Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại chăn nuôi công ty tnhh mtv hòa yên tập đoàn hòa phát xã lương thịnh huyện trấn yên tỉnh yên bái

.PDF
55
227
114

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- LÝ SEO PỀ Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI CÔNG TY TNHH MTV HÒA YÊN - TẬP ĐOÀN HÕA PHÁT (XÃ LƢƠNG THỊNH, HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khoá học: 2013 – 2017 Thái Nguyên – 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- ơ LÝ SEO PỀ Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI CÔNG TY TNHH MTV HÒA YÊN - TẬP ĐOÀN HÕA PHÁT (XÃ LƢƠNG THỊNH, HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K45 CNTY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khoá học: 2013 - 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS.Trần Huê Viên Thái Nguyên – 2017 i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như quá trình thực tập tốt nghiệp em luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong trường và khoa Chăn nuôi Thú y. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu, các thầy cô giáo của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Trần Huê Viên đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới ThS. Ngô Xuân Trường, Trưởng trại chăn nuôi Hòa Yên (xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái) cùng toàn thể anh chị em quản lý, kỹ sư, công nhân, sinh viên thực tập trong trại về sự hợp tác giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành và trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 12 năm 2017 Sinh viên LÝ SEO PỀ ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kế t quả khảo sát mô ̣t số giố ng lơ ̣n ................................................. 11 Bảng 2.2. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh .................................. 12 Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác chăn nuôi ............................................ 36 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 40 Bảng 4.3. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại ................................. 40 Bảng 4.4. Kế t quả thực hiện công tác tiêm phòng vắ c xin ............................. 41 Bảng 4.5. Kết quả công tác phục vụ sản xuất. ................................................ 42 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ADG : Khối lượng bình quân trung bình của lợn trên ngày Cs : Cộng sự FCR : Tiêu tốn thức ăn trên một kilôgam thể trọng GGP : Kí hiệu của đời giống cụ kị GP : Kí hiệu của đời giống ông bà MTV : Một thành viên Nxb : Nhà xuất bản PS : Kí hiệu đời giống bố mẹ TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TT : Thể trọng iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................. iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.2. Mục đích và yêu cầu ............................................................................................1 1.2.1. Mục đích ............................................................................................................1 1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3 2.1.1. Quá trình thành lập và cơ cấu tổ chức của trang trại ........................................3 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong nước và ngoài nước .......7 2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................7 2.2.2. Một số bệnh ở lợn thịt ....................................................................................12 PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .......33 3.1. Đối tượng ...........................................................................................................33 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện .........................................................................33 3.3. Nội dung tiến hành .............................................................................................33 3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi.................................................33 3.4.1. Phương pháp theo dõi gián tiếp.......................................................................33 3.4.2. Phương pháp theo dõi trực tiếp .......................................................................33 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................35 4.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................................35 4.1.1. Công tác chăn nuôi ..........................................................................................35 4.1.2. Công tác thú y .................................................................................................39 4.1.4. Công tác khác ..................................................................................................41 v PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................43 5.1. Kết luận ..............................................................................................................43 5.2. Đề nghị ...............................................................................................................43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................45 PHỤ LỤC 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong vài năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Thịt lợn cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản xuất nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng đặc biệt nữa là tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Tuy có rất nhiều thuận lợi nhưng chăn nuôi lợn ở nước ta hiện nay vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, giá thịt heo giảm mạnh do thị trường trong nước khó khăn. Đặc biệt khi đất nước ta gia nhập hiệp định TPP, áp lực phải cạnh tranh với các nước trên thế giới thì yêu cầu chăn nuôi trong nước càng phải có bước phát triển mạnh. Đứng trước yêu cầu của thực tiễn, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng cần phải có một bước chuyển biến, phát triển mới để sánh kịp với các nước khác trên thế giới. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của sản xuất, với mong muốn có được chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, phòng trị bệnh hợp lý cho đàn lợn thịt tôi tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại chăn nuôi công ty TNHH MTV Hòa Yên - tập đoàn Hòa Phát (xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái)” 1.2. Mục đích và yêu cầu 1.2.1. Mục đích - Đánh giá tình hình chăn nuôi của trại. - Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại. 2 - Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại. - Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Quá trình thành lập và cơ cấu tổ chức của trang trại 2.1.1.1. Quá trình thành lập Trang trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Yên - tập đoàn Hòa Phát nằm gần khe núi thuộc xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Vùng nuôi này cách xa các khu dân cư về mặt phòng dịch bệnh thì rất tốt vì địa hình rừng núi. Khu này chỉ có một đường vào với diện tích vùng nuôi của Tập đoàn Hòa Phát rộng 44ha, hệ thống chuồng trại đã được làm xong hết với quy mô nuôi dự định nuôi 10.200 con lợn giống ngoại nhập, hoạt động theo phương thức công nghiệp, mô hình hiện đại, hiện là trại chăn nuôi với quy mô lớn nhất miền bắc. Trại xây dựng cơ sở vật chất theo hệ thống của Đan Mạch, sáng ngày 26/5/2016, lô lợn giống đầu tiên của Hòa Phát trong mảng chăn nuôi đã về tới sân bay Nội Bài, sau một hành trình dài từ Đan Mạch về Việt Nam. Gần 800 con giống thuộc dòng cụ kỵ (GGP) với khối lượng trung bình từ 40-60 kg (10-18 tuần tuổi) đều khỏe mạnh, an toàn và được thông quan, làm thủ tục kiểm định thú y ngay tại Nội Bài. Hiện nay trại thuê công nhân, công ty đầu tư thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật, trang trại do ông Ngô Xuân Trường làm trưởng trại, cán bộ kỹ thuật của công ty gồm 2 quản lý, nhiều kỹ sư có trình độ cao và công nhân có nhiều kinh nghiệm. 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại  Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm: + Nhóm quản lý bao gồm ông Ngô Xuân Trường trưởng trại phụ trách chung, 4 quản lý khu gồm khu nái, khu thịt, khu cai sữa, tổ di truyền. 4 + Nhóm kỹ thuật bao gồm 8 kỹ sư, 4 kỹ thuật điện, 2 kế toán phụ trách chuyên môn. + Nhóm công nhân bao gồm 10 công nhân, 4 bảo vệ, 3 tạp vụ, 12 sinh viên thực tập thực hiện công việc chuyên môn. Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu, tổ cai sữa, tổ chuồng thịt, tổ chuồng đực và phòng pha chế tinh. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc quản lý chung các thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển của trại. 2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại chăn nuôi Hòa Yên có tổng diện tích là 44ha nằm trên địa bàn xã Lương Thịnh, có địa hình vô cùng thuận lợi thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm: Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho quản lý, kỹ sư, công nhân, bếp ăn tập thể, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh, hệ thống camera, phòng sát trùng và có cổng vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp hiện đại, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho chăn nuôi một cách an toàn sinh học cao nhất, cơ bản bao gồm: + Một chuồng đực giống: bao gồm 24 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai thác tinh dịch. + Hai chuồng phối: được thiết kế để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu để làm nơi thụ tinh nhân tạo cho lợn nái. 5 + Ba chuồng nái chửa: mỗi chuồng gồm 4 dãy mỗi dãy có 65 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai được sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau thuận tiện cho việc quản lý. + Sáu chuồng nái đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu có 2 dãy, mỗi dãy có 30 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ. + Bốn chuồng cai sữa: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và B, mỗi khu 2 dãy, mỗi dãy 12 ô. + Mười bốn chuồng thịt: mỗi chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy có 11 ô. + Một chuồng phát triển hậu bị: cách ly dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ khu nuôi lợn giống, lợn thịt. Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn, phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, lồng úm cho lợn con, đảm bảo thoáng mát về mùa hè ấm áp về mùa đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối mỗi chuồng đều có hệ thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phòng pha chế tinh lợn với đầy đủ tiện nghi như: Kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các chậu nước sát trùng. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn giữa các dãy chuồng. Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi trại có xây dựng 2 phòng tắm sát trùng cho kỹ thuật và công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 1 kho UV khử dụng cụ, 1 kho thức ăn, 2 phòng vệ sinh. 6 Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở thức ăn từ nhà kho xuống các dãy chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng. 2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại - Công tác chăn nuôi Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Ngoài ra trang trại còn phát triển chăn nuôi lợn thịt với 14 chuồng số lượng lợn /1 chuồng khoảng 550 đến 600 con lợn. Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được Công ty Chăn nuôi Hòa Phát Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại. - Công tác vệ sinh thú y của trại Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng và nó có tác dụng tăng sức đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những bệnh có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống. - Công tác vệ sinh Chuồng trại được xây dựng theo hệ thống chuồng kín, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông được hệ thống điều khiển về nhiệt độ, độ thông thoáng giúp cho vật nuôi phát triển trong môi trường sạch an toàn nhất, xung quanh các chuồng nuôi đều có hàng rào bảo vệ, che chắn, côn trùng, cóc, chuột… không thể vào chuồng. Trước cửa vào các khu có rắc vôi bột từ đó hạn chế được rất nhiều tác động của mầm bệnh bên ngoài đối với lợn nuôi trong chuồng. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy 7 định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động. - Công tác chăm sóc nuôi dưỡng Trong quá trình thực tập tại trại, tôi đã tham gia trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh 01 chuồng lợn thịt với số lượng 550 con lợn. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc 2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn. * Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyề n của sự sinh trưởng Sinh trưởng đươ ̣c nhiề u tác giả nghiên cứu cho các khái niê ̣m cũng phầ n nào khác nhau. Khái niệm như sau : về mă ̣t sinh ho ̣c , sinh trưởng đươ ̣c xem như là quá trình tổng hợp protein , cho nên người ta lấ y viê ̣c tăng khố i lươ ̣ng cơ thể làm chỉ tiêu đánh g iá sự sinh trưởng . Tuy nhiên có những khi tăng khố i lươ ̣ng không phải là tăng trưởng . Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khố i lươ ̣ng, số lươ ̣ng và các chiề u của tế bào mô cơ . Cường độ phát triển qua giai đoa ̣n bào thai và giai đoa ̣n sau khi sinh có ảnh thưởng đế n chỉ tiêu phát triể n của con vật. Theo Trầ n Đin ̀ h Miê n và Vũ Kiń h Trực (1975) [9], sinh trưởng là mô ̣t quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá , là sự tăng về chiều dài, chiề u cao, bề ngang, khố i lươ ̣ng của các bô ̣ phâ ̣n và toàn cơ thể con vâ ̣t trên cơ sở tin ́ h chấ t di truyề n từ đời trước . Sinh trưởng mang tiń h chấ t giai đoa ̣n, biể u hiê ̣n dưới nhiề u hiǹ h thức khác nhau. Để xác đinh ̣ sinh tr ưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối lươ ̣ng và đo kić h thước các chiề u của cơ thể . Ở lợn thường đo 4 chiề u: dài 8 thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống và thường đo ở các tháng tuổi : sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36. * Sự phát triển các hê ̣ thố ng trong cơ thể Trong quá trình sinh trưởng và phát triể n của lơ ̣n các tổ chức khác nhau đươ ̣c ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hê ̣ tiêu hoá, tuyế n nô ̣i tiế t đươ ̣c ưu tiên phát triể n trước hế t. Sau đó là bô ̣ xương, hê ̣ thố ng cơ bắ p và cuố i cùng là mô mỡ. Cơ bắ p là phầ n quan tro ̣ng ta ̣o nên sản phẩ m thiṭ lơ ̣n . Trong quá trình sinh trưởng và phát triể n của cơ thể từ lúc sơ sinh đế n lươ ̣ng các bó cơ và sơ ̣i cơ ổ n đinh ̣ khi trưởng thành số . Tuy nhiên giai đoa ̣n lơ ̣n còn nhỏ đế n khoảng 60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triể n các tổ chức na ̣c. Đối với mô mỡ , sự tăng lên về số lươ ̣ng và kić h thước t nguyên nhân chin ́ h gây nên sự tăng về khố i lươ ̣ng của mô mỡ ế bào mỡ là . Ở giai đoạn cuố i của quá trin ̀ h phát triể n cá thể trong cơ thể lơ ̣n có quá triǹ h ưu tiên phát triể n và tić h luỹ mỡ. * Quy luật ưu tiên các chấ t dinh dươñ g trong cơ thể Trong cơ thể đô ̣ng vâ ̣t có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau theo từng giai đoa ̣n sinh trưởng phát triể n và cho từng hoa ̣t đô ̣ng chức năng của các bô.̣ phâ ̣n Trước hế t dinh dưỡng đươ ̣c ưu tiên cho hoa ̣t đô ̣ng thầ n kinh , tiế p đế n cho hoa ̣t đô ̣ng sinh sản , cho sự phát triể n bô ̣ xương , cho sự tić h luỹ na ̣c và cuố i cùng cho sự tić h luỹ mỡ . Nhiề u kế t quả nghiên cứu cho thấ y khi dinh dưỡng cung cấ p bi ̣giảm xuố ng 20 % so với tiêu chuẩ n ăn cho lơ ̣n thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ , khi dinh dưỡng giảm xuố ng 40 % thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lơ ̣n bi ̣dừng la ̣i . Vì vậy nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì lợn sẽ không có tăng khối lượng. 9 * Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thi ̣t Lơ ̣n thiṭ là giai đoa ̣n chăn nuôi cuố i cùng để ta ̣o ra sản phẩ m thiṭ thịt cũng là thành phần chiến tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn , lơ ̣n (65 - 80 %), do vâ ̣y chăn nuôi lơ ̣n thiṭ quyế t đinh ̣ thành công của chăn nuôi lơ ̣n. Chăn nuôi lơ ̣n thiṭ cầ n đa ̣t những yêu cầ u : lơ ̣n có tố c đô ̣ sinh trưởng nhanh, tiêu tố n thức ăn thấ p, tố n ít công chăm sóc và phẩ m chấ t thiṭ tố t. - Dinh dưỡng thức ăn: Dinh dưỡng là yế u tố quan tro ̣ng của yế u t ố ngoại cảnh quyết định đến khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn . Trần Văn Phùng và cs (2004) [10] cho rằ ng : các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không có mô ̣t môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Mô ̣t số thí nghiê ̣m đã chứng minh rằ ng , khi chúng ta cung cấ p cho lơ ̣n các mức dinh dưỡng khác nhau có thể làm thay đổ i tỷ lê ̣ các thành phầ n trong cơ thể . Khẩ u phầ n có mức năng lươ ̣ng cao và mức protein thấ p thì lơ ̣n sẽ tích luỹ mỡ nhiều hơn so với khẩ u phẩ n có mước năng lươ ̣ng thấ p và hàm lượng protein cao . Khẩ u phầ n có hàm lươ ̣ng protein cao thì lơ ̣n có tỷ lê ̣ na ̣c cao hơn . Lươ ̣ng thức ăn cho ăn cũng như thành phầ n dinh dưỡng ảnh hưởng trự c tiế p đế n quá trin ̀ h tăng khố i lươ ̣ng của lơ ̣n . Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 - 11 % thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566 g xuố ng 408 g và thức ăn cầ n cho 1 kg tăng khố i lươ ̣ng tăng lên 62 %. Vì vậy để chăn nuôi có hiể u quả cầ n phố i hơ ̣p khẩ u phầ n ăn sao cho vừa cung cấ p đầ y đủ nhu cầ u dinh dưỡng cho từng giai đoa ̣n phát triể n và vừa tâ ̣n du ̣ng đươ ̣c nguồ n thức ăn có sẵn ta ̣i điạ phương. - Môi trường: Trầ n Văn Phùng và cs 2004 [10] cho biế t: môi trường xung quanh gồ m nhiê ̣t đô ̣, đô ̣ ẩ m, mâ ̣t đô ̣, ánh sáng. Nhiê ̣t đô ̣ và đô ̣ ẩ m ảnh hưởng chủ yế u đế n năng suấ t và phẩ m chấ t thit.̣ Nhiê ̣t đô ̣ thić h hơ ̣p cho lơ ̣n nuôi béo từ 15 - 18oC. 10 Nhiê ̣t đô ̣ chuồ ng nuôi liên quan mâ ̣t thiế t đế n đô ̣ ẩ m không khí , đô ̣ ẩ m không khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70 %. Tác giả Nguyễn Thiê ̣n và cs (1996) [12] cho biế t: ở điề u kiê ̣n nhiê ̣t đô ̣ và đô ̣ ẩ m cao hơn lơ ̣n phải tăng cường quá trình toả nhiệt thông qua quá trình hô hấ p (vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi ) để duy trì thăng bằ ng thân nhiê ̣t. Ngoài ra nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm . Do đó tăng khố i lươ ̣ng bi ̣ảnh hưởng và khả năng chuyể n hoá thức ăn kém dẫn đế n sự sinh trưởng phát triể n của lơ ̣n bi ̣giảm. Mâ ̣t đô ̣ lơ ̣n trong chuồ ng nuôi có ảnh hưởng chủ yế u đế n năng suấ t . Khi ta nhố t lơ ̣n ở mâ ̣t đô ̣ cao hay số con /ô chuồ ng quá lớn sẽ ảnh hưởng đế n tăng khố i lươ ̣ng hàng ngày củ a lơ ̣n và phầ n nào ảnh hưởng đế n sự chuyể n hoá thức ăn. Do vâ ̣y khi nhố t ở mâ ̣t đô ̣ cao sẽ tăng tính không ổ n đinh ̣ trong đàn . Sự không ổ n đinh ̣ này sẽ dẫn đế n sự tấ n công lẫn nhau , giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ (Bord) cho thấ y: khi nuôi lơ ̣n với mâ ̣t đô ̣ thấ p, sẽ làm tăng tốc độ tăng khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ yế u đế n năng suấ t , chuồ ng vê ̣ sinh kém dễ gây bê ̣nh, chuồ ng nuôi ồ n ào , không yên tiñ h đề u làm năng suấ t giảm . Sức khoẻ trong giai đoa ̣n bú sữa kém như thiế u máu , còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng khố i lươ ̣ng kém. Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tố c đô ̣ tăng trưởng của lơ ̣n hơn so với cho ăn ha ̣n chế , những giố ng lơ ̣n hướng mỡ nên cho ăn ha ̣n chế từ đầ u , còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất. * Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suấ t và phẩm chấ t thi ̣t lợn - Giố ng Theo Nguyễn Thiê ̣n và cs (1996) [12]: giố ng là yế u tố quan tro ̣ng ảnh hưởng đế n sinh trưởng , phát dục, năng suấ t và phẩ m chấ t thiṭ . Các giống lợn 11 nô ̣i có tố c đô ̣ sinh trưởng châ ̣m hơn và chấ t lươ ̣ng thiṭ thấ p hơn các giố ng lơ ̣n lai và lơ ̣n ngoa ̣i. Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau , phụ thuô ̣c vào các gen quy đinh ̣ tính tra ̣ng này . Cùng một khối lượng như nhau , cùng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khố i lươ ̣ng lớn hơn có khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối lươ ̣ng nhỏ hơn. Tăng khố i lươ ̣ng trung bình của lơ ̣n Móng Cái khoảng 300 - 350 g/1ngày, trong khi con lai F 1(nô ̣i x ng oại) đa ̣t 550 - 600 g/1ngày. Lơ ̣n ngoa ̣i nế u chăm sóc, nuôi dưỡng tố t có thể đa ̣t tới 700 - 800 g/1ngày. Phẩ m chấ t thiṭ của lơ ̣n ngoa ̣i và lơ ̣n lai cũng tố t hơn so với lơ ̣n điạ phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiề u so với lơ ̣n nô ̣i. Hiê ̣n nay người ta lơ ̣i du ̣ng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phố i hơ ̣p nhiề u giố ng vào trong 1 con lai nhằ m tâ ̣n du ̣ng các đă ̣c điể m tố t từ các giố ng lơ ̣n khác nhau. Đồng thời tạo con giống có thể đáp ứng tố t yêu cầ u của thi ̣trường, nâng cao năng suấ t chấ t lươ ̣ng sản phẩ m thiṭ . Kế t quả khảo sát năng xuấ t và phẩ m chấ t thiṭ của 1 số giố ng lơ ̣n cho thấ y tăng khố i lươ ̣ng , tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Lan drace và lơ ̣n Đa ̣i ba ̣ch đề u cao hơn nhiề u so với của lơ ̣n Móng Cái. Bảng 2.1. Kế t quả khảo sát mô ̣t số giố ng lơ ̣n Khố i lƣơ ̣ng Tăng khố i giế t mổ lƣơ ̣ng (Kg) (g/ngày) Đa ̣i ba ̣ch 95 Landrace Móng cái Giố ng Tỷ lệ thịt xẻ Tỷ lệ nạc (%) (%) 650 - 750 75 - 82 42 - 48 100 600 - 750 82 - 85 48 - 56 85 300 - 350 70 - 71 30 - 32 Nguồ n: Lê Thanh Hải và cs (1999) 12 - Thời gian và chế độ nuôi Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt . Thời gian nuôi dài lơ ̣n có tro ̣ng lươ ̣ng cao nhưng tiêu tố n thức ăn nhiề u , tố n nhiề u công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chuồ ng tra ̣i, và các chi phí khác cao, hê ̣ số quay vòng thấ p, chấ t lươ ̣ng thiṭ kém.Thời gian nuôi dưỡng ngắ n sẽ khắ c phục được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc nuôi dưỡng tố t. Chế đô ̣ dinh dưỡng cao lơ ̣n tăng khố i lươ ̣ng nhanh và tiêu tố n thưc ăn thấ p , hiê ̣u quả cao chấ t lươ ̣ng thiṭ tố t . Nế u lơ ̣n đươ ̣c ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù hơ ̣p với các giai đoa ̣n sinh trưởng phát triể n của chúng thì năng suấ t và chấ t lươ ̣ng thiṭ sẽ cao. - Khí hậu và thời tiết Khí hậu mát mẻ, nhiê ̣t đô ̣ và đô ̣ ẩ m thić h hơ ̣p thì lơ ̣n ăn tố t, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích luỹ cao, sinh trưởng và phát triể n nhanh, năng suấ t cao. Nhiê ̣t đô ̣ chuồ ng nuôi quá cao lơ ̣n ăn it́ , tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiê ̣t đô ̣ quá thấ p lơ ̣n tiêu hao nhiề u năng lươ ̣ng để chố ng rét, tiêu tố n thức ăn cao 2.2.2. Một số bệnh ở lợn thịt Bảng 2.2. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh Phát hiện STT Tên bệnh lợn mắc Điều trị Tỷ lệ bênh khỏi (%) (con) 1 Tụ huyết trùng 25 19 76,0 2 Viêm khớp 57 57 100 3 Bệnh viêm phổi 168 124 73,80 4 Bệnh dịch tả 4 2 50,0 5 Bệnh Phó Thương Hàn 6 4 66,7  13  Bệnh tụ huyết trùng Bệnh do vi khuẩn gram âm, Pasteurella multocida có dạng cầu trực trùng gây nên. Vi khuẩn xâm nhập vào lợn sẽ gây chứng tụ huyết, xuất huyết ở những vùng đặc biệt trên cơ thể và sau cùng là xâm nhập vào máu gây bại huyết toàn thân. Bệnh tụ huyết trùng là bệnh truyền nhiễm có thể phát bệnh rải rác hoặc thành dịch tại các địa phương. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi trong vòng đời của lợn, phổ biến nhất là lợn trong thời kỳ vỗ béo 3 - 6 tháng tuổi. Bệnh xảy ra quanh năm, khi điều kiện thời tiết thay đổi đặc biệt là vào vụ đông xuân khi độ ẩm cao, mưa phùn gió bấc, chuồng trại ẩm thấp… Vi khuẩn gây bệnh xâm nhập, lây lan theo đường tiêu hóa là chính, ngoài ra còn qua hô hấp (nhất là hô hấp trên). Sự xâm nhập càng dễ dàng hơn là khi niêm mạc bị tổn thương. Bệnh lan truyền trực tiếp từ con mang mầm bệnh sang con khỏe, qua đường thức ăn, nước uống, chuồng trại vệ sinh kém… Bệnh thường kết hợp thêm các bệnh trên đường hô hấp khác như viêm phổi, viêm teo mũi truyền nhiễm. Triệu chứng, bệnh tích Thời gian ủ bệnh có thể trong 1 - 14 ngày, thông thường không quá 2 ngày. Khi bị bệnh lợn có thể biểu hiện ở 3 dạng sau: Thể quá cấp: Phát ra ở thời kỳ đầu của ổ dịch. Trước khi phát bệnh lợn khỏe mạnh, không có biểu hiện bất thường, sau đó, đột ngột, lợn sốt cao, trên 410C, bỏ ăn; sau vài giờ lợn bị kích thích thần kinh, chạy lung tung; vùng bụng, tai, bẹn bị tím tái; vùng hầu, mặt bị phù, viêm họng, chết sau 1 - 2 ngày xuất huyết. Tỷ lệ lợn bị mắc bệnh ở thể quá cấp không nhiều. Thể cấp tính: Sốt cao, ho, ấm vùng ngực, xuất hiện nhiều vệt tím trên da, vùng hầu, niêm mạc tím tái, chảy nước mũi có lẫn máu. Khi mổ thấy xuất huyết niêm mạc, các cơ quan phổi gan. Vùng cổ ngực bị phù dưới da, bao tim và vùng xoang bụng tích đầy nước. Lợn chết sau 3 - 4 ngày xuất huyết.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng