MỤC LỤC
NỘI DUNG...................................................................................................................1
I. Khái quát về thuế giá trị gia tăng.............................................................................2
1. Định nghĩa thuế giá trị gia tăng..........................................................................2
2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng......................................................................2
3. Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng...........................................................3
3.1. Phạm vi áp dụng thuế GTGT........................................................................3
3.2. Căn cứ tính thuế............................................................................................3
3.3. Phương pháp tính thuế GTGT.......................................................................4
3.4. Quy định về đăng ký, kê khai nôp thuế và quyết toán thuế, hoàn thuế GTGT
............................................................................................................................. 5
II. Thực tiễn áp dụng pháp luật Thuế GTGT..............................................................6
1. Ưu điểm............................................................................................................... 6
2. Hạn chế...............................................................................................................7
III. Hướng hoàn thiện.................................................................................................8
1. Về thuế suất.........................................................................................................8
2. Về phương pháp tính thuế...................................................................................9
3. Về khấu trừ thuế................................................................................................10
4. Vấn đề hoàn thuế GTGT....................................................................................10
5. Một số quy định khác........................................................................................10
6. Về quản lý thu thuế............................................................................................11
Tài lii ̣u tha
kh̉o.......................................................................................................12
LỜI MỞ ĐẦU
Luật thuế GTGT đã được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 (tháng
4/1997) thông qua và có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999. Đây là Luật thuế
đầu tiin được thực hiện ở Việt Na
đến
ọi
ới, lần
với đối tượng điều chỉnh rộng và tác động
ặt của đời sống kinh tế và xã hội. Thuế GTGT là
đại đánh trin tiiu dùng và có nhiều ưu điể
ột loại thuế hiện
so với thuế doanh thu, đặc biệt là
tác dụng loại trừ việc đánh thuế trùng qua các giai đoạn của quá trình s̉n xuất
và lưu thông hàng hóa. Cùng với việc ban hành Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp thay cho Luật thuế lợi tức, việc ban hành Luật thuế GTGT thay cho Luật
thuế doanh thu là
ục tiiu tạo
ột trong những nội dung cơ b̉n của cái c̉i thuế bước 2 với
ôi trường s̉n xuất kinh doanh công bằng, bình đẳng, thuận lợi,
phù hợp với thông lệ quốc tế nhằ
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hội nhập
quốc tế.
Qua hơn 7 nă
thực hiện tại Việt Na , đến nay Luật Thuế GTGT đã dần
đi vào đời sống và có những tác động tích cực đến tình hình kinh tế xã hội đất
nước ta cũng như góp phần đáng kể vào việc tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước. Tuy nhiin, bin cạnh những kết qủ đã đạt được, việc áp dụng thuế GTGT
trin thực tế vẫn là
ột vấn đề khó và còn không ít những “kẽ hở” pháp luật dẫn
đến việc gian lận, trốn thuế của các đối tượng nộp thuế và các hành vi vi phạ
pháp luật khác.
Vì vậy, việc nghiin cứu và đánh giá các quy định của pháp luật về thuế
GTGT ở Việt Na
là
ột vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách nhằ
hoàn thiện
hệ thống pháp luật về thuế nói chung và pháp luật về thuế GTGT nói riing trong
thời gian tới.
Bài viết dưới đây tì
hiểu về “Thực tiễn áp dụng pháp luật thuế GTGT
và ý kiến pháp lý của nhóm thực hiện nhằm khắc phục hạn chế của pháp luật
thuế GTGT”.
1
NỘI DUNG
I. Khái quát về thuế giá trị gia tăng
1. Định nghĩa thuế giá trị gia tăng
So với nhiều sắc thuế khác, thuế GTGT có lịch sử phát triển không dài nhưng
loại thuế này đã tr̉i qua ột quá trình phát triển ạnh ẽ. Với những hình thức phong
phú thuế GTGT là ột phần quan trọng của hệ thống tài chính của nhiều nước trin
thế giới, nó là loại thuế đánh trin giá trị tăng thi của hàng hóa và dịch vụ.
Điều 2, Luật thuế GTGT nă 2008 quy định : “Thuế giá trị gia tăng là thuế thu
trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
Là loại thuế tiiu dùng nhằ động viin ột bộ phận thu nhập của người chịu
thuế đã sử dụng để ua bán hàng hóa, nhận dịch vụ. Như vậy, xét về b̉n chất, thuế
GTGT là ột loại thuế gián thu. Các nhà s̉n xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ là
người nộp thuế nhưng người tiiu dùng thực chất lại là người chịu thuế thông qua giá
c̉ hàng hóa dịch vụ. Điều này giúp cho các cơ quan qủn lí, thu thuế giá trị gia tăng
tránh được sự ph̉n ánh gay gắt về thuế. Bin cạnh đó, thuế GTGT cũng có thể ̉nh
hưởng tới sức ua của công chúng do phần thuế này đã được cấu thành trong giá bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người tiiu dùng.
2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng.
Thứ nhất, thuế GTGT có đối tượng chịu thuế rất rộng. Mọi đối tượng trong xã
hội, cho dù là tổ chức hay cá nhân, là người nghèo hay người có thu nhập cao đều ph̉i
chi tr̉ thu nhập của ình để hưởng thụ kết qủ s̉n xuất kinh doanh tạo ra cho nền
kinh tế xã hội. Điều này có nghĩa, ọi đối tượng trong xã hội đều là chủ thể chịu thuế,
chủ thể thực tế ph̉i tr̉ ột phần thu nhập do hành vi tiiu dùng. Chính đặc điể này
có ý nghĩa quan trọng tới sự tác động của pháp luật thuế giá trị gia tăng đối với đời
sống kinh tế, xã hội. Việc đánh thuế đối với ọi đối tượng trin phạ vi lãnh thổ thể
hiện rõ nét sự công bằng của thuế, đồng thời thể hiện thái độ của nhà nước đối với các
loại tiiu dùng trong xã hội.
Thứ hai, thuế GTGT chỉ tính trin phần giá trị tăng thi của hàng hóa dịch vụ.
Việc đánh thuế chỉ trin phần giá trị gia tăng thi
à không ph̉i đối với toàn bộ giá
trị hàng hóa dịch vụ là cho số thuế GTGT áp dụng trong ỗi khâu của quá trình lưu
thông không gây ra những đột biến về giá c̉ cho người tiiu dùng. Đặc điể này của
thuế GTGT còn yiu cầu pháp luật điều chỉnh ph̉i tì ra cách thức, phương thức phù
hợp, có tính kh̉ thi để xác định chính xác phần giá trị gia tăng thi là căn cứ tính
thuế.
Thứ ba, nếu dựa trin giá trị ua cuối cùng của hàng hóa dịch vụ, số thuế giá trị
gia tăng ph̉i nộp không thay đổi phụ thuộc vào các giai đoạn lưu thông khác nhau.
Đánh thuế ở tất c̉ các khâu của quá trình s̉n xuất, lưu thông hàng hóa ở trong nước,
khâu nhập khẩu và lưu thông hàng nhập khẩu nhưng cơ sở xác định số thuế ph̉i nộp
chỉ là phần giá trị ới tăng thi của khâu sau so với khâu trước nin nếu coi giá thanh
toán tính đến khi người tiiu dùng hưởng thụ hàng hóa dịch vụ đã được xác định trước
và không thay đổi, các phần giá trị hàng hóa dịch vụ có bị chia nhỏ và đánh thuế, tổng
số thuế GTGT ph̉i nộp qua các khâu chính là số thuế cuối cùng tính trin tồng giá trị
hàng hóa dịch vụ à người tiiu dùng ph̉i gánh chịu. Đây vừa là đặc điể vừa là ưu
2
việt của thuế GTGT so với cá loại thuế hàng hóa dịch vụ thông thường à Việt Na
và nhiều quốc gia đã áp dụng trong giai đoạn trước đây.
Từ những đặc điể trin có thể thấy, ưu điể cơ b̉n nhất của thuế GTGT là
khắc phục được những nhược điể của thuế doanh thu như: tránh được việc đánh thuế
trùng lắp bằng cơ chế khấu trừ thuế đầu vào, khuyến khích ạnh ẽ các doanh nghiệp
cùng tha gia hoạt động xuất khẩu bằng cơ chế hoàn thuế GTGT, đe lại số thu
tương đối lớn cho ngân sách nhà nước do phà vi điều tiết của thuế GTGT rộng, cho
phép chống trốn lậu thuế hiệu qủ, tạo ra sự kiể soát lẫn nhau về thuế giữa các đơn vị
có liin quan trong cung ứng hàng hóa dịch vụ vì việc khấu trừ thuế được thực hiện
trin cơ sở hóa đơn GTGT.
3. Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng
Nội dung chủ yếu của pháp luật thuế GTGT ở Việt Na được xe xét dưới các
bộ phận cụ thể như sau: phạ vi áp dụng thuế GTGT, căn cứ tính thuế GTGT, các quy
định về phương pháp tính thuế GTGT, các quy định về ưu đã, iễn gỉ thuế GTGT
và cuối cùng là các quy định về ki khai, nộp thuế.
3.1. Phạm vi áp dụng thuế GTGT
Theo quy định tại Điều 3, Luật thuế GTGT thì đối tượng nộp thuế GTGT là các
chủ thể s̉n xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế và các tổ chức, cá nhân nhập
khẩu hàng hóa chịu thuế. Việc xác định chủ thể nộp thuế GTGT là nhằ giới hạn
những đối tượng thuộc diện điều chỉnh của pháp luật thuế GTGT. Điều này cũng có
nghĩa những đối tượng không đáp ứng được đầy đủ điều kiện là đối tượng nộp thuế
GTGT thì đương nhiin nằ ngoài sự điều chỉnh của quan hệ pháp luật này.
Điều kiện thứ nhất, đối tượng nộp thuế GTGT ph̉i có hành vi kinh doanh. Các
chủ thể này ph̉i có hoạt động s̉n xuất kinh doanh các hàng hóa dịch vụ chịu thuế
GTGT hoặc có hành vi nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT, ngoài ra các
chủ thể kinh doanh này ph̉i có các hành vi kinh doanh được pháp luật công nhận.
Theo quy định của Luật thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ được xác định là đối
tượng chịu thuế GTGT bao gồ :
- Hàng hóa, dịch vụ được s̉n xuất, tiiu dùng trong nước không phân biệt hình
thức tiiu dùng.
- Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu để tiiu dùng trong nước. Việc đánh thuế GTGT
đối với hoạt động nhập khẩu tạo ra sự bình đẳng giữa hàng hóa dịch vụ được tạo ra
trong nước và hàng hóa dịch vụ nhập khẩu, ặc dù trong những chừng ực nhất định
có thể gây ra khó khăn cho nhà nhập khẩu.
Điều kiện thứ hai để xác định đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa dịch vụ
này ph̉i có phần giá trị tăng thi trin lãnh thổ Việt Na . Pháp luật thuế GTGT ở
Việt Na quy định phần giá trị gia tăng đối với hàng hóa dịch vụ cơ b̉n như sau:
- Đối với hàng hóa dịch vụ tạo ra trong nước, phần giá trị gia tăng là chinh lệch
giữa giá trị bán ra với giá trị ua vào tương ứng của lượng hàng hóa dịch vụ đã cung
cấp.
- Đối với hàng hóa dịch vụ nhập khẩu, phần giá trị tăng thi là toàn bộ giá trị
nhập khẩu của hàng hóa.
3.2. Căn cứ tính thuế
* Thứ nhất, về giá tính thuế GTGT
3
Được xác định theo hai cách. Thứ nhất, giá tính thuế là giá đã bao gồ thuế
GTGT; thứ hai, giá tính thuế GTGT là giá chưa bao gồ thuế GTGT, cách tính này
được áp dụng hầu hết ở các nước và cũng là sự lựa chọn của Việt Na khi xác định
giá tính thuế GTGT.
Đối với hàng hóa dịch vụ nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập khẩu và các loại
thuế áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ nhập khẩu nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hoạt động s̉n xuất hàng hóa ở dưới dạng đặc thù như cho thui tài s̉n,
gia công hàng hóa, xây dựng....tùy theo từng trường hợp, pháp luật quy định chi tiết về
giá tính thuế GTGT.
* Thứ hai, về thuế suất
Đối với việc quy định thuế suất thuế GTGT ph̉i đáp ứng được những ục tiiu
sau:
- Mức thuế suất được ban hành ph̉i đ̉ b̉o tỷ lệ động viin, tạo nguồn thu ổn
định cho ngân sách nhà nước.
- Vì thuế GTGT là thuế tiiu dùng nin thuế suất ph̉i đ̉ b̉o kh̉ năng định
hướng tiiu dùng trong dân cư.
- Thông qua thuế suất Nhà nước thực hiện ột số chính sách khuyến khích,
thay đổi cơ cấu đầu tư trong nền kinh tế.
3.3. Phương pháp tính thuế GTGT
* Phương pháp khấu trừ thuế
“Khấu trừ thuế là một trong những nội dung đặc trưng của phương pháp tính
thuế GTGT” . Tính thuế theo phương pháp này là số thuế GTGT ph̉i nộp được tính
trin cơ sở số thuế GTGT đầu ra trừ đi số thuế GTGT đầu vào. Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra là số thuế xuất hiện ở khâu bán ra, chủ thể nôp thuế đã xác
định và tính trong giá bán cho người nhận hàng hóa dịch vụ. Phần thuế này được tính
trin toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Tại Khoản 1 Điều 9
Luật Thuế GTGT quy định thuế đầu ra được tính bằng giá tính thuế hàng hóa, dịch vụ
đầu ra nhân với thuế suất thuế GTGT.
- Giá tính thuế là gái bán chưa có thuế GTGT theo quy định của pháp luật
- Thuế suất được quy định rõ cho từng loại ngành nghề kinh doanh, từng chủng
loại hàng hóa, dịch vụ.
- Thuế GTGT ở khâu bán ra được xác định trin chứng từ hóa đơn hợp lệ của
chủ thể nộp thuế. Trường hợp chứng từ không ph̉n ánh số thuế GTGT hoặc chỉ ghi
nhận giá thanh toán hàng hóa dịch vụ cũng được điều chỉnh cụ thể trong Luật.
Để áp dụng được phương pháp khấu trừ thuế, cần ph̉i có những điều kiện luật
định như sau:
- Chủ thể nôp thuế có hoạt động kinh doanh ổn định, chấp hành chế độ hạch
toán kế toán, chế độ sử dụng chứng từ hóa đơn theo quy định hiện hành.
- Đăng ký thuế, đã được cơ quan thuế cấp ã số thuế theo đúng trình tự luật
định.
- Đăng ký với cơ quan thuế và được cơ quan thuế chấp nhận nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.
* Phương pháp tính trực tiếp trên phần giá trị tăng thêm
4
Phương pháp trừ trực tiếp là phương pháp tính thuế à theo đó “Số thuế ph̉i
nộp bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ nhân với thuế suất thuế GTGT”
Để có được phần “giá trị tăng thi ”, pháp luật quy định GTGT “bằng giá
thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra, trừ đi giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ
mua vào tương ứng”. Như vậy, nếu phương pháp khấu trừ thuế xác định trực tiếp theo
hiệu số thuế thì phương pháp tính trực tiếp xác định theo hiệu số kết qủ kinh doanh
của chủ thể nộp thuế.
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng phù hợp với ngành nghề kinh doanh, hàng
hóa dịch vụ à chủ thể nộp thuế cung cấp.
3.4. Quy định về đăng ký, kê khai nôp thuế và quyết toán thuế, hoàn thuế GTGT
Về tổ chức đăng ký thuế, pháp luật thuế GTGT quy định các chủ thể đăng ký
thuế được cơ quan qủn lý thuế chấp nhận bằng việc cấp giấy chứng nhận đăng ký
thuế và thông báo ã số thuế cho chủ thể nộp thuế. Mã số thuế được cấp duy nhất cho
ột chủ thể nộp thuế và sử dụng suốt quá trình tồn tại của chủ thể nộp thuế.
Về qủn lý giá sát quá trình nộp thuế: việc qủn lý và giá sát quá trình ki
khai thu nộp thuế đối với thuế GTGT phân chia là hai loại do đặc thù của đối tượng
chịu thuế. Đó là việc qủn lý ki khai, nộp thuế với hoạt động kinh doanh thông thường
và hoạt động qủn lý ki khai, thu nộp thuế đối với hoạt động nhập khẩu hàng hóa. Bin
cạnh việc qủn lý thu nộp và ki khai thuế GTGT, chứng từ hóa đơn cũng là ột nội
dung quan trọng của việc qủn lý thuế GTGT. Theo Luật thuế GTGT, chứng từ hóa
đơn chính là chứng cứ xác định nghĩa vụ thực tế à chủ thể nộp thuế ph̉i thực hiện
đối với nhà nước.
Về hoàn thuế GTGT: hoàn thuế GTGT là việc cơ quan thuế ra quyết định tr̉ lại
số tiền thuế GTGT đã nộp vượt quá của chủ thể nộp thuế. Theo quy định của pháp
luật, hoàn thuế áp dụng trong các trường hợp sau:
- Trường hợp thứ nhất, đối với chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh thông
thường, các đối tượng được hoàn thuế GTGT chỉ có thể là đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế. Nếu các đối tượng này có “3 tháng liin tục trở lin có
số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết”, thì được tr̉ lại phần thuế đã nộp vượt quá.
- Trường hợp thứ hai, hoạt động xuất khẩu hàng hóa, do hưởng thuế suất 0%,
cơ sở có hàng suất khẩu có thể được hoàn thuế theo tháng khi thuế đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết trin 200 triệu đồng.
- Trường hợp thứ ba, đối với việc đầu tư dự án có giá trị lớn, thường phát sinh
số thuế đầu vào lớn, nếu đó là các dự án của chủ thể đã đăng ký thuế, chưa thực sự
kinh doanh, thời gian đầu tư trin 1 nă , được xét hoàn thuế theo từng nă ; nếu số
thuế đầu vào tương ứng trin 200 triệu, được xét hoàn thuế quý.
- Trường hợp thứ tư, hoàn thuế GTGT do thực hiện chính sách ưu đãi. Đối với
sự án sử dụng nguồn vốn ODA, hàng hóa ua bằng nguồn viện trợ nhân đạo, pháp
luật cho phép chủ dự án hoặc tổ chức cá nhân viện trợ nhân đạo được hoàn lại số thuế
GTGT đã tr̉ tương ứng với hàng hóa, dịch vụ đã được cung cấp.
- Trường hợp thứ nă , quyết toán thuế khi chấ dứt hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp hoặc chuyển giao quyền sở hữu doanh nghiệp.
Việc hoàn thuế GTGT chỉ có thể thực hiện khi đối tượng nộp thuế nằ
ột
trong những trường hợp niu trin và có hồ sơ hoàn thuế hợp lệ.
5
Ngoài các nội dung trin, Luật thuế GTGT còn đề cập đến công tác quyết toán,
kiể toán thuế GTGT.
II. Thực tiễn áp dụng pháp luật Thuế GTGT
Pháp luật thuế GTGT ở Việt Na tuy ra đời uộn và còn khá ới ẻ so với
các loại thuế khác, nhưng về cơ b̉n đã đáp ứng được yiu cầu về lý luận của pháp luật
thuế GTGT c̉ cấu trúc bin trong lẫn biểu hiện bin ngoài. Nhìn chung, kể từ ngày
được ban hành và có hiệu lực thì pháp luật thuế GTGT đã đạt được ột số thành tựu
đáng kể, đã có những ưu điể vượt trội tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng luật
thuế này. Tuy vậy trong các quy định cụ thể của pháp luật thuế GTGT thì vẫn còn
những hạn chế nhất định cần được hoàn thiện hơn.
1. Ưu điểm
Thứ nhất, pháp luật thuế GTGT đã thể hiện thái độ của nhà nước đối với tính
trung lập của thuế. Điều này được thể hiện ở chỗ những quy định của pháp luật thuế
GTGT đã tạo ra sự công bằng và bình đẳng giữa các đối tượng chịu thuế với nhau. Các
nhó hàng hóa, dịch vụ chịu thuế đã được phân chia ột cách hợp lý và chịu ức
thuế suất như nhau giữa các hàng hóa, dịch vụ có cùng ục đích sử dụng. Pháp luật
thuế GTGT đã gỉi quyết việc cân bằng ức thuế suất của các loại hàng hóa, dịch vụ
tạo ra sự bình ổn trong hoạt động kinh tế xã hội, thể hiện được tính trung lập của thuế
GTGT.
Thứ hai, luật thuế GTGT đã đ̉ b̉o ở ức độ nhất định nguyin tắc công
bằng và hiệu qủ pháp luật của hệ thống pháp luật. Các quy định của pháp luật thuế
GTGT đã phần nào thể hiện rõ nét nguyin tắc công bằng, à biểu hiện cụ thể thông
qua những quy định ang tính phổ biến về đối tượng nộp thuế, cơ sở tính thuế. Tất c̉
những chủ thể có đủ điều kiện ghi nhận theo luật thuế GTGT đều ph̉i thực hiện nghĩa
vụ thuế đối với nhà nước cho dù họ là ai. Mặt khác pháp luật thuế cũng có nhiều quy
định tạo điều kiện cho chủ thể kinh doanh, đ̉ b̉o quyền lợi cho người tiiu dùng
cuối cùng như quy định những trường hợp hoàn thuế, quy định giá tính thuế có nhiều
ưu điể nổi trội...
Thứ ba, hệ thống pháp luật thuế GTGT đã tạo ra cơ sở pháp lý hình thành
nguồn thu ổn định chiế tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu từ thuế, phí và lệ phí.
Việc triển khai thực hiện luật thuế GTGT b̉o đ̉ động viin số thu cho ngân sách nhà
nước không gỉ hơn so với thuế doanh thu, không là ̉nh hưởng lớn đến kế hoạch
thu ngân sách nhà nước, đồng thời không gây biến động lớn về giá.
Thứ tư, góp phần thúc đẩy s̉n xuất phát triển. Việc thực hiện luật thuế GTGT
tạo điều kiện cho giá thành các công trình đầu tư xây dựng cơ b̉n gỉ khỏng 10%
vì toàn bộ thuế GTGT ở các công trình xây dựng cơ b̉n được hoạch toán riing không
tính vào giá thành công trình, không ph̉i khấu hao tài s̉n sau này được khấu trừ hoặc
hoàn thuế. Mặt khác, khi nhập khẩu thiết bị áy óc, phương tiện vận t̉i chuyin
dùng, loại trong nước chưa s̉n xuất được để đầu tư thành tài s̉n cố định theo dự án thì
không thuộc diện chịu thuế GTGT.
Thứ năm, pháp luật thuế GTGT hiện hành ở rộng lưu thông hàng hóa và đẩy
ạnh xuất khẩu, b̉o hộ s̉n xuất trong nước, sắp xếp, cơ cấu lại nền kinh tế. Luật thuế
GTGT khuyến khích việc s̉n xuất hàng hóa xuất khẩu thay vì luật thuế cũ khuyến
khích việc s̉n xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu. Đặc biệt, luật thuế GTGT khuyến
6
khích việc s̉n xất kinh doanh những ặt hàng à Việt Na có thế ạnh như: nông
s̉n, lâ s̉n, thủ công ỹ nghệ.
Đặc biệt luật thuế GTGT đã bước đầu tác động đến công tác qủn lý của doanh
nghiệp, tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy ua bán hàng hóa có hóa
đơn chứng từ ở các doanh nghiệp. Thông qua việc chấp hành công tác kế toán, hóa
đơn chứng từ của các doanh nghiệp, qua việc ki khai thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế
đã giúp cho cơ quan chức năng của nhà nước và cơ quan thuế từng bước nắ được tốt
hơn thình hình s̉n xuất kinh doanh cũng như tăng cường kiể tra giá sát đối với các
doanh nghiệp.
2. Hạn chế
Bin cạnh những kết qủ đạt được, Luật thuế GTGT hiện hành còn bộc lộ ột
số hạn chế cần được tiếp tục hoàn thiện để đáp ứng yiu cầu, nhiệ vụ phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước trong tình hình ới:
Thứ nhất, về diện hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT. Luật thuế GTGT
hiện hành quy định 28 nhó hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT. Quy định này
là phù hợp với điều kiện thực tiễn của nước ta thời gian qua, tuy nhiin trong quá trình
thực hiện và cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ột số hàng
hoá, dịch vụ nếu tiếp tục áp dụng không chịu thuế GTGT sẽ không còn phù hợp do
không đ̉ b̉o tính liin hoàn trong việc khấu trừ thuế đầu vào, đầu ra của doanh
nghiệp. Do đó, cần rà soát để chuyển sang đối tượng chịu thuế nhằ đ̉ b̉o tính liin
hoàn của thuế GTGT và tạo thuận lợi hơn cho cơ sở s̉n xuất, kinh doanh. Bin cạnh đó
cũng cần bổ sung cụ thể hoá các dịch vụ tài chính ới chưa được quy định trong Luật,
như: dịch vụ hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn ua,
bán ngoại tệ,...(gọi chung là các dịch vụ tài chính phái sinh) và các giao dịch chuyển
nhượng vốn để đ̉ b̉o cơ sở pháp lý trong quá trình thực hiện và phù hợp với thông
lệ quốc tế.
Thứ hai, về thuế suất thuế GTGT. Nă 1997, khi ban hành Luật thuế GTGT,
ngoài thuế suất 0%, còn có 3 ức thuế suất: 5%, 10 % và 20%. Từ ngày 1 tháng 4 nă
2004; áp dụng Luật sửa đổi bổ sung: bỏ thuế suất 20%, chỉ còn 2 thuế 5% và 10%.
Trong đó 5 % là ức thuế suất ưu đãi, được áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ là đầu
vào của s̉n xuất nông nghiệp hoặc phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân. Tuy
nhiin, trong quá trình thực hiện, trước những khó khăn của nền kinh tế, diện áp dụng
ức thuế suất 5% cũng được ở rộng và chưa theo đúng nguyin tắc niu trin. Từ đó
dẫn đến doanh nghiệp s̉n xuất, kinh doanh ột số hàng hoá, dịch vụ ở ức thuế suất
này không những không ph̉i nộp thuế à còn được hoàn thuế từ ngân sách nhà nước .
Mặt khác, tiiu chí phân định ranh giới áp dụng ức thuế suất 5% và 10% chưa rõ
ràng: vừa theo tin hàng hoá, dịch vụ, vừa theo công dụng hàng hoá, dịch vụ, vừa theo
tính chất của hàng hoá, dịch vụ, dẫn đến việc áp dụng ức thuế suất không thống nhất,
n̉y sinh vướng ắc trong quá trình thực hiện.
Ví dụ: s̉n phẩ cơ khí tiiu dùng áp dụng ức thuế suất 10%, s̉n phẩ cơ khí
là tư liệu s̉n xuất áp dụng ức thuế suất 5%, trin thực tế có những s̉n phẩ cơ khí
không thể phân định được rõ ràng là dùng cho tiiu dùng hay dùng cho s̉n xuất.
Mức thuế suất thuế GTGT 10% tính cho các hàng hóa, dịch vụ thông thường
cho tiiu dùng là khá cao, là gỉ sức ua, tiiu thụ s̉n phẩ hàng hoá gặp nhiều
7
khó khăn.
Thứ ba, về điều kiện được khấu trừ, được hoàn thuế. Luật thuế GTGT hiện
hành quy định căn cứ khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào là hoá đơn GTGT ua hàng
hoá, dịch vụ. Thực tiễn qủn lý thuế thời gian qua cho thấy quy định niu trin chưa đầy
đủ, chưa chặt chẽ, dễ bị lợi dụng khấu trừ khống hoặc hoàn thuế khống thông qua việc
sử dụng hoá đơn ghi chép không trung thực với thực tế giao dịch và các loại hoá đơn
bất hợp pháp khác để gian lận trong khấu trừ, là gỉ số thuế GTGT ph̉i nộp hoặc
tăng số thuế GTGT được hoàn khống rút tiền ngân sách, gây bất bình đẳng về nghĩa vụ
thuế giữa các đối tượng nộp thuế, ̉nh hưởng đến ôi trường đầu tư. Trong thời gian
vừa qua đã xuất hiện ột loại tội phạ kinh tế ới - tội phạ
ua, bán, sử dụng hoá
đơn bất hợp pháp để chiế đoạt tiền thuế GTGT của Nhà nước như ột số đối tượng
đã lợi dụng sự thông thoáng của Luật Doanh nghiệp và quy định về điều kiện được
khấu trừ thuế, được hoàn thuế niu trin để thành lập doanh nghiệp nhằ
ục đích
ua, bán hoá đơn kiế lời bất chính
Thứ tư, hai phương pháp tính thuế và hai loại hoá đơn. Ở nước ta thực hiện
thuế GTGT đã đáp ứng hai phương pháp tính thuế c̉ hai loại hoá đơn, áp dụng
phương pháp khấu trừ và hoá đơn GTGT đối với các doanh nghiệp đủ điều kiện hạch
toán kế toán và áp dụng phương pháp trực tiếp thi GTGT c̉ sử dụng hoá đơn thông
thường đối với các hộ kinh doanh nhỏ. Việc áp dụng đồng thời hai cách tính thuế
GTGT và hai loại hoá đơn trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay là cần thiết,
song trin thực tế lại n̉y sinh những bất cập gây trở ngại cho các doanh nghiệp và các
hộ kinh doanh. Các doanh nghiệp thực hiện theo phương pháp khấu trừ thuế không
được khấu trừ đầu vào khi ua hàng hoá, dịch vụ của các đơn vị tính thuế theo
phương pháp trực tiếp, gây ất công bằng trong các thành phần kinh tế, hoặc n̉y ra
tình trạng chống thuế. Ngoài ra, những bất cập trong kế toán thuế GTGT, trong chế độ
hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trin thị trường... cũng gây nhiều khó
khăn cho công tác thu của ngành thuế và cho các hộ kinh doanh nhỏ.
Thứ năm, về hình thức văn bản. Thuế GTGT được thể hiện tại 3 văn b̉n Luật
khác nhau là Luật thuế GTGT nă 1997, Luật sửa đổi, bổ sung ột số điều của Luật
thuế GTGT nă 2003, Luật sửa đổi, bổ sung ột số điều của Luật thuế tiiu thụ đặc
biệt và Luật thuế GTGT nă 2005. Mặt khác, nă 2006, Luật Qủn lý thuế (đã được
Quốc hội thông qua, có hiệu lực từ 01/7/2007) đã quy định các nội dung về qủn lý
thuế như đăng ký, ki khai, nộp thuế, xử lý vi phạ để thay thế cho các quy định về
qủn lý thuế trong các luật, pháp lệnh thuế đã được ban hành trước đây, trong đó có
Luật thuế GTGT. Với nhiều văn b̉n Luật cùng quy định về thuế GTGT nin chưa tạo
thuận lợi cho việc tra cứu, áp dụng pháp luật.
III. Hướng hoàn thiện
1. Về thuế suất
Theo quy định hiện hành, thuế GTGT hiện nay có 3 ức thuế suất; 0%, 5% và
10%. Quy định các ức thuế suất khác nhau ̉nh hưởng lớn đến tính công bằng và
hiệu qủ của thuế GTGT. Với các ức thuế suất khác nhau, tỷ lệ chi phí s̉n xuất và
giá thành các loại s̉n phẩ hàng hóa, dịch vụ thuộc các ngành, lĩnh vực khác nhau sẽ
khác nhau ột cách tương đối. Do vậy, à cần ph̉i chú ý ột số khía cạnh sau:
8
Thứ nhất, quy định thống nhất một mức thuế suất chuẩn đối với hàng hóa, dịch
vụ tiêu dùng trong nước. Việc quy định thống nhất ột ức thuế suất chuẩn đối với
hàng hóa dịch vụ tiiu dùng trong nước sẽ góp phần thực hiện các ục tiiu sau:
- Đ̉ b̉o tính công bằng, hiệu qủ của chính sách thuế nhằ góp phần tạo
ôi trường đầu tư công bằng, bình đẳng khuyến khích các hoạt động s̉n xuất, kinh
doanh phát triển; xóa bỏ phân biệt đối xử về thuế suất giữa các loại hàng hóa s̉n xuất
trong nước và nhập khẩu, giữa các loại hàng hóa, dịch vụ s̉n xuất trong nước với
nhau.
- Đ̉ b̉o phù hợp với thông lệ quốc tế để tạo sự bình đằng và tránh những bất
lợi trong điều kiện cạnh tranh quốc tế hiện nay.
- Đ̉ b̉o ục tiiu bổ sung nguồn thu cho ngân sách nhà nước trong điều kiện
thực hiện các ca kết cắt gỉ thuế nhập khẩu theo lộ trình đã ký kết với các nước,
đối tác trong khu vực và trin thế giới.
Thứ hai, duy trì và mở rộng diện áp dụng thuế suất 0% đối với hàng xuất khẩu
và hàng hóa, dịch vụ cung cấp trực tiếp cho vận tải quốc tế.
Thứ ba, cần xóa bỏ phân biệt đối xử về thuế suất GTGT đối với hàng hóa,
nguyên, nhiên, vật liệu sản xuất trong nước và nguyên liệu nhập khẩu.
2. Về phương pháp tính thuế
Hiện nay, Việt Na đang áp dụng hai phương pháp tính thuế GTGT là: phương
pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Phương pháp khấu trừ thường được áp dụng
cho các doanh nghiệp lớn, thực hiện chế độ hạch toán kế toán và hóa đơn chứng từ
đúng theo chế độ quy định. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phương pháp tính
thuế trực tiếp được áp dụng theo tỷ lệ trin GTGT được tao ra bởi doanh nghiệp. Tuy
nhiin, đối với các doanh nghiệp này, việc xác định GTGT tạo ra bởi doanh nghiệp
thường gặp nhiều khó khăn do họ không thực hiện chế độ kế toán và hóa đơn chứng
từ. Do đó, dẫn đến thực tế quy định tỷ lệ GTGT trin doanh thu, trong ột phạ vi ý
nghĩa nhất định, thuế GTGT đã trở thành thuế doanh thu. Vì vậy, cần có những điều
chỉnh trong các phương pháp tính thuế như sau:
Thứ nhất, cải tiến và đi đến thống nhất sử dụng một phương pháp tính thuế
khấu trừ đối với các doanh nghiệp có quy mô phù hợp (doanh nghiệp lớn và vừa).
Theo khuyến cáo của các chuyin gia quốc tế (IMF), Việt Na chỉ nin áp dụng ột
phương pháp tính thuế khấu trừ đối với các doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ. Điều này hết sức quan trọng nhằ đ̉ b̉o tính nhất quán,
chính xác và phù hợp với thông lệ quốc tế trong xác định nghĩa vụ thuế ph̉i nộp của
các đối tượng.
Thứ hai, nghiên cứu áp dụng chế độ thuế phù hợp đối với các doanh nghiệp
nhỏ. Hiện nay, bin cạnh thuế ôn bài, lệ phí trước bạ, các doanh nghiệp nhỏ còn chịu
các loại thuế GTGT, thuế tiiu thụ đặc biệt và thuế thu nhập doanh nghiệp. Trin thực
tế, các doanh nghiệp này thường không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy
định về chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Do đó, việc xác định thuế đối với các đối
tượng này thường chủ yếu dựa trin ước tính hoặc khoán. So với các nước, hệ thống
thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ ở nước ta tương đối phức tạp, ké hiệu qủ, gây
khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện cũng như chi phí lớn c̉ phía cơ quan
thuế và người nộp thuế. Trong thời gian tới cần nghiin cứu cơ chế xe xét việc quy
9
định thống nhất ột loại thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ (chẳng hạn như thuế
doanh nghiệp nhỏ tính trin doanh thu) để đ̉ b̉o tính đơn gỉn, dễ triển khai thực
hiện và nâng cao tính công bằng, hiệu qủ của hệ thống chính sách thuế.
3. Về khấu trừ thuế
Việc cho khấu trừ thuế đầu vào lại phát sinh những vướng ắc như: Có nhiều
tỷ lệ khấu trừ khác nhau nin rất phức tạp trong quá trình thực hiện và không khuyến
khích sử dụng hoá đơn chứng từ. Đối với hàng hoá nông, lâ , h̉i s̉n không cần hoá
đơn, chỉ cần b̉n ki dẫn tới có trường hợp cơ sở s̉n xuất ua của người kinh doanh
buôn chuyến, người thu go trốn thuế, các doanh nghiệp không lấy hoá đơn bán hàng,
tạo kẽ hở để cơ sở kinh doanh buôn chuyến, người thu go trốn thuế. Các doanh
nghiệp ua nông, lâ , h̉i s̉n sau đó sơ chế bán hàng trong nước thì được khấu trừ
thuế nhưng nếu xuất khẩu lại không được trừ thuế đầu vào. Do đó, gỉi pháp cho vấn
đề này là: Cho phép khấu trừ hoặc hoàn lại thuế GTGT trong trường hợp giao hàng
hoặc cung ứng dịch vụ bị huỷ bỏ, sau khi đã chấp nhận tr̉ tiền của người ua hoặc
trường hợp gỉ giá, các khỏn thu không đòi, được xử lý có đầy đủ chứng từ hợp lệ.
4. Vấn đề hoàn thuế GTGT
Trong thời gian đầu áp dụng thuế GTGT, thủ tục hoàn thuế rất phức tạp nin
tiến độ hoàn thuế chậ , gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là những
doanh nghiệp đầu tư, ua sắ tài s̉n cố định với khối lượng lớn. Nguyin nhân của
tình hình trin ột phần do doanh nghiệp chưa là đúng thủ tục, ột phần do cơ quan
thuế chưa quen, văn b̉n hướng dẫn lại chưa rõ ràng. Trước tình hình đó, Bộ tài chính
đã có các văn b̉n bổ sung là hoàn thuế trước kiể tra sau và ph̉i xử lý nghii những
trường hợp vi phạ . Các văn b̉n này đề cao trách nhiệ và quyền lợi của các doanh
nghiệp, của người nộp thuế trong việc hoàn thuế GTGT.
Tuy nhiin vấn đề hoàn thuế vẫn còn nhiều bấp cập về thủ tục cũng như thời
gian hoàn thuế. Cần đề cao hơn nữa trách nhiệ của cơ sở trước những hồ sơ xin được
hoàn thuế cà tăng cường kiể tra, thanh tra của cơ quan thuế.
5. Một số quy định khác
Cần có quy định cụ thể về thời điểm xác định nghĩa vụ thuế GTGT. Điều này có
ý nghĩa quan trọng vì trong ột số trường hợp, thời điể giao nhận hàng hóa, dịch vụ
và thời điể thanh toán tiền bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ có thể khác nhau.
Nếu không có những quy định cụ thể về thời điể xác định nghĩa vụ thuế GTGT sẽ
gây ra những khó khăn trong công tác qủn lý thuế và tập trung nguồn thu thuế vào
ngân sách nhà nước.
Cần có quy định về địa điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thực tế công tác qủn
lý thuế cho thấy ột số doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn có nhiều chi
nhánh hoạt động trong phạ vi toàn quốc, có sự hoán chuyển trong địa điể cung cấp
hàng hóa, dịch vụ. Điều này tạo ra sự không thống nhất và thiếu đồng bộ trong công
tác qủn lý thuế cũng như ̉nh hưởng đến quá trình phân chia nguồn thu ngân sách
hoặc hoàn thuế giữa các địa phương. Do đó, trong quá trình sửa đổi, bổ sung quy định
pháp luật về thuế GTGT, cần quy định rõ ràng, cụ thể về địa điể cung cấp hàng hóa,
dịch vụ để xác định nghĩa vụ thuế chính xác giữa các tổ chức, chi nhánh trong cùng
ột doanh nghiệp hoặc giữa các địa phương khác nhau.
10
Tiếp đó, cần có quy định cụ thể về tính thuế GTGT đối với hàng hóa của doanh
nghiệp sản xuất dùng để trả lương, tiêu dùng vào hoạt động không chịu thuế và làm
quà tặng. Đây là những vấn đề thực tế phát sinh trong công tác qủn lý thuế ở nước ta
trong thời gian qua nhưng chưa có quy định thống nhất, cụ thể trong quy định pháp lý
dẫn đến sự không thống nhất trong xử lý thuế giữa các địa phương. Do đó, trong thời
gian tới cần nghiin cứu và có quy định cụ thể về các vấn đề nói trin để đ̉ b̉o xây
dựng chính sách thuế GTGT đồng bộ và được thực hiện thống nhất trong phạ vi toàn
quốc.
6. Về quản lý thu thuế
Cùng với việc thiết kế và xây dựng chính sách thuế GTGT đơn gỉn và kh̉ thi,
cần tăng cường công tác qủn lý thuế để đ̉ b̉o đưa chính sách thuế vào thực tiễn và
phát huy hiệu qủ của chúng đối với nền s̉n xuất xã hội, trong đó tập trung vào các
vấn đề sau:
- Quy định thống nhất cơ quan h̉i quan tổ chức qủn lý thu thuế GTGT đối với
hàng nhập khẩu cùng với thuế nhập khẩu; cơ quan thuế tổ chức qủn lý thu thuế
GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ tiiu dùng trong nước nhằ đ̉ b̉o tính công khai,
inh bạch và rõ ràng trong trách nhiệ , quyền hạn của cơ quan qủn lý thu thuế.
- Tăng cường tính inh bạch, công khai của quy trình qủn lý thuế GTGT, quy
định thống nhất trong Luật qủn lý thuế; đẩy ạnh công tác thông tin; tuyin truyền,
giáo dục kiến thức chung về pháp luật thuế đến ọi đối tượng trong xã hội nhằ nâng
cao nhận thức của các tầng lớp dân cư trong xã hội về nghĩa vụ nộp thuế, từng bước
c̉i thiện tính tuân thủ pháp luật về thuế của các đối tượng.
- Tăng cường và hợp lý hóa quy trình qủn lý hóa đơn, sổ sách, chứng từ kế
toán. C̉i cách chế độ kế toán, thông tin báo cáo, hóa đơn chứng từ cho phù hợp với
từng loại hình doanh nghiệp và đối tượng nộp thuế nhằ đ̉ b̉o rõ ràng, inh bạch
trong tính toán, xác định nghĩa vụ thuế và hoàn thuế để tránh những hiện tượng lợi
dụng kẽ hở pháp luật để trốn thuế hoặc chiế dụng tiền hoàn thuế GTGT của Nhà
nước.
- Đẩy ạnh công tác thanh tra, kiể tra, giá sát đối tượng nộp thuế kết hợp
với tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan chức năng trong công
tác qủn lý thuế nhằ đ̉ b̉o thiết lập trật tự, kỷ cương trong qủn lý thuế GTGT,
đặc biệt là khâu hoàn thuế GTGT.
- Khuyến khích phát triển hệ thống dịch vụ tư vấn thuế dưới c̉ hình thức Nhà
nước (do cơ quan thuế tổ chức) và tư nhân (do các doanh nghiệp tư vấn thuế tổ chức,
thực hiện) để đ̉ b̉o nâng cao hiệu qủ của công tác qủn lý thuế, đặc biệt là tiết
kiệ chi phí đối với người nộp thuế.
- Tăng cường đào tạo nghiệp vụ chuyin ôn và đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ cán bộ thuế. Hiện nay, đại bộ phận đội ngũ cán bộ thuế chưa có kỹ năng chuyin
nghiệp, chưa được đào tạo bài b̉n về nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, kh̉ năng ứng
dụng công nghệ tin học vào qủn lý thuế chưa phù hợp với yiu cầu c̉i cách hành
chính thuế. Thái độ và phong cách ứng xử của ột bộ phận cán bộ thuế chưa thật sự
tận tụy, công tâ , chưa coi đối tượng nộp thuế là khách hàng để có thái độ, chất lượng
phục vụ tốt. Do đó, cần tổ chức lại và kiện toàn bộ áy cơ quan thiết kế hợp với tăng
cường đào tạo chuyin sâu về chuyin ôn và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ
11
thuế nhằ tạo ra cơ sở vững chắc về tổ chức bộ
qủ công tác qủn lý thu thuế.
áy và con người để nâng cao hiệu
12
KẾT LUẬN
Mục tiiu tổng quát khi xây dựng chiến lược c̉i cách hệ thống thuế đó là
xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, cơ cấu hợp lý phù hợp với nền kinh
tế thị trường xã hội chủ nghĩa, gắn với hiện đại hóa công tác qủn lý thuế nhằ
đ̉
b̉o chính sách động viin thu nhập quốc dân, đ̉
b̉o nguồn lực tài chính
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; góp phần thực hiện
bình đẳng, công bằng xã hội và chủ động hội nhập kinh tế, quốc tế. Do đó việc
hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế nói chung và hệ thống pháp luật thuế GTGT
nói riing là
ột yiu cầu tất yếu và để đạt được những
ục tiiu đặt ra đối với
chiến lược c̉i cách hệ thống thuế thì còn rất nhiều việc ph̉i là .
Bài viết trin đã đưa ra được
ột số những ưu điể , hạn chế của thực
trạng áp dụng pháp luật thuế GTGT ở nước ta, từ đó đã đưa ra
nhằ
ột số gỉi pháp
khắc phục hạn chế đó.
13
Tài liiụ tham ihảo
1.
Trường đại học Luâ ̣t Hà Nô ̣i, Giáo trình luâ ̣t Thuế, Nxb. Công an nhân
dân, Hà Nô ̣i, 2009.
2.
Dự án Vii ̣t – Pháp về tăng cương năng lực đào tạo qủn lý tài chính
công, học vii ̣n tài chính, Giáo trình luâ ̣t tài chính, Nxb. Lao đô ̣ng – xã hô ̣i, Hà Nô ̣i,
2008.
3.
Luật Thuế Giá trị gia tăng.
4.
Pháp luật về thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, thực trạng và hướng hoàn
thiện : Luận văn thạc sĩ luật học / Trần Thị Minh Hiền
.
14
15
- Xem thêm -