Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Thực trạng công khai trong hoạt động ngân sách nhà nước và đề xuất pháp lý nhằm ...

Tài liệu Thực trạng công khai trong hoạt động ngân sách nhà nước và đề xuất pháp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công khai tài chính

.DOC
18
153
92

Mô tả:

Lời Mở Đầu Việc công khai trong hoạt động NSNN là rất quan trọng, đảm bảo việc sử dụng NSNN đúng mục đích, đúng trình tự, thủ tục, tránh tình trạng tham nhũng, thất thoát, lãng phí. Việc công khai cũng chính là việc hiện thực hóa quyền giám sát của công dân với những công việc quan trọng của đất nước, mà cụ thể là hoạt động sử dụng NSNN của các cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Các quy định về vấn đề công khai trong hoạt động ngân sách nhà nước Điều 3 Luật Ngân sách nhà nước đã quy định: “Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm.” Theo đó nguyên tắc công khai minh bạch chính là một trong những nguyên tắc quan trọng của hoạt động ngân sách. Nguyên tắc này nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức Nhà nước, tập thể người lao động và nhân dân trong việc thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng vốn, tài sản Nhà nước; huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật; bảo đảm sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Căn cứ Khoản 1 – Điều 2 quy chế công khai tài chính ban hành kèm Quyết định 192/2004 QĐ –TTg của Thủ tướng chính phủ thì : công khai ngân sách là việc cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin tài chính phải công khai, phù hợp với từng đối tượng cung cấp và tiếp nhận thông tin thông qua những hình thức pháp luật quy định như công bố trong các kì họp thường niên, phát hành ấn phẩm, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân…. , trừ những tài liệu, số liệu thuộc bí mật nhà nước. Việc gửi các báo cáo quyết toán NSNN các cấp, báo cáo quyết toàn tài chính của các đơn vị dự toán NSNN, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo chế độ báo cáo tài chính và kế toán hiện hành (Điều 2 Quyết định 192/2004/QĐTTg). 1. Công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước 1.1. Đối với ngân sách nhà nước và ngân sách trung ương Căn cứ Điều 5 quyết định số 192/2004/ QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng chính phủ và căn cứ mục 1 Thông tư số 03/2005/ TT – BTC hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách Nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính thì Nội dung công khai bao gồm: Cân đối dự toán, quyết toán NSNN đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn. Cân đối dự toán, quyết toán ngân sách trung ương và ngân sách địa phương đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn. Dự toán, quyết toán thu cân đối NSNN theo lĩnh vực đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn. Dự toán, quyết toán chi NSNN, chi ngân sách trung ương và chi ngân sách địa phương theo cơ cấu chi đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn. Dự toán, quyết toán các khoản thu quản lý qua ngân sách đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn. Dự toán, quyết toán chi ngân sách trung ương theo từng lĩnh vực đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn. Tổng số và chi tiết theo từng lĩnh vực dự toán chi ngân sách trung ương cho từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao; tổng số và chi tiết theo từng lĩnh vực quyết toán chi ngân sách trung ương cho từng 1 Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương đã được Quốc hội phê chuẩn. Dự toán, quyết toán chi ngân sách trung ương cho các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao (đối với dự toán), Quốc hội phê chuẩn (đối với quyết toán). Dự toán, quyết toán thu NSNN trên địa bàn, chi cân đối ngân sách địa phương, số bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao (đối với dự toán), đã được Quốc hội phê chuẩn, Bộ Tài chính thẩm định (đối với quyết toán); tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Uỷ Ban thường vụ Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao. Hình thức công khai: Cơ quan thực hiện việc công khai NSNN và ngân sách trung ương là Bộ Tài Chính. Việc công khai phải được thực hiện hàng năm, chậm nhất sau 60 ngày, kể từ ngày Quốc hội ban hành Nghị quyết về quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước, dưới các hình thức thông báo bằng văn bản cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, HĐND và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phát hành ấn phẩm; công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính (địa chỉ: www.mof.gov.vn) 1.2. Đối với ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Theo mục 2 Thông tư số 03/2005/ TT- BTC ngày 06 tháng 1 năm 2005 thì việc công khai đối với ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cũng bao gồm những nội dung như việc công khai đối với ngân sách trung ương 2 Cụ thể nội dụng công khai gồm: Cân đối dự toán, quyết toán ngân sách tỉnh; Dự toán, quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Dự toán, quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước và ngân sách tỉnh trên địa bàn theo từng lĩnh vực; Dự toán, quyết toán chi xây dựng cơ bản cho từng dự án, công trình, chi cho các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia; Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi cân đối ngân sách huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh, số bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách từng huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương cho ngân sách từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong thời kỳ ổn định ngân sách. Thời hạn và hình thức công khai :Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện công khai ngân sách hàng năm những nội dung trên chậm nhất sau 60 ngày, kể từ ngày HĐND cấp tỉnh ban hành nghị quyết về quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách dưới các hình thức sau: thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh, HĐND, UBND các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; phát hành ấn phẩm; công bố trên trang thông tin điện tử (đối với những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trang thông tin điện tử). 1.3. Đối với ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện) và ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã. Những nội dung công khai :cũng tương tự như đối với hai cấp ngân sách trên. Thời hạn và hình thức công khai: đều phải được công khai chậm nhất 60 ngày, kể từ ngày HĐNN cấp huyện, xã ban hành Nghị quyết về quyết định 3 dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách và các hoạt động tài chính khác do Chủ tịch UBND huyện và chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm thực hiện. Về hình thức công khai, đối với ngân sách huyện, việc công khai được thực hiện bằng các hình thức sau: thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện, HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn thuộc cấp huyện; phát hành ấn phẩm. Đối với ngân sách cấp xã, những nội dung này phải được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã ít nhất trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày niêm yết; thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và trưởng các thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc ở xã và tổ dân phố ở phường, thị trấn; thông báo trên hệ thống truyền thanh của cấp xã. Các tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc đối tượng được tiếp nhận thông tin công khai ngân sách nhà nước có quyền chất vấn cơ quan, tổ chức, đơn vị về các nội dung công khai dưới các hình thức bằng văn bản hoặc chất vấn trực tiếp trong các kỳ họp. Người có trách nhiệm thực hiện công khai phải trả lời chất vấn về các nội dung đã được công bố công khai. Việc trả lời chất vấn phải được thực hiện bằng hình thức trả lời trực tiếp hoặc bằng văn bản gửi tới người chất vấn, tuỳ theo hình thức chất vấn và nội dung chất vấn chậm nhất sau 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận nội dung chất vấn. Trường hợp nội dung chất vấn phức tạp, cần nhiều thời gian để chuẩn bị trả lời thì phải có văn bản hẹn ngày trả lời cụ thể cho người chất vấn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được nội dung chất vấn. 2. Công khai tài chính đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước Căn cứ Điều 11 Quyết định số 192/2004/ QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 16/11/2004 ban hành kèm quy chế thực hiện công khai tài chính vằn Điều 1 mục II Thông tư số 10/2005/ TT-BTC hướng dẫn việc thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thộc nguồn vốn ngân sách nhà nước thì : 4 Phạm vi thực hiện công khai tài chính : là các dự án đầu tư và xây dựng có sử dụng nguồn vốn NSNN được cơ quan có thẩm quyền quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư của Nhà nước trong dự toán NSNN hàng năm đều phải thực hiện công khai tài chính. Bao gồm các dự án được đầu tư 100% bằng nguồn vốn NSNN và các dự án được hỗ trợ đầu tư bằng nguồn vốn NSNN. Nội dung công khai: Hàng năm cơ quan cấp trên của chủ đầu tư phải thực hiện công khai tài chính các nội dung thuộc thẩm quyền như: Tổng mức vốn đầu tư được Nhà nước giao theo kế hoạch trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm và triển khai phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc cấp mình quản lý; Kết quả lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của từng dự án; Số liệu quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm của từng dự án; Số liệu quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ký quyết định phân bổ, điều hòa, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư, ký gửi báo cáo quyết toán niên độ ngân sách và ký quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành hoặc chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày có kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt đối với nội dung về kết quả lựa chọn nhà thầu. Các chủ đầu tư phải thực hiện công khai tài chính các nội dung thuộc quyền quản lý như tổng mức vốn đầu tư, tổng dự toán được duyệt của từng dự án đầu tư; Kế hoạch vốn đầu tư (kể cả điều hòa, điều chỉnh, bổ sung) được cơ quan cấp trên của chủ đầu tư giao trong năm cho từng dự án đầu tư; Kết quả lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của từng dự án; Số liệu quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm của từng dự án. Đối với dự án có có yêu cầu kiểm toán thì phải công khai kết quả kiểm toán chi tiêu hàng năm; Số liệu quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thời hạn và hình thức công khai: Các nội dung công khai trên phải được công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày dự án đầu tư và quyết toán 5 vốn vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt, hoặc sau khi chủ đầu tư lập, gửi báo cáo tài chính năm theo chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư. Riêng nội dung về kết quả lựa chọn nhà thầu thì phải được thực hiện chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày có kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt và được niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan và công bố trong hội nghị của cơ quan đơn vị. Các đơn vị thực hiện công khai tài chính việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước phải trả lời chất vấn về các nội dung công khai tài chính. Việc trả lời chất vấn phải được thực hiện bằng văn bản và gửi tới người chất vấn. Thời gian trả lời chất vấn chậm nhất là 10 ngày sau khi nhận được văn bản chất vấn, trường hợp nội dung chất vấn phức tạp thì phải có giấy hẹn và trả lời không quá 45 ngày. 3. Công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ. Theo Thông tư số 21/2005/ TT- BTC hướng dẫn công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thì các đơn vị dự toán NSNN có trách nhiệm công khai phân bổ dự toán ngân sách hàng năm, quyết toán NSNN. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên công bố công khai các nội dung sau: Dự toán thu - chi NSNN, kể cả phần điều chỉnh giảm hoặc bổ sung (nếu có) được cấp có thẩm quyền giao; nguồn kinh phí khác và phân bổ cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc (trong đó có dự toán của đơn vị mình trực tiếp sử dụng), các đơn vị được ủy quyền (phần kinh phí ủy quyền - nếu có). Quyết toán kinh phí NSNN, kinh phí khác. Hình thức công khai là: niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị (thời gian niêm yết ít nhất là 90 ngày, kể từ ngày niêm yết); đồng thời thông báo bằng văn bản cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc và các đơn vị được ủy quyền (nếu có), chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền 6 giao đầu năm và điều chỉnh giảm hoặc bổ sung trong năm (nếu có) hoặc từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thủ trưởng các đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí NSNN cũng công bố công khai dự toán thu – chi NSNN, kể cả phần điều chỉnh giảm hoặc bổ sung (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền giao và nguồn kinh phí khác và công khai quyết toán một số nội dung chi chủ yếu như chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi sửa chữa lớn TSCĐ, chi hội nghị. Những nội dung này phải được niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị (thời gian niêm yết ít nhất là 90 ngày, kể từ ngày niêm yết); đồng thời công bố trong hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị, chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày được đơn vị dự toán cấp trên hoặc cấp có thẩm quyền giao đầu năm và điều chỉnh giảm hoặc bổ sung trong năm (nếu có) hoặc kể từ ngày được đơn vị dự toán cấp trên hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Với các tổ chức được NSNN hỗ trợ, những đơn vị này phải công khai phân bổ dự toán kinh phí NSNN hỗ trợ và quyết toán NSNN hỗ trợ. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai ngân sách thuộc về thủ trưởng tổ chức đó. Những nội dung này phải được niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị (thời gian niêm yết ít nhất là 90 ngày, kể từ ngày niêm yết); đồng thời thông báo bằng văn bản cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền giao đầu năm và điều chỉnh giảm hoặc bổ sung trong năm hoặc từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 4. Công khai tài chính với các doanh nghiệp Nhà nước Các DNNN được đánh giá là trụ cột của nền kinh tế, thu hút mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội. Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy vấn đề hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn từ NSNN của các doanh nghiệp này chưa cao : nhiều DNNN lâm vào tình trạng thua lỗ, nợ nần chồng chất, hơn nữa tình trạng sử dụng của “chùa”, tham nhũng, quan liêu cũng gây bức xúc cho dư luận. Do đó, việc công khai tài chính của các doanh nghiệp này là hết sức quan trọng. 7 Theo quy định tại Khoản 2 thông tư số 29/2005/ TT-BTC hướng dẫn việc công khai tài chính trong các doanh nghiệp nhà nước thì ngoài những DNNN trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, do tính chất đặc thù kinh doanh, mà không phải thực hiện việc công khai tài chính, thì các DNNN khác đều phải thực hiện. Nội dung công khai: Các DNNN có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin tài chính theo quy định tại Điều 5 của thông tư này. Theo đó, các doanh nghiệp nhà nước phải công khai tại hệ thống báo cáo tài chính hàng năm, bao gồm các thông tin về tài sản, tiền vốn, kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN, lưu chuyển tiền tệ và thông tin thuyết minh về báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý nhà nước theo chức năng; hoặc các thông tin tài chính về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, việc trích lập sử dụng các quỹ doanh nghiệp, các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước của doanh nghiệp, các khoản thu nhập và thu nhập bình quân của người lao động, số vốn góp và hiệu quả góp vốn của nhà nước tại doanh nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp, tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên, Đảng và các đối tượng khác. Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nội dung công khai. Hình thức công khai: Tùy vào tình hình thực tế mà các DNNN có thể công khai các thông tin trên theo hình thức gửi báo cáo tài chính, theo hình thức cổ đông hoặc người góp vốn thông qua báo cáo tài chính tại đại hội Đại hội đồng cổ đông hoặc tại hội nghị thành viên hoặc phát hành ấn phẩm; niêm yết tại doanh nghiệp; công bố trong hội nghị cán bộ, công nhân, viên chức của doanh nghiệp, chậm nhất trong vòng 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Các tổ chức, cá nhân được tiếp nhận thông tin công khai tài chính có quyền chất vấn về các nội dung công khai tài chính. Hội đồng quản trị, Tổng 8 giám đốc (Giám đốc) công ty thực hiện công khai tài chính có trách nhiệm trả lời chất vấn về các nội dung công khai tài chính. Các chất vấn phải được trả lời cho người chất vấn chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận nội dung chất vấn. Trường hợp nội dung chất vấn phức tạp, cần nhiều thời gian để chuẩn bị trả lời thì phải hẹn lại ngày trả lời cụ thể cho từng người chất vấn, nhưng tối đa không quá 45 ngày kể từ ngày tiếp nhận nội dung chất vấn. 5. Công khai tài chính với các quỹ có nguồn từ ngân sách Nhà nước Các quỹ có nguồn từ NSNN cũng là một đối tượng rất cần sự công khai, minh bạch về tài chính. Các quỹ này được thành lập và hoạt động trên cơ sở nguồn vốn do NSNN cấp nhằm thực hiện một nhiệm vụ nhất định, thường là những nhiệm vụ mang ý nghĩa xã hội, cộng đồng. Việc công khai minh bạch đảm bảo những quỹ này sử dụng nguồn vốn trên một cách có hiệu quả, tránh tình trạng bưng bít thông tin, trục lợi, tham nhũng. Phạm vi công khai: Theo quy định của pháp luật hiện hành, các quỹ do NSNN cấp toàn bộ vốn điều lệ, cấp một phần vốn điều lệ hoặc cấp hỗ trợ nguồn kinh phí hàng năm để thực hiện nhiệm vụ được giao; Các quỹ được hình thành và sử dụng theo các mục tiêu của Nhà nước; Các quỹ mang tính chất bảo hiểm bắt buộc (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế) và các quỹ khác có nguồn từ NSNN đều phải công khai tài chính. Nội dung công khai bao gồm: Các văn bản về Điều lệ tổ chức và hoạt động; quy trình nghiệp vụ; quy chế tài chính; các điều kiện, tiêu chuẩn, quyền lợi và nghĩa vụ của đối tượng được vay hoặc tài trợ. Những nội dung này phải được công khai chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày văn bản được ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có). Kế hoạch tài chính hàng năm, trong đó có chi tiết các khoản thu, chi có quan hệ với NSNN. Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kế hoạch tài chính năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ thể có thẩm quyền phải thực hiện việc công khai tài chính theo những hình thức mà pháp luật quy định. 9 Kết quả hoạt động và tài trợ (bao gồm cả cho vay và cấp không thu hồi) của quỹ và quyết toán tài chính năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hình thức công khai: Việc công khai tài chính phải được tiến hành chậm nhất là 120 ngày sau khi năm dương lịch kết thúc. Công tác công khai tài chính sẽ do Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) quỹ chịu trách nhiệm, và được thực hiện dưới các hình thức như phát hành các ấn phẩm của quỹ (báo cáo thường niên, in thành tài liệu); niêm yết bằng văn bản tại trụ sở chính của quỹ và các đơn vị trực thuộc và công bố công khai trong hội nghị cán bộ, công nhân, viên chức của quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc); người có trách nhiệm quản lý quỹ; Chủ tịch UBND các xã, thị trấn có tổ chức huy động đóng góp của nhân dân cho đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng, chủ tịch Hội đồng xét thầu có trách nhiệm trả lời chất vấn về các nội dung công khai. Việc trả lời chất vấn phải được thực hiện bằng văn bản và gửi tới người chất vấn. Thời gian trả lời chất vấn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận chất vấn. Trong trường hợp nội dung chất vấn phức tạp thì phải có giấy hẹn và trả lời chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày nhận được chất vấn. 6. Quy định về xử lý vi phạm. Theo quy định của pháp luật hiện hành, những hành vi sau bị coi là hành vi vi phạm quy định của pháp luật về công khai tài chính: - Công khai không đầy đủ nội dung, hình thức, thời gian quy định. - Công khai số liệu sai sự thật; - Công khai những số liệu thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. - Không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo chậm thời gian, báo cáo sai sự thật. Tổ chức, đơn vị, cá nhân vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ mà xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất của công chức; xử phạt hành chính đối với vi phạm về báo cáo và công khai tài chính theo quy định tại Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004 của 10 Chính phủ về xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, Thông tư số 120/2004/TT-BTC ngày 15/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. II. Thực trạng công khai trong hoạt động ngân sách nhà nước và đề xuất pháp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công khai tài chính. 1. Thực trạng công khai trong hoạt động ngân sách nhà nước. 1.1. Những hiệu quả đạt được trong hoạt động công khai Ngân sách Nhà nước. Việc công khai ngân sách bước đầu đã phát huy được tác dụng; công tác kiểm tra nội bộ, cấp trên với cấp dưới được tăng cường và từng bước phát huy vai trò giám sát của các đoàn thể, quần chúng nhân dân, người lao động, đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng. Đồng thời, đã tạo được kênh thông tin quan trọng phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, nghiên cứu về tài chính – ngân sách của các tổ chức, cá nhân, được các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ. Thời gian qua, việc công khai minh bạch ngân sách được thể hiện trên các phương diện như: Về phân định rõ vai trò và quyền hạn: Luật Ngân sách nhà nước đã phân định rõ vai trò, quyền hạn giữa Quốc hội và HĐND các cấp; quy định rõ, công khai, minh bạch việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương; quy định rõ trách nhiệm và nâng cao quyền chủ động, trách nhiệm quản lý, sử dụng ngân sách của các bộ, địa phương, đơn vị sử dụng ngân sách. Về công bố thông tin: Việc công bố công khai số liệu thu, chi ngân sách nhà nước ngày càng được tăng cường. Năm 1998 là năm đầu tiên Việt Nam 11 công bố số liệu thu, chi ngân sách trong cuốn Niên giám thống kê do Tổng cục Thống kê phát hành hàng năm. Cũng trong năm 1998, Việt Nam lần đầu tiên đã công bố số liệu thu, chi ngân sách nhà nước của Việt Nam trong Niên giám Thống kê Tài chính Chính phủ của Quỹ Tiền tệ quốc tế. Ngoài việc quy định công bố công khai số liệu dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước đã được Quốc hội và HĐND các cấp quyết định, phê chuẩn, còn mở rộng nội dung công khai ngân sách và kinh phí của các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí; công khai các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân; các dự án, công trình đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn ngân sách nhà nước; công khai các khoản hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho các cá nhân, dân cư… Việc công khai quy trình ngân sách, công khai dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách, công khai kết quả kiểm toán ngân sách hàng năm cũng được đẩy mạnh. Dự toán ngân sách được công khai từ các định hướng chính sách ngân sách của Nhà nước đối với năm lập dự toán ngân sách; công khai số liệu dự toán sau khi được Quốc hội và HĐND các cấp phê duyệt. Theo đó, hàng quý, Bộ Tài chính thực hiện công khai số liệu ngân sách nhà nước theo mẫu báo cáo thống kê tài chính Chính phủ. Số liệu về thực hiện ngân sách hàng năm được công khai 2 lần, lần thứ nhất vào thời điểm tháng 11 của năm đó và lần thứ 2 vào thời điểm tháng 5 của năm sau. Các số liệu quyết toán ngân sách và báo cáo kiểm toán cũng được công khai theo quy định. Từ năm 2006 đến nay, để tăng cường hơn nữa công tác công khai minh bạch trong quản lý tài chính công, hàng năm, Bộ Tài chính công khai Báo cáo đánh giá thực hiện ngân sách nhà nước năm hiện hành và dự toán ngân sách nhà nước cho năm sau gắn với thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội. Tất cả nội dung công khai được thông báo, niêm yết tại các trụ sở, cơ quan, doanh nghiệp nhà nước; được đăng tải trên các trang web của Chính phủ của 12 Bộ Tài chính và của các Tỉnh, thành phố để người dân dễ dàng tiếp cận với thông tin . 1.2. Những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động công khai NSNN. Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác công khai ngân sách vẫn còn nhiều những bất cập, đòi hỏi phải có sự thay đổi kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả của việc công khai ngân sách. Hạn chế chủ yếu vẫn là các số liệu thống kê, công khai còn hạn chế. Hiện nay, các quy định của pháp luật mới chỉ dừng lại ở việc quy định về nội dung công khai, đối tượng công khai, trách nhiệm công khai, thời hạn và hình thức công khai mà chưa chú trọng đến chất lượng của công khai. Điều này dẫn đến tình trạng các đối tượng, mặc dù không công khai số liệu sai sự thật do đã có chế tài xử lý với hành vi này, nhưng lại công khai những số liệu chung chung, chưa cụ thể, nhiều số liệu còn nhập nhằng. Việc kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hiện công khai ngân sách nhà nước vẫn chưa được thực hiện một cách triệt để. Quy trình ngân sách, các thủ tục nộp và thanh toán ngân sách còn nhiều bất cập: thủ tục chưa tinh gọn, khó hiểu, vẫn còn tình trạng chồng chéo… Công tác công khai hoạt động ngân sách vẫn chưa tạo được những hiệu quả thực tế thật sự ấn tượng, chưa tạo được những chuyển biến tích cực trong hoạt động của các đơn vị sử dụng ngân sách, đặc biệt là các Tổng công ty Nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ sử dụng ngân sách nhà nước. Nguyên nhân là do công tác công khai ngân sách mới chỉ dừng lại ở việc công khai số liệu mà chưa gắn với việc kiểm tra, thanh tra, chất vấn, làm rõ những số liệu chưa rõ ràng, phát hiện những sai phạm và xử lí theo các quy định của pháp luật. 2. Để xuất pháp lí Để nâng cao hiệu quả của hoạt động công khai tài chính, em xin đề xuất một số ý kiến như sau: 13 Tiếp tục hoàn thiện quy trình ngân sách, nhất là các thủ tục nộp cũng như thanh toán ngân sách đơn giản hơn, rõ ràng, tránh chồng chéo, gắn quyền hạn với trách nhiệm, nhất là trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu được giao giải quyết công việc; Xây dựng một hệ thống kế toán nhà nước hoàn chỉnh và sát với thông lệ quốc tế để sử dụng chung cho tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương; nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống phân loại ngân sách hiện hành phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm phục vụ tốt hơn trong tổ chức quản lý ngân sách như công tác công khai, minh bạch và hội nhập quốc tế; Cơ chế luật pháp cần phải hướng tới việc điều chỉnh việc chi tiêu, mua sắm của Chính phủ. Những vấn đề cần lưu tâm là: Chính phủ phân bổ các nguồn lực như thế nào; cơ chế đầu tư của chi tiêu công; sau khi đầu tư, mua sắm tài sản đó thuộc về ai, ai sử dụng? Cần kiểm tra, kiểm soát tài sản quốc gia, kể cả tài sản định lượng được và tài sản không định lượng được. Việc nâng cao chất lượng chi tiêu của Chính phủ sẽ góp phần tích cực nâng cao chất lượng hoạt động tài chính, ngân sách, tạo dựng và củng cố lòng tin của nhân dân. Cần gắn chặt công tác công khai hoạt động ngân sách với hoạt động chất vấn, kiểm tra, giám sát, để tăng cường hiệu quả thực tế của công tác công khai ngân sách. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng quy chế công khai tài chính – ngân sách trong các tầng lớp nhân dân để người dân hiểu biết về tình hình công khai ở địa phương, từ đó thực hiện tốt vai trò kiểm tra, giám sát trong quá trình sử dụng ngân sách nhà nước… 14 KẾT LUẬN Công khai, minh bạch trong hoạt động ngân sách là biện pháp quan trọng hàng đầu để ngăn ngừa tham nhũng. Công khai, minh bạch tạo điều kiện để người dân cũng như xã hội giám sát hoạt động thu, chi, sử dụng ngân sách nhà nước. Đồng thời, việc công khai, minh bạch cũng đòi hỏi cơ quan nhà nước, các đối tượng sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện đúng đắn các quy định của pháp luật, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả ngân sách nhà nước, tránh tình trạng tham nhũng, phung phí, nhất là ở các đơn vị sử dụng ngân sách. 15 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Ngân sách Nhà nước 2002. 3. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 ban hành quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân. 4. Thông tư của Bộ Tài Chính số 03/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 Hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính. 5. Thông tư của Bộ Tài Chính số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 Hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. 6. Thông tư của Bộ Tài Chính số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 Hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân. 7. Thông Tư của Bộ Tài Chính số 21/2005/TT-BTC ngày 22/03/2005 Hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ. 8. Thông tư của Bộ Tài Chính số 29/2005/TT-BCT ngày 14/04/2005 Hướng dẫn quy chế công khai tài chính doanh nghiệp nhà nước. 9. www.sinhvienluat.vn 10.www.chinhphu.vn 16 MUC LỤC Lời Mở Đầu...........................................................................................................................0 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ........................................................................................................0 I. Các quy định về vấn đề công khai trong hoạt động ngân sách nhà nước....................0 1. Công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước..............................................1 1.1. Đối với ngân sách nhà nước và ngân sách trung ương................................................1 1.2. Đối với ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương..........................................................................................2 1.3. Đối với ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện) và ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã.................................................................3 2. Công khai tài chính đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước........................................................................................................................4 3. Công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ............................................................................................................6 4. Công khai tài chính với các doanh nghiệp Nhà nước....................................................7 5. Công khai tài chính với các quỹ có nguồn từ ngân sách Nhà nước..............................9 6. Quy định về xử lý vi phạm.............................................................................................10 II. Thực trạng công khai trong hoạt động ngân sách nhà nước và đề xuất pháp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công khai tài chính.................................................11 1. Thực trạng công khai trong hoạt động ngân sách nhà nước....................................11 1.1. Những hiệu quả đạt được trong hoạt động công khai Ngân sách Nhà nước.......11 1.2. Những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động công khai NSNN............................13 2. Để xuất pháp lí.................................................................................................................13 KẾT LUẬN..........................................................................................................................15 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................16 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan