Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Thơ xuân diệu trước cách mạng tháng tám 1945 ( thơ thơ và gửi hương cho gió)...

Tài liệu Thơ xuân diệu trước cách mạng tháng tám 1945 ( thơ thơ và gửi hương cho gió)

.PDF
171
17
87

Mô tả:

Mực LỰC Trang A r iiầ n m ở đ ầ u : I - Tính cấp thiết của (lổ t à i ___________ ____ ____ _ ---------- 1 II- M ục đích và nhiỌm vụ nghiCn círu ________________ ___ 6 Tình hình nghiCn cứu vAn đồ ________ _____ ________ 7 IIĩ IV - Cơ sơ lý luẠn và plurưng pháp nghiên c ứ u _________ 20 V- C ii m ởi ciiíi luận ;Ì11 ______„___________________ _________ 21 V I- Ý nghĩa ]ý luận và tliực liõn của luạn án _______________ 21 B -Phần nôi dune: C hương I. Cái IAÌ Irữ lình của Xiiíìn DiỌu C|iia hni lộp T h ơ lliơ và Gửi hương ch o g i ỏ _______________________________ 23 I- M ọt cái lồi cá nhan luồn luổn đưực khẫng (lịnh II - M ọt cái toi khao khái sự sùng, lình y C u _________________ Ĩ5 II] - MỌI cái lỏ i huổn v;ì C h ư o n g II cồ đơn ________ _____________________________ 23 73 : T hời giím nghẹ tliuạt và khftng gian n gh ẹ Ihuại của "Thơ thơ" và "Gửi hương cho g i ó " __________________________ 90 I - T hời gian nghộ t l u i ạ t ___________________________________ 90 II- K hổng gian n gh ẹ l lm ậ t __________________________________ 103 C h ư ơ n g III : Phương thức biếu l i i Ç n _____________________________________ 122 t- NgOn t ứ _________________________________________________ 124 ]| - H ình í i n h ___________________________________________________125 III - N l i ạ c đ i Ọ u __________________ _______________________________ 135 Thay lởi kếl lu Ạ n _______________________________ __________________________ 162 Danh m ục tài liẹu Ihnm khĩio M ục lục A. PHẦN MỞ Đ Ầ U L TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI; Xu An DiÇu họ N g ổ và hổi nhô CÒ11 có tCn là Bàn (N g ỏ Xuân Ràn). O ng sinh ngày 2 tháng 2 năm 1916 (Theo ílm lịch l;ì ngày Thìn, thấng Thìn, nãm Bính Thìn). Phải chăng sự irùng hựp của ngày, lliáng, năiìi Thìn quý háu đỏ m à Ong N g ổ XuAn Thọ và bà N guyõn Thị HiCp đã sinh r;i cho đời mi)t lài năng vãn học lỏm ? N ố i v ề gia canh của m inh Xuíìn DiỌu c ỏ liai cíìu Ihơ đirực lưu truyền rộng rãi "Cha đàng iì}>oài mẹ (ỷ tỉàni> trong Ông dồ Nho lav cò làm nước mắm".. Đ àn g n g o à i, quC n ổi Xuan DiÇu là làng Trao Nha (nay là xã Đ ại lồc, huyỌn Can lộc, tỉnh Hà T ĩnh). Trảo Nha có Iigliĩa kì "nanh vuốt", sau này đoi khi Xu An D iệu lấy bút danh Trảo N ha cũng l;ì mỌl cách urơng nhớ đến quẽ cha đất tổ của m ình. Cụ thíln sinh nhà thơ hai làn đỗ TÍI lài Hán hục (g ọ i là Tú lài kép) vào N am phán đất nước làm thày dạy chữ Hán và ọ u ốc ngữ. Đ àng trong. quG n g o ạ i của Xuíln Diộu là vạn G ò hổi, xã Tìm g G ián, ImyỌn T uy Phước, lính Rình Đ ịn h , nơi cụ Tú Thọ đã gặp g ở và kết (JuyCii vớ i co làm nưởc m ắm N gu yên Thị Hiôp. Chính v ì v ậ y , Irong con n gư ờ i XuAn D iẹu cỏ sự kết hợp của đức hiếu hục, thong m inh, ham mố Ihơ phú"vă/í v ẻ g iỏ i ỳ a n g '' cua cha và línli tình liiổn hẠu cồn cùa mẹ. T huơ thiếu tlìời, Xu All Dỉộu học chữ N hu, chữ Q uốc ngữ và ca tiếng Pháp v ớ i cha. N ăm 1927 (lú c 1 1 tuổi), Xuí\n UiÇu lừ gia nơi chổn rau cắt rốn của m ình xuống n ồ i Iríi tại trường Cao đang liõu học Q uy nhơn. Chínli khung cảnh trời biển Q uy nhơn thơ m ôn g đã dọi vài) lAm hổn nhạy c:ỉm của nhà thơ những gợn són g lãng "Được vế thành phố, lúc bấy giờ con ngtròi (lược cởi mở hơn. Cái dó cũng làm cho râi ÍỊỔIÌ. với Rò mạn đầu tien. Sau này khi hổi lương vổ m ỏi thơ, Xuí\n DiỌu viết: m ă n g - ri - x m ơ ị r h ủ n g h ĩa lâiỉỊỊ m ạ n )" . Đ ỏ là I1 1 ỔI sự Cíú n g h ĩa Síiu n à y c ủ a nhà Ihư cỏn d ối v ớ i cạu hé niớ i học lớp N hì (lẹ nhị (m o y en (Jeux) Iồn đáu tien từ n ổng IhOn ra thành thị lúc ấy ch ỉ Iliííy nhiỏu cái m ới lạ. Những An tượng đàu lien khổng ihd nào quổn Ay đã được Xu An DiÇu hết sức gill giữ và iiAng niu Irong hành trang sáng lạo I SUỐI đ ờ i m ìn h . T ừ Ihời n ày , XuAn DiỌu hắt clÀu IẠ|1 làm thư th eo th ổ Iruyèn Ihóng. Thư văn của N gu yên ÜU, Từ TrÁm Á, Đ oàn Như KluiÊ và dặc hiçi Tíin Đ à thực sự là những khúc dạt) dàu tạo nCri những giai điỌu lãug mạn Irong lAm hòn nhà lliơ. N ăm 1935, Xuíln Diệu ra Hà n ồi học Tú lài phán Ihứ nhất lại Irường trung học-Biỉo họ và Iiãtn sau 1936, Ong vào học tiếp Tú tài phán hai lại irường trung học Khải Đ ịnh Huế. c ỏ Ihể nói lằng sau những cam xúc thơ Ire lĩư ở c Cíỉnh Irời xanh biển biếc của cái nOi lãng mạn Q uy nhơn, liai lượi m Hà n ôi liếp xúc vởi thiôn nhiôn xứ Bắc và v ổ H u ế tiếp xúc vởi Ciinh vại kinh đo đã m:mg Jại cho nhà thơ những cảm hứng sAu sắ c. O n g đã XÍIC đ ổ n g kó’ lại : "Tôi đ ư ợ c d i ỉ i à n ộ i h ọ c Tú là i p h à n th ứ nhất â nường Bưởi, gân Ịỉ ồ 'íâv. ỉỉồ Tày nil ỉà Rô-màng-iích. Có thế nói : Khi rơ Hà nôi, lói có sự ỉìổy nở /ầiì thứ ìiưi lớn ÌH/11 cỏ khi lôi từ miên quê xuống Quv nhơn. T ô i ở Q u y n h on b â n m ù a k h ô n g r ô Ị-ệi lắm . N ú i vù h iên ở Q u v nhơ n r ấ l đ ẹ p , n h ấ t là những hôm có gió nồm thì Quy nhơn vđí nên thơ. Nhưng sự thav dổi của thiên nhiên từ mùa đông SƠIÌÍỊ đến mùa xuân thì khi ra tiến xứ Hắc tôi mới líìấv rõ... Trân dê Yên Phụ mội bưối chiều mùa dô/itỊ, tli vào nhữ/iiỊ nại trồng hoa ở Nựọc ỉìà, xem những câv hoa dàn ở Nlìậl làn (lôi với loi và litổi miïnï tám. mười chín như môi sự bừng nở, như mùa xuân mới vê. ... Rồi lòi vồ Hup học Tú rài phàn (Iìứ hai. Đôi với lôi íiìậ! là mộ) sự may mắn. Tỏi cảm ơn cuộc (lởi, cảm ơn những m>ưởi xung quanh tôi; trong cái viết của tôi, fâi muôn đáp ơn cuộc sông, ỉỉoc ở Util' năm 1936 - 1937. tòi Ììiêí thêm mội xứ dâ tạo cho lôi cái mê ly, cái lả ìưâí (lắm đuối rấí rán thìéì. dã bồi dưỡng cho làm hồn tôi với nhữnng Nam liâ/ijj, Nam Ai, với SÒHÍ> ỉỉư(fỊìỊị màu nước ấv và nhất là màu mắt của người con gái Huê. Cho nên cái thiên nhiên vờ con người à IIuế cho lôi một ỉihía ( ựnlì mới, cộng thêm với thirn /ilìién và con m>ườì ở Hắc" [H6 - Tr I 6 |. Bài Ihơ "/ rình làng" đàu tiCn của XuAn DiỌu là hài "Vói b à n ta y ấv" đãng trCn bát) IMkiiìc hóa năm 1935. Với hài Ihơ này, Xuí\n DiỌu chính lliírc cliọn cho m ình con đường nghợ Ihuạt đã được khai sáng bơi các hạc tài danh : T h ế Lữ Lưu Trọng Lư, H uy T h on g... Tạp lliơ dÀư tay m ang ten T h ơ tho" củ a Ang ra đời ngày Thiên chúa Giáng sinh năm 1938 với lời tựa của Thế Lữ và Irình bày m ỹ thuật của hoạ s ĩ Lương Xufln N hị. Năm 1938 - 1940, Xuati UiỌu sốn g cùng vở i Huy Cạn "Phố khôn^ cây thôi sầu birì bao chừng" "ịịìúo khổ trường tư" ở Irirờng Thăng Long. ở cân gác nhà số 4 0 - H àng Than - Hà nổi: (T hơ H uy Cạn). Lúc này Xuân DiỌu lam N ăm 1939, Xu Ail DiÇu ch o tái bail tạp "Thơ thò" ký IGn N hà xuíú bán Xuftil - Huy 2 (Xuftn D iệu - H uy Cạn) và iạp hựp các ituyỌn ngắn của m ình đãng rải rác trẽn bá( N g à y nay ihành lập "phấn thông vàng" - Nhà xuííì ban Đ ờ i nay. N hưng m ổl nhà th cảnh buồn buồn, xa xa. mờ mờ iù tôi ìấv ở nònts thôn thuở nhỏ'' 186 đại hơn đởi sông nổi 1Am m inh lliì sau này ổng cũng khẳng định (hôm: Tr 2 4 1.c h ín h c á i Ihiổn nhiồn nOng thổn và đặc biçi là thiCn nhiCn N a m B ọ ấy đã hắ lên những cílu lliơ: "Mùa hạ cháv ỡ dưới trời dô) nắng Nắtig hong nung. mâ\' hục clỉảv ngủlì nạa ... l iếng gà ựáv hitốn nỊịhr như máu ứa ('hrl khònự ỈỊÌƠH. kỉìò hrft cở hồn can (H è) và hai mươi n ă m sau được q u y lụ lại irCn T1 Ò11 của m ột Cíiin x ú c m ớ i trong bài " M ũ Cà mau" nồi tiếng: "Tổ quốc lôi như niât con làn M ũi t h u w n ta dó m ũi (.'(} mưu...'' Năm 1943, Xuíìn DiỌn "từchức'’ Iham lá nhà Đ oan ra Hà N ọ i sốn g cùng H uy c ạ n . Đ ổ n g lương của kỹ sư Ciinh nOiiji ire H uy c ạ n đủ Ìiuoi hainhà Ihơ vó V XuAn D iệu lại c ỏ điồu kiỌn dổn h d lAm lực cho thơ. N ăm 1945, Xu an DiÇu ch o ra đời tạp Ilìơ Ihứ hai: " (ỉừ i h ư ơ n g c h o gió" V tạp văn xu ổi "T rường ca" do nhà xuấl híỉn Thời đại ấn hiình. Cách mạng tháng Tám thành cOng, Xuíìn DiỌu hăng liái tham gia hoạt đông trong n h ỏ m văn h o á c ứ u q u ốc , v ố n là m ạt n g ư ờ i giàu lòng y êu m ế n v à n ặn g tình nhan gian, Xuíln Diộu đã đón nhận Cíĩcli mạng tháng T á m inổt cách hổ hơi, hăng say. Ồng là nhà ihư lãng mạn đàu tiCn cấ( tiếng ngợi ca nén chuyên chính cộng hoà lion lie. Hai lạp Irường ca "Ngọn qu ố c ký" và" Hội nghị non so n s" đã ra mắt kịp lliời và khổng ai c ó thổ phủ nhạn ý nghĩa thời sự chính trị cua 11 Ó. T ừ đny, Xuítn D iẹu đã gắn ch ặl c u ộ c đ ở i m ìn h Víìo sự n ghiũ p cách m ạ n g củ a díln [ộc. ô n g từng là đại biểu Q u óc H ọi khỏa ] (1 9 4 6 - I9 6 0 ), từng là thành vien đại diện ch o giớ i báo chí trong phái đoàn Quóc họi sang Ihãni hữu nghị nước Pháp do Ihủ tưởng Phạm Vãn Đổng dẫn đàu vào Iháng 5 năm 1946. Vãn vớ i m ột tflm hổn Iran trổ chất lãng mạn và m ội nhịp sốn g so i nổi, Xuân Diệu hoà nhập say sưa vào làn sóng cách m ạng và tìm thấy ơ đỏ m ột sức cuốn hút mạnh m ẽ. Suối chín năm ròng, nhà Ihơ sống và hoạt động vãn hoá vãn n gh ệ ham m ê lại ch iến khu Việt Bắc. Cuộc cách m ạng "tái sinh màu nhiệm" "long trời lở dàĩ' ấy đưực c o i là phép đ ối vở i lởp Víin nghç sĩ tiẻn ch iến n ói ch ung, và riêng vớ i Xuân Diệu ỏng đã thu hoạch dược nhiòu bài học quý háu : "Vào cuộc chô'nq 1’háp, q u á trình lớ n là q u á trìn h q u ầ n c h ú n g h o á vù /ô i i h ấ v q u à trìn h q u ẩ n chúntỊ h n á n à v đổi với người trí llìức là một sự kỳ diệu, mal sự lái ,\inh, nó làm cho anh ta vững chãi và làm cho anh la cỏ hàng nghìn lav. Tâm hổn anh lơ được nhân rộng, lớn lên. và dứng vê nghệ llìuậí, thì lôi (ỉưự( di sàn hơn nữa vàn tục ngữ. ca dao và ngôn ngữ quẩn chúng' 186 - Tr 2(>|. Thời kỷ này, Ong viếl: "V iệt N a m trở dạ", (sau này m ới in thành tạp tùy bút) "Dưới sao v à n g ”, (1949) "Sáng" (J953), "Mẹ con" (1954), "Ngôi sao"... H oà bình lạp lại, Xufln D iệu 1rơ vò Hà nôi sốn g cù n g H uy cân ơ số nhà 24 - phổ Cọt cờ (N ay là đường ĐiỢn BiOn phủ) tới ai lờ thì thôi". "Nhủ la 24 CỘI cờ. Ai quen thì M ối lÀn nữa Xu An DiỌu lại m ang cái say n ổn g của tam hổn m ình đ ể đi vào cuỌc sốn g m ới với sự kết hợp nhuÀn nhị giữa ý thức cổn g dan và vai trò nghô sĩ. T hời đại, đất nư ớ c, nlìAn clíVn dã c1ưa đến ch o ỏng MiỌl nguổn xúc cám gắn bỏ m á u thịt inà Ong c o i n h ư "rù n g xưoiìỊ’ r ù/lự ihịt", ’'rù n g tin m ồ hôi" "cùng s ô i ỳ ọ l máu"... v ớ i đ ổn g bào yCu dấu của m ình. Khi m ột nhà thơ lãng lĩiạn đã hoà dược m ạch đạp của lòng m ình với mạcli sống của dAĩi lỌc thi c ó n ghĩa là anh la dã vượt lên m ình và đã ch iến Iháng. N ếu nói rằng m ội nhà thơ n ào đ ỏ đang m ở rộng tam hổn đ ể đón nhạn cuỌc sống m ới thì có thổ ngư ờ i la sẽ n g h ĩ đỏ Jà những sáo ngữ, nhưng sự thực ch ỉ Xu Ail DiÇu m ới c ỏ cái hãm hit đáng yCu này : '7 lổn lôi cánh rộng mở. Hai bén gió thổi vàn. Nghĩ những diều hớn hở. Như trồi rao cao can..." C ó thể c o i niâ nhưThếLữ, mư màniỊ nlìIf Lưu 'iroíiỊị Lư. Ììùììiị Ịráiìiị nhn' ỈỈHV 'Ihòii}’, /}'f>/tíỊ sáiì\ị như Ní>ity(hi Nlìirực Pháp, c/nr mùa nhu Nạnyrn Hình, ào nân như ỉluv Cận. kv (lị như Chế Lan Viên... và thief llìa. rạo rực. hân khoăn như Xuân Diệu" |8 I - Tr 3 4 |. Cùng vở i sự hình Ihíình và pliál IriCn cùa (iổu IhuyOí Lãng m ạn, cụ lliể là tiểu ihuyOÌ "Tự lực văn đoàn”, văn học ViỌi Nnm giai đoạn 1930 - 1945 llìực sự bước sang inổt giai đoạn phát trie'll m ới llico chiòu lìứơng hiỌn (tại. 1, Lý do đ" nhn'l vớ i lối viếl của Xuíln DiÇu đCu IhuỌc vò phái xưa (g ổ m Tan Đ à, H uỳnh Tliúc Kháng, Thni Phì, N guyỗn Vìĩn I hinli, Tườnịĩ Víln, Phi N gư ờ i la chò tint "iiỊỉàv ngô.lả lai câng mat I’/U, lù quái £Ờ" : "Ông này (lức Xnàn Diệu) dược coi lù một kiện tướng của pỉìmiỊị (ràn này. Tlioend ÔỈIÍ>la dược kế là khá nhất đám, nhưng ( ùng chclnịỊ ra i>ì... ih sự lliưưniỊ (Jan. bnổn chán, vui mừng, yêu Ịịhéỉ <140 ông cha la nữa. Đó là một sụ lììực" |5 8 12 /1 9 3 4 |. N ếu có th ể chia tión (rình đón sự Ihay đ ổi lấl yếu cúíi lliơ ca: thơ m ới thành ba giai đoạn: giai đdịHi đíìu cùa T hố Lữ, Lưu lin n g Lư... giai đoạn giữa được mỌnh danh là lliời cực thịnh của Ihơ m ới gồm XuAn DiÇu, H uy Cận... và giai đoạn cu ối gổm Hàn M ạc Tử, C hế Lan V ieil... (hì Xu An DiÇu đã c ó cỏn g rấl lởn Irong viỌc tạo (lựng nôn m ội thuiV ho.ìng kim c h o (hcĩ CÍ1 lãng m ạ n . T ron g c u ộ c đời cũng như trong nghọ Ihuại, Xuíìn DiỌu khỏng hao giờ ch ftp nhạn sự giá nua, cũ kỹ, bởi vạy khOtig c ỏ gì lạ khi trong đọi ngũ những người bài hác, chô bai thít Ong đa số đồu thuộc vổ những bạc CÍK) niCn Irong làng lliơ cũ. Trái lại, giở i sáng lác, phổ hình m ới và đặc hiẹt In lớp đọc gi;í Ihanh ĩliióii n id i í Trĩ đón liếp X 11 An D iẹu hết sức nòng nliiẹt và lổn Aug như inỌl ỉliÀn lượng. Tnrớc khi lập "Tho' thí)" ra đời, vị chủ soái đày uy lực cua thơ m ới (in tlíìnli cho Xliflii DiỌu những đùng đặc hiột ưu ái trồn háo "mộ/ nhà lỉìi sĩ mới" "có nhờ thi sĩ rùa Ịuni MHÌĩì. của lònii vrit và của ánh sáiìự". K hổng ngày N gày nay: K hổng chúi (Je tlặl, Ỏ1 1 » goi Xuíìn Diûu là phái ch ờ đợi lau, mỌt năm sau.lởi liổii đoán uiíi T h ế Lữ đã (hành sự Ihại. Năm 1938, khi "Thơ tho'" ra đời, đích IhAn Tho Lữ vicì lời lựa cho tạp thơ vở i niẻm tự híìíỉ lởn : "Và lừdđv. chihiỊỉ íu có Xuân Diện". Với lư cách là mỌl người có cOng phai hiỌti và rát am hiểu (ài thơ Xuíìn D iệu, ch í càn vài nét phíic lliík) lài tình, T h ố Lữ dã làm liiCn "Nhà Thi .sì âv... lóc nhu mâv vương lrt’11 dài trán iho' HỊỉrĩy, mdf như ban luvrn mni người và lCn rõ m ột hức cliíln dung ngoại hình và hổn cốt thơ của XuAii Diộu : m iệ n g c ư ờ i m ở r ộ n g n h ư m ò l ìúhỉ lòng sân scìrtiỊ (ìn á i ... Xuân D i ệ u l à m ôỊ ỊỊiỊiiửi r ú a dời, một người (ý giữa loài người. Lấii ihơ cúa n/ií> (han xây irên dà) của Ì1ÌỘỈ ìấm lòng trân gian" |6 9 - Tr 2 9 |. Níim 1941 " I lii n h â n V iệt Níim " ra đời (hi XnAn Diồu đn cỏ m ội ch ỗ n gòi yCn vị (rong l;ìng (hơ míri. H(Í11 Ih ón ữ íi, Irong " I hi nhân V iệt NĩUì)" H oài Thanh đã đặt Xuíìn UiỌu (V mọi vị Irí liCÌ sức Intng (lọ n g . Nếu coi H oài Tlianli l;ì inỌt n g ư ờ i đ ổ n g liíìnli CL111 lĩ Ihcí m ớ i v à am liic’u lư ờ n g (An lirng nhà Ihcrihi d ố i vớ i Xu an DiỌu, Ong dã bỏe lọ khOtig Ịĩiáu (JiCm sum o'll m ọ vA (Ai dự Cíìm của niỌl nhà pho hìnli trước m ội nhà thơ 1 1 C clòy lài nãng. Đ ủ ng như H oài Tli;mli dã mO 1:1 Xu An DiỌu Irong g iờ phủi đíìng quíing: "Người lỉâ dfn ýữa chúng la với môi V phục lối lân và chúng fâ ââ rụt rè không muốn làm thân với con người có hình thức phương xa đv". Đ ằn g sau cái dáng dấp rất đỗi thanh tan kia, H oài Thanh c h ỉ ra lằng: "Thơ Xuân Diệu là nguồn sống rào ì ạt chưa lừng thày ở chốn nước non lặng lẽ Ịìàv" và nhất quyết khẳng định : "Xuân Diệu mới nliàí trong rác nhà thơ Ị8 J - Tr 117, 1 1 8 1 N ăm 1942, mỌl năm sau khi "Thi n h ân V iệt Nam " ra đời, Vũ N g ọ c Phan trong "Nhà vân h iện đại" cũng cỏ những nhạn xót lương tự như vậy v é Xuíìn DiỌu: "Xuân Diệu là nt>ười (ìâ dem đến cho llìi ca Việt Nam nhiêu rái mới nhài", " Xuân Diệu mới nhất dám thắm và nồng nàn lìlỉđi trôna, lâ'i cả thơ mói". Cùng thời với "Nhà văn h iện đại" năm 1942 Iron g "Việt N am văn h ọ c sư .yếu", D ương Quíỉng Hàm đưa Xuíln ÜiÇu sánh vai cùng vởi Phạm Q uỳnh, Tan Đ à, T h ế Lữ... và nhạn "là mòi thiểu niên có làm hồn ciày íhơ mòtìiỊ, khao khát sự yêu thương, lại câm thây ihởi ÍỊÌIIIỊ vùn vụỊ llìoủm; Ifiưj mà muốn vòi vàng tận hưởng ('ói rảnh vui đẹp nia tuồi xanh hiện lại". Ong còn đặc hiẹi lưu ý nguồn cảm xúc mạnh m ẽ vè lình yCu Iron g Ihơ Xufln L)iÇu và kết luạn : T h ơ th ơ là nlột tập chứa chan tình cảm lăng mạn. Ironlị dó có nhif’K ỉử mới ìạ 1Ỏro túc giả llìậỊ có tâm hồn thi sĩ nhưng cũnạ có nhiều câu vụng về non nới chứng lỏ lác giả chưa lão ỉuvện vê kv ílniậl của nghê Ịhơ"... đinh : Xuíln DiÇu R õ ràng là, bưởc vào đời Ihơ, Xuí\n Diộu khổng dỗ dàng dành lấy ch o m ình "Nhữtiíỉ cuộc cãi nhau VP thơ cũ thơ mới dỡ qua. Na\ ( húng la chỉ hiết có thơ. Thơ mới chỉ là nhữnt> hình thức củơ thơ dể diễn ra những lính tình vù cảm giác của lâm hổn la à thời đại mới" 15 0 m ôt chỗ n gổi yòn ổn. N hưng cùng vởi thời gian, khi Tr 2 0 |ị 'lh ơ Xuíìn D iẹu cũng đi lừ chỏ làm người đọc bfy ngữ, ]ạ lùng đến yẽu thích, kham phục. Khi lấn kịch m ới cũ trong lh()f ca, kết thúc, Ihơ m ới đã giành dược quyến số n g , đã ch iếm háu hốt báo chí, sách vơ , dã len vìlo đến học đư ờ ng, và vàn học đường, nhất là ở nước ỉa, lức là thanh thí’ dã to lổm" thì "dã XuAn DiỌu đa Irơ thành gương mặt sáng giá nhất của Irào lưvt thtĩ ca lãng mạn 1936 - 1939. 2. Cách m ạng tháng Tám bùng nổ, Xuíln D iẹu cùng đại đa số các (hi nhan tiền ch iến đã chọn cho m ình m ội Jý urơng và m ọi con dinm g són g. Đ ó là con dường của Đ ản g, của Cách m ạng, v ố n lính soi nổi, ctÀy nliiẹt trini với những cái m ởi mà cách m ạng (háng Tám đã m ang lại, ngay từ buổi đàu, Xu,"In D iôu hăng hái nhập cuộc: Ô ng viết Iráng ca đ ể chào m ừng lẽ luyổti ngổn đ ộc lạp và cluio m ừng kỳ họp Ihứ nhíú của Q uốc h ồ i Viôl N am dAii chủ cộn g Imà, Ong làm lh(í chílin h ién i, Ong dũng cảm Hiếu tình chống bọn phản cách m ạng, bọn Q uốc díìti Đ a n g ... K hổng riẽng 9 "Thuở dau ấv sao dễ dàng 1(>tái Một bóng trăng di một làn gió tới Rụng lá trên câv nhạt nắng trong chiều Khốc còi làu đem khuất mất ngưèri yêu Khóc với nhạc sầu l)iệi người chín suối...” Vẫn trẽn tinh thần tự "gội rứa" để "lột xác" hoàn toàn, năm 1958 trong "Những bước đường tư tưởng của tôi”, Xufln Diệu một lần nữa lại tự m ổ xẻ minh : Đ a u đ ớ n hưn n h ư n g cũ n g thấm thìa hơn hơi nhà th ơ đã hé IĨ1 Ơ n h ữ n g điều sâu kín nhất trong tâm tư mà Irước kia Irong thời kháng chiến nhà thư chưa thể nói : "Những nhược điểm rất sáu sắc chu quan của lôi không dáp ứng dược những đòi hỏi khách quan của kháng chiến. Tronịỉ hai ba nam trời, trong tôi có mội cái gì cứ chùn d à n c ứ cu ố n lại. N g o à i m ặ i thì kh ông r ó ỳ x đ v ra. nhưng ở c h ỗ tinh vi, kín n hẹm nhâl có một sự rút trốn. ( 'ới chất hưởiìỊị thụ, lầu an tích luv ỉrnng thể .xác và tâm trí tâ i h à n g n g à v m a y c h ụ c n ă m n a \ là m th àn h m ôr sứ c V kh ó l a v c h u y ể n ... ( ỉian k h ổ khó khăn khôtìíị phải â dàng xa. nơi quần chúng vần chịu vù gánh vác mà đi dên dụng chạm ngav bản thán tâi: Tôi klỉâ/ifị (lir kháiìịi chiến vui vẻ, cách mạng vui vé nữa.,.. Tâm trạng lâì như người bị chẹt, linh thẩn hot ổn, ván gần với quá khứ, vẩn xa vời vợi với tương lai, Cứ chạy sanị; bên này rồi chạy sang bên kia, ihật là đau dớn" |8 - Tr 3 1 1. Cùng vở i sự phản tỉnh của C hó Lan V ieil : "Tồi ở dâu, đi dâu, tôi. đã làm gì ? Đời thấp thoáng sau những trang sách Phật. t)đ/ nước dau dưới bưv ngựa Nhật. Lạc giữa sơn trời tôi vần còn mê". Hay T ế Hanh: "Sang bờ tư iưâng ta lìa ta. Mội tiếng gà lén tiễn nguyệt lủ. Ta dứniỊ bên này đêm quyết Hệt. Con người quá khứ đã ra mà', chúng la hình dung dược ihái đọ dứt khoát từ bỏ, đoạn luyộl với con n gư ờ i quá khứ của các nhà thơ lãng mạn. Tuy nhiÊii ở Xu Ail DiÇu, quá trình ấy diõn ra m ộl cách vại vã và kliốn khổ hơn nliiéu. 3. K hoáng thời gian Irưởc và sau những năm sáu m ươi, ngirởi ta vãn giữ m ội c á i nhìn khe khái v à n ớ i v ẻ Ihơ m ớ i b;mg mỌl g i ọ n g hết sức d è dạt. G iữ a JÍIC đ ỏ vào năm 1959, Xuítn Diộu đưa ra m ột vấn đổ hót sức táo bạo: N hìn lại sự ra đời của tạp thư "Từ ấy" (T ố Hữu) trong m ói lương quíin vớ i m ạch thơ m ới inìì Ong c o i là inỌI "sự llìoát thai". Cách suy n gh ĩ và dặc hiọi Jà liai chữ "thoát thai" củ a XuAn D iệu đỉì vấp phải m ột sự phản úng quyếl liọi của m ổt số nhà phe hình đương thời tạo ra tnôl k h o ả n g trời s ó n g g i ỏ trong c u ộ c (lởi nhà thơ. NliiCu n g ư ờ i đã k h ổ n g Ihừa nhạn c ó SỊI ho hấp giữ a thơ ca G tch m ạng với Irào lưu Ihơ ca Lãng mạn c ó Ìihiòu hiếu hiẹn tiCii cực: "bên trong cái diêu luyện han nhoáng thì ca ấy ràni> //ựờv ('àng luẩn quà) trong những cám xúc và tư tưởng cá nhân chủ nghĩa chậi hẹp , nghèo nàn, lủn mủn... Chưa ban giờ trong thơ ca nước ta iại có nltữitỊỊ tủm hồn thiếu sinh khí nhu vậy" |5 0 -Tr 2 6 1 Trong các nhà thơ inới, XuAn D ieu là người đáu tien đặl vấn đế đánh giá ỉại Ihơ m ới v ớ i nhiêu day dứt. Đặt vấn đò ảnh hương của Ihơ m ới đối vớ i lúp "Từ ấy"" của T ố Hữu cũng Jà mỌl cách khẳng định giá Irị của Ihơ ca lãng m ạn. Bất chấp m ọi sự quy kết c ỏ (h ể xảy ra trong tinh thố ấy, Xu Ali DiÇu vãn đương đàu bao VÇ thơ m ới "Thơ mới là một trong các hiện iượng dân lộc. Nó đã góp vào "văn mạch dân tộc1'... Trong phàn tốt của nó, thơ mói có mội lòng vêu đời, yêu thiên nhiên, Jâ1 nước, \ru lini tỉ nói dân lóc. Thơ mới là một liếng há/ đau khổ khâ/ìíỊ chịu vui với rác MĨ hội ngang trái, vùi dập dương thòi. Thực ra dứng ở vị trí íư tưởng rủa lơ hiện nav mà huôr nâng cho thơ văn trong hệ thống không rách mạng là rà) dễ, nói san cho iliàiỉ lý âạí lình thì khó hơn”. N hư m ội phản ứng dây ch uyền, m ội CÍU) trào "hạ hệ" thơ m ới lạp lức đưực dấy lÊn. Xuân Diệu trơ thành một nguyên cở , I1 1 Ọ1 trọng điÒ’m do' phủ nhận và chính Ong Jà ngư ời đã "trả gia' nhiều nhÁl : 'Tỉtởi dại của '"llny tho" (lia "1’hân th ô n g vàng" đâ qua từ lâu rồi và khôn%bao giờ trở lại" (H ổng C hương). Tuy đau nhiều nhưng Xuíln Diộu khổng ch e n ổi sự hất bình : "Tôi thây /lỊỊirởi lơ thưởng dùng lối nói "bôi vôi" nòng nọc "dứ! đuôi" như vậy là dôi với /ìlìữì!i> tnrờng hợp như: cái thời mà chủ nghĩa Tư bản \’ủ (ìế quốc làm mưa làm ỊỊÌÓIrrn tlìr í>iứi dã vĩnh viền qua rồi và không bao iỊÌỜ trà lại. Cồn trong vân học niịhệ thuật là nơi lính phủ dinh xắn chài vời lính kế thừa íhì nói như vậv rồi, rần phải nói tỉuhv nữa mới dúng hoàn loàn... Thời đại của phong Iràn (hơ mới ì 932 - ì 945 ciâ qua nhioif> nhữiHỊ lác phẩm ưu tú trong photĩỉị trào dó lôi thủv rằng nó không qua. Ta tiếp nhận có phê bình, phê bình gái gao nữa, nhưng có phải là chuyện dào sâu chôn chã! thế nào dược" |9 - Tr 1 4 2 |. Tình hình và chứng tỏ hán lĩnh thi s ĩ của m ình : trở nên căng thẳng và hát lựi cho Xuftn L)iÇu khi Hổ N g ọ c Hưnnig viết v é Lời kỹ "Thái dộ Xuân Diệu trong bài ihư này chàng những không cám tay dắt người con gái bị sa IÌÍỊỠđứỉìỊỊ lèn mà ròn ru ngủ cò la trnniỊ khoái cảm truy lục và dúi vô n g ã x u ồ n g tr ô i luồn fuộl" |4 5 - 12 / 1 9 5 9 1 Xufln DiỌu lại phai c ó gia i thích rõ n g ọ n ngành, c ố Ihu y ỐI phục: "Lời kỹ nữ lirp nhận một Iruwn thống có clủ lâu trong vân thơ Trung Quốc, Việt Nam. Những n,ựười thanh quỷ. sác lài. biết suy nghĩ bị xã hội vùi dập, dáng cảm thương. Chủ âê "Lòi kỹ nữ" là nồi clau khổ. cò liêu, nồi lạnh lèo suốt xương da của một người chi dứng ở cương vị !à một cá thể. "Lòng kỹ nữ cũng sâu như biến lớn, chớ áểriêng em plhỉi xập lòng em". Lòng kỹ nữ, lòng thi sĩ"... nữ" : Có th ể ngư ờ i phc hình chưa thám Ihíúi hcì các táng ý nghĩa của hình tượng Ihơ, h o ặc n g ư ờ i la c ổ lình gán g h ép 7 Dù ơ Ihái cự c nào cách phô bình ấy s ớ m m u ô n cũng m ang "tai vợ" đến cho nhà thơ. Khổng th ế sao đưực, khi bốn câu thơ của Xuftil DiỌu trong bài " (ỉió " (RiCng - Chung - 1957) : '7 ỉ ồn la cánh rông mở ỉìai bén gió thổi vào Nghĩ những điều hớn hở Như trìri cao, cao. cao" hai bén !à gió ỊỊÌ ? lỉuồm chạy ĩheo thứ gió hơi bẽn là thứ huồm gì? Buồm cỉiạv llieo thứ gió liai brn không phải là thứ buồm cứa tư tưâní> vồ sán. Chi cố thứ buồm của tư iưởtiỉỊ ro' hội mới chạy theo thứ ỳó hai bén mà ĩhôi" lại hị bắt bẻ: "(/Vó |9 - Tr 14-31- Phai chăng đAy m ới thực là (hời kỳ m à m ột vài nhà phê hình tha hổ "làm mưa làm tf/V5 nên vân dàn”, nhưng, m ay mắn là nỏ ''dã qua fừ làu rồi'' và "không bao 1ỊÌỞtrở lại". Nhan bíìn vổ Xuíln Uiộu, Ihiết lương cũng nên m ơ rộng địa bàn thơ m ới đổ hình dung đáy đủ cái diộn m ạo của phê bình vãn học lúc bấy g iờ và cát nghĩa vì sao Xuíìn DiÇu được co i Jà m ọi nhà Ihơ m à sự thành bại, vinh nhục đều gán bỏ vớ i những chặng đường Ihĩíng Iràin của Ihơ m ới. N gày nay nhìn lại, chúng ta "Nói đến chuyện tình vén trong ihơ mói dối vói thanh nirn thành thi lúc àv thì thực "gãi dúng chồ ngứa" quá" 7 4 - 5 /1 9 6 9 . "Thơ cũ hay Ihơ mới mà nội dung không tốỊ vũng "vứí đi" 174 - 5 /1 9 6 9 1. Chưa dừng lại ở những lởi lẽ ấy, nhà phê hình thấy cần phai tiếp tục : "Tình yêu và sự hưởng lạc lại cẩn tiên, các nhà ihơ, các nhà văn lãng mạn lại nghèo cả cho nén buồn. Tình vêu bitôiìíỉ (hả lự do và sự hương lạc là hai lẽ sânỈỊ của anh... Những người ròn frf thì HUÏ ước Sunni’. Những kẻ đâ dò\ dặn thì cùng lắm chỉ làm sơ ngã dược mây cô con ị’ái nhà lương thiện... Như/IỊỊ thông ihường anh khòm! ró diều kiện đê’ yêu và hưởng lạc cho nên anh hưv ước mơ. Nhưng anh khâm> mơ mãi dược đo dó anh buồn. Mật khác sự hương lạc dù dược thoâ mởn cũng vẩn có mặt lì ái ( ủư nó. Chẳng hạn sự truy lực ÍI nhô) ( ling làm cho vơ fỉìê l)ại hoại. Xác ilỉịĩ được ihoở mân thì miệng đắng. Tự bó mỉtill (rong cuộc sống quanh quẩn, lất lìhiên sè dấn dẩn thấy cuộc sống vô nghĩa" 174 - 5 /1 9 6 9 1. thấy chưa bao g iở cỏ trong phc hình vãn học g iọn g điệu lạ lùng này: Có thổ’ c o i đíìy là biểu hiỌn của lối phe hình cực đoan m ọt tliucV. Sau này C hế "Tôi nhớ năm I960, trong mội buổi người ta ''dấu” Diệu vì Diệu dă cho ràng Ịhư Tô Hữu là ihoú! thai lừ Ịhơ mới. Tôi dâ ủng fiộ Diện vù bảo Lan ViÊn kể lại rằng : r ằ n g t h ơ m ớ i l à m á u th ị! c ử a d à n l ộ c . D ù r ơ i v à i t r ê n d ư ờ n g CŨIÌỊỊ n ằ m tr o n g v â n mạch dân lộc, không thể vứt di. Tố Hữu cũng dã dồng ý vớ/ chúng lôi và nhắc lại việc mình yêu " T iế n g s á o th iên thai" của Thế Lữ, "lim ăn h ộ q u ả sim này" của Lưu Trọng Lư nổi lên cái gì trong sáng, iươi mát trong tàm hổn... Tuy thắng lợi, Diệu vẫn cồn rav sau cuộc "dao cồ mủi mới sắc" úv. Nhưng tôi nghĩ không phải Diệu cay vì chuyện cãi vã "mắl xanh mắt thịt" ấy mà cay vì những vấn đê cao hơn, ìớn hơn, đó là vị trí của cái hương "Individu", cá nhân, bản ngã trong mùa tập thể, đó là vị trí của dòng sông ìỡng mạn trữ tình trong địa lý thi ca" [88 - Tr 7j. Lạt lại m ọt chút ký ức phe bình đ ể chúng ta hiểu IhÊin m ọt khía cạnh nữa trong bản lĩnh thơ Xuíln DiÇu. Và them một lý cJ() đ ể giái Ihích v ì sao Xuftn Diệu đưực c o i là m ột số phạn (hi ca tiẽu biểu cho cá th ế hộ thơ m ơ i. 4. K hoảng thởi gian irước và sau những năm bay m ưưi n gư ờ i ta đã c ó cái nhìn ấm áp hơn đ ối vớ i thơ m ởi. K hổng còn thái đọ "mạ! sáu vơ đũa cả nắm'' như trước mà đã đi vào phân tích những đỏng gỏp tiến bọ trong những thời kỳ khác nhau th eo tinh thần m à đ ổ n g c h í T rư ờng Chinh đã yêu CÀU. V ì v ậ y , hầu k h ô n g khí văn n gh ệ khrtng còn quá ngột ngạt đổi vở i các nhà thơ m ới. N hà thư T ố Hữu cQng đã "Tôi cũìĩg thích nhạc diệu và h(rì ihơ của Thê Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuàn Diệu, Chế Lan Viên, Huy Cận... Trong tâm hồn các anh lúc đó. tôi úm tlìđv những nồi băn khoăn, đau buồn của những người cùng thế hệ đồi. hỏi lự do, ước mơ hạnh phúc, ĩuy các anh chưa tìm thấy lối ra và nhiều khi rav nơi ấm cúnI» này lợi thấm thìa cô Jon và con lì^ười vần lự chia sẻ ra nhiêu ngăn cách" 135 - Tr 6 I 0 |. khắng định : KhOng dừng lại ở những nét chủ dịio của ỉliơ Xuân DiỌu trước cách lĩiạng tháng Tám , nhà nghiên cứu còn ch ỉ ra tính nliAÌ qu;'m trong phong cách sáng tạo của Xuân D iệu x u y ê n qua hai thời kỳ v à kếl luẠn : " N ọ h ĩ (lên an h là n g h ĩ đ ế n m ộ t b ả n c h ấ t thi s ĩ ỹ à u c ó n h ư m ộ t t i ê m n ă n g , m ò i (ỉộns> lự c c ủ a s ứ c s ú n g t ạ o " Trong "Nhà th ơ V iệt n a m h iện đại", nhà nghiổn cứu M ã G iang Lí\n cũng khẳng định lại v ị (rí và những khía cạnh đặc sắc của thơ Xu An D iêu trước cách "Thơ Xuân Diệu lúc này lủ Hiếm say sưư khá} khao cuộc sống, là lầm hồn nồng nhiệt với lình wù'. m ạng Iháng tám : "Xuân Diệu nhà ỉhơ li hiển nhất của giai đoạn phái trién mạnh mè và rực rỡ củư phong trào iliff mói (1936 - 1939)" và nhạn xcl v é "Thơ thơ" "là lập ihơ tiêu biểu nhất của Xuân Diệu trước cách mọng và cũng là thành Ịựu noi hụi nhài của Xuân Diệu trước cách mọng và ( ûng là thành tựu nổi ỉ?ậl nhất rủa thơ mới troniỊ giai lioựn phứt irién rực rỡ nhất Trong T ừ đ iển vỉín hục" N guyỗn Văn Long vicì: 15 của nó (1936 - Ỉ940), "Thơ ồng khi dó bôc lộ môi cách nồng nlìiệt những ham muốn của cái tôi... Kêu gọi ruổi trẻ tận hưởng hạnh phúc trần thế... nhưng luôn luôn cảm thấy mong manh không thoả mân", vé "(ỉửi hương cho gió" : "không còn những rạo rực íha íhiêt của tập thơ đầu, cái hối hoảng vội vàng dở trở {hành nổi cô don rợn ngợp" |5 7 - Tr 6 0 5 1... N hìn chung các ý kiến đánh gi:ì vè Xurtn Diộu trong giai đoạn này Ihường được cftn nhắc kỹ củng vổ ti' lẹ giữa khen và che, giữa thành cổn g và hạn chế. Tuy vậy, tấl cả các ý kiến đều dựa IrCn cơ sở khoa học và khách quan khi khắng định những đóng g óp của Xuíìn DiỌu Irong Ihởi kỳ lliơ m ới và những ảnh hưởng lích cực của nó ở g iai đoạn sau. Dn những khu On khỏ giớ i hạn nhất định của thời đại, những cổng Irình IrCn chưa c ỏ điổu kiỌn đi sAn ngliiCn cứu loàn bổ họ Ihống thi pháp Ihơ Xuuìn D iệu đ ể c ó thể đánh giá m ỏi Cíìeh thỏa đáng hơn giá trị nồi dung và nghệ thuạt của thơ Ong. T uy nhiCn đó vãn ]à nhííng liếng nói lý luẠn m ang ý nghĩa xã hoi sflu sắc, góp phẩn vảo v iệc lạo dựng nển tíing lý luận phe bình vững ch ắc trong suốt m ấy thạp kỷ qua. 5. Cố thể co i những năm cuối của thập kỷ tám m ươi đổu chín m ư ơi là thời kỳ đáy hiến đông của đấl nưởc n ói chung và vfm học n ói riêng. N gọn g iỏ đ ổi m ới Ihổi q u a v ù n g trời lý luận phc hình XUÍI di lất cả n hữn g gì c ỏ th ể c o i là u á m , n g ộ t ngạt trước đây. Trong bàu khổng khí dan chủ và cơ i m ơ, ngư ời ta hống nhạn ra những cái hẹp hòi, m áy m ó c, Iihiổu khi tho hạn đốn nghiçi ngã trong ứng xử văn chưưng đã chia ra íỉi’ làm ỳ 'ỉ Nêu chỉ dr nói là chúng chống nhau, "nam nữ thọ thọ bất thàn""nội bất dắc XIU7/ ngoại hđl dắc nhập" thì nguy khiếp ìảm !. Cho dù "dong sởn dị mộiìỊỉ" thì cũng có lúc gác lay ẹác chân ấm ức của m ình: l ê n n h a u q u a l ợ i c h ứ ! s a o l ạ i k h ô i iỊ ỉ n g h ĩ là c n iỉỊỊ t h ờ i \’('rí n h a u , ( h ú n t> c h ị u ả n h lầ n nhau, có khi chống đối, có lúc hồ sung cỏ klìi thoa hiệp chứ dâu chỉ có quan hệ hÀmi nguýt mới là quan hệ. Ai lỉiệiì (hực báng Vũ Trọng Phụng mà lại là bạn tliûn của Lưu Trọng Lư. Nguyễn Công Hoan người thầv hiện thực thì mê Tán Dà lại ỏ những bài mơ mộng nhất, làng mạn nhất” 188 - Tr I 11 Đ ờ i sốn g phê binh trở nôn sổi đổng, khổng hẳn là sám hối, là ăn năn nhưng đầ đến lúc ngư ờ i ta thấy cán thiết phai xem xét và đánh gía lại m ột cách thoả đáng nhiểu giá trị đang rơi vào quẽn lãng. Mọt trung những m ang văn học Ihu húi sự quan tam của đổng điío các nhà phê hình là trào lưu văn học lãng m ạn 1930 - 1945 m à trọng tam là thơ m ới. Hàng loại những cổn g trình nghien cứu v ề they m ới đã ra đời hù đắp lại sự thiếu hụt và phiến diỢn Irước đó : "Thơ m ó i, n h ữ n g bước th ă n g trầm" - Lê Đình Ky - 1988, "Nhìn lại một cuộc cách m ạ n g trong thơ ca" (Hà M inh Đ ứ c, H uy Cận - 1993), "Con m ắ t thơ" (Đ ỗ Lai Thúy - 1992)... Trong sự bùng nổ ấy, m ột làn nữa Xuíln DiÇu lại dược phong tặng những danh hiệu quang vinh m à c h ỉ những người trọn đời công hiến, trọn đời đam mô như ổng m ớ i xứng đáng đưực hưưng. H oàng Trung Thong trong lời giở i Ihiẹu tuyển tạp thơ Xuân Diệu đã nghiên cứu kỹ càng, cOng phu vế m ối quan hợ giữa nhà thơ vớ i đất nưởc, nhAn dân, thời đại, v ẻ con đưởng đi của XuAn Diệu lừ m ột nhà thư Lãng m ạn đến inỌt nhà thư Hiện thực xã hỡi chủ nghĩa và đặc hiẹt là đã ch ỉ ra đưực những nét riông hiẹt của hút pháp thơ Xuíìn DiỌu chủ yếu (V giai đoạn trước Cách m ạng tháng Túm. Khi Xu An D iệu qua đời, m ột loạt bài lương niÇm của Hà Xuítn Trưởng, T hép M ới, Vũ Quần Phương, C h ế Lan V ien, Huy CẠn... vừa là những lấm lòng hè bạn tiếc thương, vừa là những v òn g nguyÇt q u ế cu ố i cùng khoác lổn cuỌc đời và sự ngh iệp cua nhà thơ. Với tinh thần thực sự đổi m ới, thực sự dAn chủ và hằng đọ nhạy của nghệ thuẠI cao, nhiổu hài viết, cổn g Irình cỏ giíì Irị đã lập Irung khai ihác chặng đường Ihơ Xu ủn D iệu Irước cách m ạng tháng Tám . Vởi m ột hàm lượng ỉ hổng tin khá lớn, trong cuốn "Nhìn lại m ộ t c u ộ c cá ch m ạ n g tr o n g thi c a 1', nhả nghien cứu Hà M inh Đ ức qua cílu chuyỌn v ớ i nhà Ihơ T ế Hanh đã khang định dúi khoái v ị trí của Xuíln "Nếu cấn chọn năm nhà thơ nêu biếu nhất cua P h o n g trào th ơ m ỏi thì theo anh đó là n h ữ n g ai ? Tế!l a n h suy nghĩ vù ỉ)do: kể vũng khó. nhưng theo lôi llìì phải kể dến Thế Lữ, Xuân Diệu, IIuv Cận, Chế Lan Viên, Ilàit Mục Tử... Nếu chọn một người tiêu biểu nhất thì ìheo anh là ai ? Tế Hanh trả lời nhanh hơn: Đó là Xuân Diệu" ị6 9 - Tr 75\. N ó i vè ínlíng Ihơ tình yCu, nhà nghiủn cứu cũng ch o rằng: "Xuân Diệu là nhà thơ tình bậc nhất trong thơ ra của thời kỳ hiện dại" |6 7 - Tr 751. N hà nghiên cứu phô hình Lẽ Đ ình Ky gọi : "Xuân Diệu là nhà Ịhơ số một của cái tôi", và "liêu biểu cho Ịhơ tiên lâng mạn là Tân Dà, liêu biếu cho ilìơ íàng mạn toàn thịnh Diệu: sau 1930 là Xuân Diệu". Rổi liCn tục với : Nguyõn fjang Mjfflh LJ’Xnân DUju - nhà thơ của niềm khát khao giao c ả m với đời". M ã :Giang Lan ; Sự 17 dạng cua Xuân Diệu", Lê Quang Hưng: "Cái toi độc đáo, tích cực của Xuân Diệu trong phong trào thơ mới". Đ ổ Lai Thuý "Xuân Diệu - Nồi á m ảnh thời gian", Le Tiến Dũng: "Xuân Diệu - một đời người, ìnột đời thơ” vv... Dù ở nhiẻu gốc đô tiếp cận khác nhau và hằng những lạp luạn khác nhau, những bài viết c ỏ giá trị trên đfty đổu đi đến kết luận: Xuân Diệu là một trong những đỉnh cao của phong trào thơ mói. T heo chúng tỏi, những ý kiến cho Xu An DiÇu là gương mặi they xuất sắc nhất, liôu biểu cho trào lưu thư ca ]ãng mạn ở thời điểm cực thịnh là hoàn toàn xác đáng. Hơn nữa, nỏ càn đưực c o i như lá m ột cách nhìn chính Ihồng của giớ i phê hình nghiên cứu đối với mọt nhà thơ đã góp cổng sức 1ỞI1 kio vào sự nghiệp hiện đại hoá thơ ca dan tộc, tạo nen m ôi thời kỳ vàng soil rực rỡ cỏ !1 1 Ọ1 khổng hai từ Irước đến nay. 6. N g o à i ra còn phái kd đến inỌl số cOng Irình nghiên cứu v ề Xu An D iệu xuấi bản tại Sài G òn trước ngày 3 0 /4 /1 9 7 5 . Loại trừ những cuốn sách m ang tư tưởng ch ống Công lưu hành nhan nhan khắp iniổn Níim trước kia, ta tháy c ó những cổng trình ìghiÊn cứu cOng phu, khách quan, cỏ ý nghĩa khoa học và lịch sử nhấl định. Trong số đ ó phái kể đến : "Bảng lược đ ồ van h ọc V iệ t N a m - B a t h ế hệ c ủ a nền văn h ọc m ói" - Thanh Lãng; "Việt N íim văn h ọc sử yếu - ( ỉỉả n ư ớc T â n biên" - Phạm T h ế N gũ; "Thi n h â n tiền chiến" - N gu yẽn Tấn Long, N gu yễn Hữu Trọng... D o bối cảnh phức tạp của c h ế đọ chính Irị chính quyẻn Sài gòn cũ trước kia, hầu hếl những thành tựu văn n gh ç đểu hị ngát quãng từ giai đoạn 1945 trơ v ề trưởc. V i vạy, nghiên cứu Xuíln D iệu các ý kiến tạp trung khíing định thành tựu của Xuftn Diệu trước cách m ạng tháng Tám m à đ oi khi bỏ qua,hoặc cồ' lình phủ nhạn những đỏng gỏp của Ong ở giai đoạn sau. Cùng viết v ế Xu ủn D iệu và cùng cỏ những nhạn xél tưomg tự, thống nhất nhưng m ỗi m ột h ọc gia c ỏ m ội cách liếp cẠn đói iưựng riÊng. Thanh Lãng irGn cơ sơ nghiên cứu sự vận động của đổ thị văn chương đã chọn ch o m ình m ột lối viết thiên "Xuân Diệu sống bàng cái mới" và" cũng như Thế Lữ, Hàn Mạc Tử sau nàv, Xuân Diệu là n" la m ỏi thây hếl ý nghĩa khang định tích cực của các cổng trình trCn. Hơn nữa, lÌAy lả cách nhìn nhân và đánh giá chung của giới học gi;ỉ trí 111 ức Sài gòn cũ vồ hiẹn lượng thơ m ới. Khổng phải ngẫu nhiẽn inà quan điểm IrCn dược áp dụng và phổ biến rỌng rãi Irong hç thống học đường thời M ỹ nguỵ. 7. Xuân DiỢu khổng ch ỉ là tuổi nhà lliơ lớn của dan tộc m à CÒ11 là m ọi nhủ hoại đông văn hoá, m ột thi sĩ nổi liếng ở nhiòu nưởc IrCn th ế g iớ i. Đ ổn g hào Việt Nam ở Pháp luồn dành ch o nhà thơ iiìẠl lình cảm đặc biộl đi đ ối v ớ i niòni tự hào, ngưỡng m ộ trước m ột tài năng thơ ca dAll lổc. N am Chi, inộl Viçt kiêu ử Pháp đã cỏ "Trườnfỉ hợp Xuân Diệu" : "'lập th ơ th ơ xuâ) bản một ngàv Nồ en Ỉ938 là thịnh thời của thơ mới..."Vĩừ\ h ư ơ n g c h o giỏ" xuất bản năm ì 945 là can điếm, đồng thời là dứt diêni", "Vé V lần lời, Xuátì Diệu là người lạo sinh ìực cho thơ nv'fi” |6 9 - Tr 8 9 1 cái nhìn thấu lẽ đạt tình v é Xuíln D iệu đã sang Pháp nhièu lán, vì vậy kliồng c h í riCng việt kiểu mà nhiéu văn s ĩ Pháp cũng dành cho Ong những tình cam Mitrfty- G ăngxen mỌI hạn Ihơ của Xuí\n DiÇu g ọ i Ong lả gắn bó. N ữ thi sĩ "Nựười hát dạo rủa nhân dân trong thời kỳ hiện đại". Vé chặng đường Ihơ của XuAn DiỌu Irước cách m ạng tháng Tám , hà viết: "Xuân Diệu với những nhà thơ cùng thế hệ... íĩã đpm ìại cho nén thơ ca Việt Nam trong thòi gian irướr cuộc cách mạng năm Ị945 mộ( sự dội phủ, mội âm điệu mới dưa nen thư ra rủa dấì nước thoái khỏi thời đại phong kiến và dán nền thơ ca ấv vào thê' kỷ XXdày biến dộng ìớn" 169 - Tr 127|. 19 N ữ (11) sl nổi liCng Bungíiri: Rlíiga Đ im ilrổva - mỌI người hạn tam dắc cún "Thơ anh phôi thai nẩv mâm lữ sữa, mậí của (Ỉâỉ", H oãc linh lố hơn: "Nhà ilur khái khan thiên cảm vê ctiôr sông và mồi giây trôi di cũng làm chn CIIỘCsong bị tổn Ihương”. Marian T casép (LiOn xỏ cũ) ca Iigựi Xuân U iẹu Iiliư "mộ/ lài năng tiro'i sáiìỊị và phong phú". M .llin sk i gọi Xu an DiCu là "nhà ihơ quốc ir chù Diịìũa" vv.. Đ ó là lất t';i những gì lốl đẹp CÒ11 XuAn Diệu đã Cỉím nhạn sflu sắc hổn Iliơ ổng và viết : đọng lại trong Iflm tương hò bạn năm chíUi vổ đới (hơ Xlifln ÜiÇu. N hững cổn g (rình nghiCn cứu hól sức da tlạng và phong phú trùn díly đã m a n g đên c h o c h ú n g lổi m ọ i cái nhìn loàn iliẽn, lịch sử Víì khách quan vò Xufln Diêu. Đ ổn g thời cũng gựi thêm mỌl KO vấn dò càn Ihicì đổ chúng toi m ơ rồng và đi sau hơn Iroiìg luận án của m ình... IV. CO SÒ LÝ LUÂN VẢ PHƯONG PHÁP NGHIÊN CỨU: Họ (hông lý Iu Ạii tricì hoc Miìc - LC' nin bao gổm chu lìgliĩa duy vẠt hiÇn chứng và cliii nghĩn duy VÛI lịch sử là cơ sớ phương plìáp luận chung của luận án. Trong quá trĩnh nghiOn cứu chúng (ổi (lã Ihira kế nhiồu cỏn g trình, nhiều phương pháp khác nhau ùr trước đốn nay vò Xu an DiỌu. Đ ổn g Ihời c ố gắng tìm những biộn pháp hữu hiỌu nhÁt đó’ lý giai mọt hiCn urợng nghẹ thuại, m ọi nhà Ihơ được đíình giá là (iêu biểu nliấl, nổi bật Iihất cua Iràn lưu í hơ ca lãng mạn Viẹt Nam . Khi tiếp cộn v ở i n h ữ n g n ổi d u n g cụ Ihc, c h ú n g lổ i tiCn hành Irión khai VÁI1 ílò Iheo nhiẻu phương pháp khác nhau : ờ Chương I, chúng lỏi vận dụng chủ yếu là phương pháp phe hình Cíim (hụ Iruyổn ĩliống kòl hợp vớ i pluĩơng pháp so sAnli (chúng loi Ihưởng xuyCn đặl Xuí\n Diộii Mong m ối tương quan vở i các lác gia cổ đidn truyén Ihống và mỌl số lác gi;í lie'll hiếu cùng Ihời). o Chương II, Chương IIỈ chúng tổi c ỏ vỢn dụng m ồi sỏ lliíio ỉík' cơ bân ciiii thi pháp học Iiliư thống kc, đối ch iếu , hẹ Ihống hỏa, xóp chổng văn b;ín... Tứ góc đọ 1 1 Ay , chúng tổi đã và cỏ Ihổ tìm ra những quy luỌI chi phối đến Ihế Ị»iCri đa dạng của hình lượng thơ. Hơn nft;\, sự liOp cạn vớ i thi pháp giúp chúng la vươn (ới sự khái quill niím g lính hù í hống, vổ quan niệm nghe Ihuại, về Cíltn hứng cua cái (Oi chu thế, vè hẹ thong hình lượng, hình ảnh, vổ tàn số xuái íiiẹn các vfm han. vổ hẹ lliống Ihố loại... Cùng với sự kếl hợp nhiồu p h ư ơ n g pháp phan lích , lổ n g hợp, khái quát h ó a ơ Iiliièu g ó c (1ọ v;ì c ấ p đọ khác nhau, chúng toi hy vọn g sẽ phíìl liiỌn Ihổni m ọt số đặc điòm thuộc vè thi pháp líìc giíỉ (Irong sự lương líic vởi 1hi phá|ì (rào lưu) của m ỏi nhà Ihơ c ó cá líìili sáng lạn đ ộc đáo vào hạc Iihííl ciiii thơ lãng mụn Viçi Níỉin. 20 V. CÁI MỎI CÙA LUẨN ÁN: N h ư đã trình bày ở các phán trên, mục đích của chúng tôi là cố gắng đưa ra m ột cái nhìn toàn diện và khoa học v ề toàn bộ sáng tác thơ của Xuan D iệu trước cách mạng tháng Tám. Vì vậy, trong quá trình tiếp cận đối tượng, chúng tôi m ử ra nhiểu hướng khác nhau và đặc hiệt chú trọng đến những tìm tòi đ ộc đáo v ề nghẹ thuạt biểu hiện. Bên cạnh sự khái quát những giá trị đặc sắc v ể mặt n ồ i dung (bản sắc của cái tồi trữ tình), luạn án chúng lổ i, hằng những khảo sát hếl sức cụ thể đã chỉ ra được những đặc điểm nổi hạt trong Ihi pháp thơ Xuíln Diệu (cụ Ihể như ỏ chương II: T hời gian và khổng gian nghẹ Ihuật trong 2 tạp ' Thơ thơ" và "Gửi hư ơng c h o giỏ", Chirong III: N gổn lìr, hình anh, nhạc d iệu...) VI. Ỷ NGHĨA LÝ LUÂN VẢ THƯC TIÊN CỦA LUÂN ÁN: LÝ lu â n : LuẠn án đã đỏng gỏp mọt kinh nghiệm nhỏ vào phưtm g pháp nghiên cứu m ổ hình tác giả (loại hình tác gia văn học Viọi N am hiện đại). - D ưới g ó c đọ thi pháp học, JuẠn án đã khẳng định m ối quan hô giữa Ihi pháp tác giả vớ i thi pháp trào lưu. (XuAn Diỏu vớ i "P hong trà o th ơ mới") T h ư c tiễ n : - Luận án c ỏ thó’ trơ Ihành m ội chuyCn đề giảng dạy ch o sinh viên ngành văn học. - N hững tư liỌu vá kết luẠn của luận án cỏ thể sử dụng vào v iệc bien soạn giáo trình vãn học Việt N am hiÇn đại dùng cho các trường Đ ại học, C ao đẳng, sách g iá o k h o a d ù n g c h o c á c trường Phổ ihAng trung h ọ c v à cá c loại sách n g h iê n cứ u v é lịch sử văn học V iệt N am 1930 - 1945. VII. BỐ c u c VẢ NÓI DUNG CỦA LUÂN ÁN: A P hần m ở đầu: I- Tính cấp thiết của để tài II - Tình hình nghien cứu vấn đè III - M ục đích và nhiÇm vụ nghiCn cứu IV - Cơ sơ lý luạn và phưcrng pháp nghiên cứu: V - Cái mới của luộn án: V] - Ý n gh ĩa lý luạn Víì thực tiõn của luận án: 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan