học pháp lý số 2/2011. Ngoài ra, một số công trình khoa học có liên quan đến lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sủ dụng đất như: Nguyễn Quang Tuyến (2003), Địa vị pháp lý người sử dụng đất trong các giao dịch dân sự, thương mại về đất đai, Luận án tiến sỹ luật học, Đại học Luật Hà Nội; Trần Quang Huy (2009), Pháp luật đất đai Việt Nam hiện hành nhìn từ góc độ bảo đảm quyền của người sử dụng đất,… Về cơ bản các công trình nghiên cứu này đã đề cập đến một số vấn đề lý luận về công tác quản lý đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đưa ra được một số thực trạng trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nước ta hiện nay và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung. Tuy nhiên, các công trình này nghiên cứu ở phạm vi rất rộng (cả 4 nước, công tác quản lý đất đai, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung của các cấp), chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu, khảo sát thực trạng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bản tỉnh Vĩnh Phúc. Trong hoạt động nghiên cứu khoa học hàng năm của trường Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc, đây là lần đầu tiên thực hiện đề tài đi sâu nghiên cứu lĩnh vực này. 11. Mục tiêu của đề tài Đề tài tập trung khảo sát thực trạng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 12. Cách tiếp cận Đề tài được tiếp cận từ góc độ nghiên cứu các quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sủ dụng đất. Đồng thời tổ chức điều tra, thống kê, tìm hiểu thực tế, thu thập các tài liệu, thông tin có liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sủ dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân ; tổ chức hội thảo, lấy ý kiến của một số cơ quan chuyên môn trực tiếp làm công tác này. 13. Nội dung nghiên cứu Nội dung 1: Làm rõ cơ sở lý luận, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân. Nội dung 2: Khảo sát thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ khi luật đất đai mới có hiệu lực (2014 - 2016) Nội dung 3: Đề xuất một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân thời gian tới. 14. Phương pháp nghiên cứu Về phương pháp luận: Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp chủ 5 yếu là phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu: Nhóm nghiên cứu chú trọng sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn là phương pháp phỏng vấn sâu, điều tra xã hội học với 300 phiếu khảo sát chia đều cho 9/9 huyện, thành thị trong tỉnh, nghiên cứu các tài liệu thứ cấp. Trong đó căn cứ vào đặc trưng vấn đề cần nghiên cứu, nhóm đã chia đối tượng điều tra thành các nhóm khác nhau và sử dụng những phương pháp điều tra tương ứng cho mỗi nhóm. Cụ thể với nhóm đối tượng là các cá nhân, hộ gia đình, nhóm sử dụng chủ yếu là phương pháp điều tra bằng phiếu kết hợp với phỏng vấn sâu một vài nội dung liên quan. Với nhóm đối tượng điều tra là các công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai, sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc, các Phòng Tài nguyên và Môi trường trực thuộc UBND cấp huyện và các công chức địa chính cấp xã trong tỉnh, nhóm nghiên cứu ưu tiên sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu kết hợp thảo luận nhóm về một số vấn đề liên quan đến chuyên môn như : những vướng mắc trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nguyên nhân của những vướng mắc đó và các giải pháp, kiến nghị để đẩy nhanh tiến độ cấp giây chứng nhận quyền sử dụng đất, … Ngoài ra, nhóm sử dụng các phương pháp xử lý số liệu chủ yếu như: phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích; phương pháp so sánh; phương pháp lịch sử, phương pháp đọc tài liệu; phương pháp sơ đồ hóa số liệu. 15. Tiến độ thực hiện Xây dựng thuyết minh, đề cương đề tài : tháng 1/2016 Hoàn thiện đề cương chi tiết đề tài: tháng 2/2016 Xây dựng phiếu điều tra, tiến hành điều tra, khảo sát: tháng 3/2016 Phân tích, tổng hợp số liệu, thông tin: tháng 4/2016 Viết báo cáo : tháng 6/2016 Hội thảo trao đổi kinh nghiệm: tháng 9/2016 Nghiệm thu đề tài : tháng 12/2016 6 16. Hiệu quả của đề tài Về đường lối, chính sách, pháp luật: đề tài tổng hợp, phân tích để hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình và cá nhân theo quy định của luật Đất đai 2013. Đề tài cũng làm sáng tỏ thực trạng vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian sau khi luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành. Tác động đến xã hội: Sau khi được nghiệm thu đề tài đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân tại các huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là nguồn tư liệu tham khảo cho các giảng viên trường Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc. Thông qua tham gia thực hiện đề tài, năng lực nghiên cứu của nhóm nghiên cứu là các giảng viên trường Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc được nâng cao hơn. 17. Sản phẩm giao nộp - 06 báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài - 06 báo cáo tóm tắt - 01 USB chứa file báo cáo kết quả đề tài và file báo cáo tóm tắt 7 Phần thứ 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Chương 1 TỔNG QUAN VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT. 1.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khoản 16 điều 3 luật Đất đai 2013 khẳng định: “ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp ”. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mỗi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi giấy chứng nhận) và trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm. 1.2. Sự cần thiết phải thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 1.2.1.Vai trò của đất đai Đất đai được xem là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Không có đất đai thì không có bất kỳ một hoạt động nào diễn ra và cũng không có sự tồn tại của xã hội loài người. Đất đai là nguồn của cải, là tài sản cố định, là thước đo sự giàu có của mỗi quốc gia, là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc, các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, các công trình phúc lợi khác. Đối với các ngành khác nhau thì đất đai có một vai trò và vị trí nhất định. 1.2.2. Mối quan hệ giữa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với các nội dung khác trong công tác quản lý nhà nước về đất đai Với việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy về quản lý sử dụng đất . Với công tác điều tra đo đạc đất Với công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 8 Với công tác giao đất, cho thuê đất Đối với công tác phân hạng và định giá nhà đất Công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai Ngoài ra hệ thống thông tin đất đai được xây dựng từ kết quả cấp giấy chứng nhận sẽ được kết nối với hệ thống các cơ quan nhà nước có liên quan, với hệ thống tổ chức tài chính, tín dụng; được đưa lên mạng thông tin điện tử để tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có thể tìm hiểu thông tin đất đai một cách thuận lợi, nhanh chóng ,góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của xã hội 1.2.3. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là công cụ bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. 1.2.4. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là điều kiện để nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất đai trong cả nước, đảm cho việc sử dụng đất đầy đủ, hiệu quả và tiết kiệm nhất. 1.2.5. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở bảo đảm cho thị trường bất động sản phát triển bền vững. 1.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam qua các thời kỳ. 1.4. Cơ sở pháp lý và các nội dung của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1.4.1. Cơ sở pháp lý của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 1.4.2.Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1.4.3. Nội dung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1.4.5. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Chương 2: THỰC TRẠNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Vĩnh Phúc 2.1.1 Điều kiện tự nhiên . 9 2.1.2.Điều kiện kinh tế xã hội Trên cơ sở phân tích những điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của tỉnh nhóm nghiên cứu rút ra những thuận lợi và khó khăn do các điều kiện này mang lại cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh. 2.2. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh 2.3. Khái quát tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc. 2.4. Thực trạng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 2.4.1. Thực trạng hồ sơ địa chính Việc lập hồ sơ địa chính: Việc lập hệ thống sổ sách. Công tác chỉnh lý hồ sơ địa chính Thực trạng quản lý hồ sơ địa chính 2.4.2. Thực trạng nguồn nhân lực làm công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh. Nguồn nhân lực làm công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh bao gồm các cán bộ, công chức, viên chức của hệ thống văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh và các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai tại các huyện. Ngoài ra còn có các công chức địa chính, lao động hợp đồng đảm nhận mảng công tác địa chính tại các ủy ban nhân dân cấp xã. Số lượng và chất lượng đội ngũ này đang dần được nâng lên nhưng nhìn chung chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc. 2.4.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Về cơ bản cơ sở vật chất của hệ thống văn phòng đăng ký đất đai bước đầu được đảm bảo. Tuy nhiên cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của các chi nhánh văn phòng phần lớn đã cũ, hết khấu hao và giá trị sử dụng thấp. Mặc dù đã được đầu tư thiết bị mới song vẫn chưa đảm bảo, đáp ứng được yêu cầu công việc. 10 2.4.4. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh trong những năm qua. Trong những năm qua, đặc biệt là từ sau khi luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành năm 2014, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh luôn được coi là nhiệm vụ quan trọng và cần được hoàn thành các chỉ tiêu hàng năm được ủy ban nhân dân tỉnh giao. Trong 8 tháng năm 2015, hệ thống văn phòng đăng ký đất đai của tỉnh đã giải quyết được 43.611 hồ sơ các loại. Trong đó, đăng ký cấp được 9.355 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận được 3.038 hồ sơ; kiểm tra biên tập và thực hiện trích đo địa chính thửa đất để thực hiện cấp giấy chứng nhận đúng, chính xác ranh giới, diện tích thửa đất... theo đúng quy định được 6.800 thửa; hướng dẫn trả lời cho 5.438 lượt công dân đến làm các thủ tục liên quan đến đăng ký cấp giấy chứng nhận và xử lý được gần 50 vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Bảng 2.5. tổng hợp, so sánh kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trước và sau khi luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành. Trước tháng 10/2014 (Đvt: giấy chứng nhận) Từ tháng 10/2014 đến tháng 6/2016 (Đvt: giấy chứng nhận) 2012 2013 2014 Tổng số Bình quân/năm 2015 6 tháng 2016 Tổng số Bình quân/năm 14.834 20.871 18.561 54.266 18 089 19.206 11.774 30 980 20 653 (nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc) 2.5. Đánh giá thực trạng và những vấn đề cần hoàn thiện để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua. 2.5.1. Những kết quả 11 Các văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nước về đất đai mới được ban hành đã hướng dẫn chi tiết, cụ thể giúp cho công tác quản lý đất đai ngày càng có hiệu quả. Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Hội đồng nhân dân tỉnh, ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo chuyên môn. Hàng năm tỉnh cũng bố trí nguồn kinh phí tương đối lớn phục vụ cho công tác cấp giấy chứng nhận nói chung và công tác lập hồ sơ địa chính giúp cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình và cá nhân được đẩy nhanh tiến độ, chất lượng được nâng lên. Bên cạnh đó, tỉnh cũng chỉ đạo quyết liệt công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng mô hình dịch vụ hành chính công trực tuyến. Về tổ chức bộ máy: Văn phòng Đăng ký đất đai một cấp Vĩnh Phúc được thành lập và đi vào hoạt động theo quyết định số 46/2014/QĐ-UBND ngày 20/10/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc trên cơ sở bàn giao nguyên trạng biên chế, người lao động, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng làm việc của Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất cấp tỉnh (thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường) và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện) trước đây. Theo đó nhiều chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được chuyển về Văn phòng đăng ký đất đai. Đặc biệt theo Điều 105 Luật Đất đai, Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì thẩm quyền ký tất cả giấy chứng nhận khi cấp đổi, cấp lại, cấp thực hiện các quyền của người sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trước đây thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện hiện nay đã được ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện. Quy định này đảm bảo tính chuyên môn, hệ thống, đồng bộ, chuyên nghiệp hơn. Về công tác tuyên truyền 2.5.2. Tuy nhiên vẫn còn những khó khăn, vướng mắc làm cho tiến độ và chất lượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh còn chậm. 12 Nguồn nhân lực phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay còn thiếu và chưa đồng đều về chuyên môn. Do lịch sử công tác quản lý, sử dụng đất đai để lại, thực tế tại các xã, phường, thị trấn tồn tại nhiều dạng giao đất trái thẩm quyền Một vướng mắc khác trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh hiện nay là hiện tượng vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng đất đai, tranh chấp đất đai qua các thời kỳ vẫn chưa được xử lý dứt điểm. Sau khi Văn phòng Đăng ký đất đai được thành lập và đi vào hoạt động ổn định nhưng chưa được tự chủ về tài chính, nên trong thời gian đầu thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng trong công tác thu, chi, không khuyến khích được cán bộ tăng năng suất lao động trong việc thực hiện dịch vụ công nhằm tăng thu để đảm bảo tự trang trải hoạt động. 2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến là hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân khá phức tạp, thường xuyên sửa đổi, bổ sung và thay thế qua từng thời kỳ. Trung bình 5 đến 10 năm lại có luật mới đi kèm với nó là hàng loạt nghị định, thông tư nên các cán bộ, công chức, viên chức thực hiện và người dân khó nắm bắt, hiểu và thực hiện đúng. Nguyên nhân thứ hai là do tồn tại những quan hệ ràng buộc, phụ thuộc vào một số hoạt động của một số đợn vị khác như cơ quan thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Nguyên nhân thứ ba :Việc thực hiện các chính sách quản lý đất đai trong từng thời kỳ như đo đạc lại bản đồ địa chính theo các quy định và công nghệ khác nhau qua các thời kỳ, thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa của địa phương cũng là những nguyên nhân khách quan dẫn đến tình trạng thửa đất trước và sau khi thực hiện chính sách có sự biến động về diện tích gây ra sự không trùng khớp giữa số liệu sau đo vẽ và số liệu trong giấy chứng nhận đã 13 được cấp trước đó. Nguyên nhân thứ tư xuất phát từ trình độ hiểu biết về pháp luật đất đai người dân không đều, một số nơi, chủ sử dụng chưa nhiệt tình hợp tác với cán bộ chuyên môn trong việc hoàn thiện hồ sơ đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hơn nữa, một bộ phận rất lớn người dân chưa hiểu biết đầy đủ các quy định của pháp luật về nghĩa vụ đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nguyên nhân thứ năm là số lượng hồ sơ đầu vào và tính chất phức tạp của các hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Dẫn đến những vướng mắc, bất cập hiện nay trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân không thể không kể đến yếu tố con người làm công tác này. Chương 3 GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. Yêu cầu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh. 3.2. Những giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân của tỉnh Vĩnh Phúc 3.2.1. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách trong thực hiện luật đất đai và công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân 3.2.2. Giải quyết triệt để những trường hợp còn tồn đọng lâu ngày. 3.2.3. Đối với công tác tổ chức thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân. 3.2.4 Đối với hệ thống hồ sơ và đo đạc bản đồ địa chính. 3.2.5. Quan tâm đầu tư thích đáng về biên chế, con người, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, trụ sở làm việc, hạ tầng công nghệ thông tin cho Văn 14 phòng Đăng ký đất đai để hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu của nhà nước và của nhân dân. 3.2.6. Cần ban hành quy chế phối hợp giữa các Sở, Ngành liên quan (Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Cục Thuế) và UBND các huyện, thành, thị, UBND các xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. KẾT LUẬN 15 Theo quy định của pháp luật nước ta, nhà nước là chủ sở hữu duy nhất đối với đất đai nhưng không trực tiếp khai thác, sử dụng đất mà trao quyền này cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình. Chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất trong việc sử dụng đất là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đất đai đồng thời là quyền đầu tiên mà bất kỳ người sử dụng đất hợp pháp nào cũng được hưởng, là cơ sở để họ được thực hiện các quyền và hưởng những lợi ích hợp pháp mà nhà nước trao cho người sử dụng đất. Tiến độ và chất lượng cấp giáy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng là biểu hiện cho khả năng của nhà nước trong việc quản lý tài sản đất đai của mình. Vì lẽ đó, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất luôn được các cấp chính quyền nói chung trong đó có các cấp chính quyền trong tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng đặc biệt quan tâm. Thời gian qua, với những thay đổi có tính phù hợp với thực tiễn của hệ thống văn bản về quản lý đất đai cũng như những nỗ lực của tỉnh Vĩnh Phúc, tiến độ và chất lượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn đã được đẩy nhanh và mang lại nhiều lợi ích thiết thực về các mặt kinh tế, chính trị, trật tự xã hội cho không chỉ những người sử dụng đất mà còn cho chính quyền địa phương. Bên cạnh đó còn tồn tại nhiều vướng mắc, bất cập mà xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Nhóm nghiên cứu trên cơ sở hệ thống hóa các quan điểm, chính sách pháp luật của nhà nước đã tiến hành khảo sát và phân tích thực trạng vấn đề này, từ đó đưa ra một số các giải pháp phù hợp với địa phương với mong muốn nâng cao hơn nữa chất lượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh thời gian tới. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan