Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thiết kế và xây dựng bài tập hóa hữu cơ lớp 11 phần “hợp chất carbonyl” theo yêu...

Tài liệu Thiết kế và xây dựng bài tập hóa hữu cơ lớp 11 phần “hợp chất carbonyl” theo yêu cầu của chương trình phổ thông năm 2018

.PDF
47
1
126

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG KHOA HÓA HỌC            BÀI BÁO CÁO VỆ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: Thiết kế và xây dựng sbài tập Hóa hữu lớp 11 phần “Hợp chất Carbonyl” theo yêu cầu của Chương trình phổ thông năm 2018. Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Đức Mạnh Sinh viên thực hiện: Trần Thị Như Ý _ Lớp 19SHH Đà Nẵng, ngày 20 tháng 04 năm 2022 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được đề tài nghiên cứu này em đã nhận đư sự giúp đỡ của nhiều người người và các đơn vị cơ quan. Trước tiên, chúng em xin chân thành cảm ơn Khoa Hóa học Trường Đại học Sư Phạm – Đại học Đà Nẵng đã tạo môi trường học tập, nghiên cứu cho các sinh viên chúng em. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Trần Đức Mạnh đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo chúng em trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học. Em xin cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Hóa, thầy cô trong khoa của Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng đã tận tình giảng dạy, trang bị những kiến thức quý báu trong năm vừa qua, tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ chuyên môn về lĩnh vực Hóa học. Em xin cảm ơn các thầy cô và các em học sinh ở trường THPT Thanh Khê và trường THPT Hòa Vang đã giúp đỡ trong suốt quá trình thực nghiệm sư phạm. Em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ và ủng hộ của các anh chị, bạn bè trong quá trình thực hiện đề tài. Do giới hạn kiến thức và kinh nghiệm của các thành viên trong nhóm, đề tài nghiên cứu khoa học của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô giáo để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn. Lời cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc. Em xin chân thành cảm ơn! Tác giả Trần Thị Như Ý BÀI TẬP HÓA HỮU CƠ PHẦN “HỢP CHẤT CARBONYL” THEO YÊU CẦU CTGDPT 2018 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 SGK Sách giáo khoa 2 THPT Trung học phổ thông 3 PTHH Phương trình hóa học 4 HS Học sinh 5 ĐC Đối chứng 6 TN Thực nghiệm DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Tên bảng Bảng 1 Kết quả thực nghiệm giảng dạy tính chất vật lý alkane Bảng 2 Kết quả các bài kiểm tra ở hai lớp thực nghiệm (TN) và đối chứng (ĐC) – Bài kiểm tra 15 phút. Bảng 3 Kết quả khảo sát dành cho GV Bảng 4 Kết quả khảo sát dành cho HS Trang DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình Tên hình Hình 1 Đồ thị đường tích lũy bài kiểm tra 15 phút trước thực nghiệm (TN) Hình 2 Đồ thị đường tích lũy kiểm tra 15 phút sau thực nghiệm (TN) GVHD: TS. Trần Đức Mạnh Trang 1 SV: Trần Thị Như Ý BÀI TẬP HÓA HỮU CƠ PHẦN “HỢP CHẤT CARBONYL” THEO YÊU CẦU CTGDPT 2018 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 5 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................5 2. Tổng quan nghiên cứu ..........................................................................................5 3. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................5 4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................6 5. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................6 6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................6 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ......................................................... 6 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ..................................................... 6 6.3. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................ 6 7. Cấu trúc tiểu luận ..................................................................................................7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA SỬ DỤNG SÁCH BÀI TẬP HỮU CƠ TRONG VIỆC DẠY HỌC HOÁ HỌC ........................... 8 1.1. Cơ sở lí luận về nhận thức .................................................................................8 1.1.1. Khái niệm nhận thức ......................................................................... 8 1.1.2. Rèn luyện năng lực nhận thức của HS trong quá trình dạy và học hóa học .......................................................................................................... 8 1.2. Tư duy và sự phát triển tư duy trong dạy học hóa học ..................................9 1.2.1. Khái niệm tư duy ................................................................................ 9 1.2.2. Những phẩm chất của tư duy ............................................................ 9 1.2.3. Các thao tác tư duy cơ bản ................................................................ 9 1.2.4. Đánh giá độ phát triển tư duy học sinh........................................... 10 1.3. Bài tập hóa học và phát triển năng lực nhận thức tư duy học sinh .............12 1.3.1. Khái niệm bài tập hóa học ............................................................... 13 1.3.2. Vai trò, ý nghĩa, tác dụng bài tập hóa học ...................................... 13 1.3.3. Phân loại bài tập hóa học ................................................................ 14 1.3.4. Xu hướng phát triển của bài tập...................................................... 15 1.4. Quan hệ giữa bài tập hóa học với việc phát triển năng lực nhận thức và tư duy của học sinh ......................................................................................................16 1.5. Thực trạng của việc sử dụng sách bài tập hóa học ở trường phổ thông .....16 1.5.1. Về phía học sinh ............................................................................... 16 1.5.2. Về phía giáo viên .............................................................................. 16 1.5.3. Nhận xét về thực trạng sử dụng bài tập hóa ở trường trung phổ GVHD: TS. Trần Đức Mạnh 2 SV: Trần Thị Như Ý BÀI TẬP HÓA HỮU CƠ PHẦN “HỢP CHẤT CARBONYL” THEO YÊU CẦU CTGDPT 2018 thông ........................................................................................................... 17 CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC HỮU CƠ VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH CÁC BÀI TOÁN HOÁ HỮU CƠ ........... 18 2.1. Phân tích nội dung kiến thức và cấu trúc phần hóa học hữu cơ trong chương trình trung học phổ thông.........................................................................18 2.1.1. Nội dung kiến thức hóa học hữu cơ ................................................ 18 2.1.2. Đặc điểm về nội dung kiến thức và cấu trúc phần hóa hữu cơ ..... 19 2.2. Những nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập ...............................................19 2.3. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập .............................................................20 2.4. Mối quan hệ giữa nắm vững kiến thức và giải bài tập hóa học ...................20 2.5.1. Áp dụng dụng định luật bảo toàn nguyên tố và bảo toàn khối lượng ........................................................................................................... 21 2.5.2 Phương pháp tăng giảm khối lượng ................................................ 22 2.5.3. Phương pháp trị số trung bình ........................................................ 23 2.5.4. Giải toán lập CTPT hợp chất hữu cơ .............................................. 25 2.5.5 Giải toán đốt cháy hợp chất hữu cơ ................................................. 27 2.5.6. Dựa vào quan hệ tỉ lệ số mol của hợp chất hữu cơ trong phương trình hóa học .............................................................................................. 28 2.6. Các dạng bài tập điển hình phần hóa hữu cơ ................................................30 2.6.1. Chương 1: Hợp chất carbonyl (aldehyde – ketone)........................ 30 2.6.2. Chương 2: Hợp Carboxylic acid...................................................... 32 CHƯƠNG 3........................................................................................................ 36 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................................... 36 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ......................................................................36 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .....................................................................36 3.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm ..................................................36 3.3.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ....................................................... 36 3.3.2. Địa bàn thực nghiệm: Trường THPT Thanh Khê, trường THPT Hòa Vang 37 3.4. Kết quả thực nghiệm và xử lý kết quả thực nghiệm .....................................37 3.4.1. Kết quả thực nghiệm giảng dạy ..................................................... 37 3.4.2. Kết quả thực nghiệm khảo sát ....................................................... 40 3.5. Tiểu kết chương 3 .............................................................................................42 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 44 KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................ 44 GVHD: TS. Trần Đức Mạnh 3 SV: Trần Thị Như Ý BÀI TẬP HÓA HỮU CƠ PHẦN “HỢP CHẤT CARBONYL” THEO YÊU CẦU CTGDPT 2018 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 45 GVHD: TS. Trần Đức Mạnh 4 SV: Trần Thị Như Ý BÀI TẬP HÓA HỮU CƠ PHẦN “HỢP CHẤT CARBONYL” THEO YÊU CẦU CTGDPT 2018 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những thập kỷ qua, nền giáo dục Việt Nam có những bước phát triển, có những thành tựu đáng ghi nhận, góp phần quan trọng vào nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho công cuộc xây dựng, bảo vệ và đổi mới đất nước. Nhưng đồng thời nền giáo dục đang ẩn chứa rất nhiều bất cập. Nền giáo dục Việt Nam đang đứng trước công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục không thể chỉ giao và là nhiệm vụ riêng của ngành giáo dục. Đây là sự nghiệp lớn lao của cả Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Trong bối cảnh đó, Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành tại Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 bao gồm Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp tiểu học, THCS và THPT. Theo chương trình giáo phổ thông 2018, cấp THPT sẽ thực hiện áp dụng Chương trình giáo dục phổ thông mới vào năm học 2022 – 2023 đối với lớp 10, năm 2023 – 2024 đối với lớp 11 và 4 năm nữa là đối với lớp 12. Do đó học sinh chưa có nhiều nguồn tài liệu tham khảo trong quá trình áp dụng Chương trình phổ thông mới. Vì vậy tác giả muốn đem đến cho học sinh nguồn tài liệu tham khảo: “Bài tập Hóa học hữu cơ phần hợp chất Carbonyl” được biên soạn theo yêu cầu của Chương trình phổ thông năm 2018. 2. Tổng quan nghiên cứu Nghiên cứu xây dựng bài tập hóa học hữu cơ phần “Hợp chất Carbonyl” theo chương trình mới giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo chương trình giáo dục phổ thông 2018. Nội dung bài tập này mang lại phương pháp dạy hiệu quả, nó không chỉ cung cấp cho học sinh kiến thức, hình thành thêm kiến thức mới mà còn mang lại niềm vui thích thú của quá trình khám phá tìm tòi những bài tập thực tiễn mới lạ. Trong phần tổng quan nghiên cứu xây dựng bài hóa học hữu cơ phần “Hợp chất Carbonyl”, tác giả Trần Thị Như Ý đã bắt đầu xây dựng bài tập từ cuối tháng 7 năm 2021 cho đến khi hoàn thành xong là cuối tháng 1 năm 2022, tác giả đã chọn lọc và xây dựng bài tập hóa học gồm 3 chương gồm các dạng bài tập như sau: Trắc nghiệm khách quan, tự luận, lí thuyết và bài tập thực tiễn. + Chương 1.1: Hợp chất carbonyl. + Chương 1.2: Carboxylic acid. Nghiên cứu bài tập hóa học hữu cơ phần “Hợp chất Carbonyl” có vai trò: + Đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ môn hóa học 2018. + Kết cấu chi tiết từng dạng bài tập. + Hỗ trợ nguồn tài liệu tham khảo cho sinh. 3. Mục đích nghiên cứu Hỗ trợ nguồn tài liệu tham khảo “Bài tập Hóa học hữu cơ – Phần hợp chất Carbonyl” được biên soạn theo yêu cầu của Chương trình phổ thông năm 2018 ban hành tại Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018. GVHD: TS. Trần Đức Mạnh 5 SV: Trần Thị Như Ý BÀI TẬP HÓA HỮU CƠ PHẦN “HỢP CHẤT CARBONYL” THEO YÊU CẦU CTGDPT 2018 4. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Bài tập Hóa học hữu cơ - Phần hợp chất Carbonyl. Khách thể nghiên cứu: Học sinh THPT lớp 11. 5. Phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu: Trường THPT Thanh Khê và THPT Hòa Vang. Thời gian nghiên cứu: Tháng 8 – 2021 đến tháng 12 – 2021. Lĩnh vực thực hiện nghiên cứu: Bài tập hóa hữu cơ – Phần hợp chất Carbonyl. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Tác giả sử dụng phương pháp này cho việc: + Nghiên cứu tài liệu về bài tập hóa học ở THPT. + Nghiên cứu cơ sở lý luận của phương pháp xây dựng bài tập. + Nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông 2018, nội dung sách giáo khoa và các tài liệu liên quan đến hóa hữu cơ lớp 11 nằm xác định các nội dung mà học sinh cần nắm vững. + Nghiên cứu tài liệu sử dụng công nghệ thông tin trong thiết kế sách ví dụ như các website storyset.com – hỗ trợ hình ảnh trong sách, phần mềm thiết kế canva – thiết kế bìa sách, … 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Tác giả sử dụng phương pháp cho việc: + Tổ chức thực nghiệm sư phạm, tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT ở TP Đà Nẵng, có đối chứng để đánh giá hiệu quả công việc. + Xử lý số liệu và phân tích hiệu quả sử dụng sách bài tập, kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong kết quả sử dụng bài tập của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm. + Đề xuất những nhận xét sau thực nghiệm sư phạm, đánh giá tính khả thi của tiến trình. Phân tích những ưu, nhược điểm và điều chỉnh lại cho phù hợp nếu cần thiết. 6.3. Phương pháp xử lý thông tin Tác giả sử dụng phương pháp cho việc: + Thống kê thông tin nghiên cứu ở trường khảo sát. + Xử lí số liệu trong việc khảo sát các mức độ học tập, giải quyết bài tập hóa học ở HS. + Đưa ra những kết luận khách quan nhất trong việc đánh giá và xếp loại mức độ HS. + Tính toán, tổng hợp số liệu thu thập được để phục vụ cho việc xây dựng bảng số liệu, biểu đồ hay đồ thị. GVHD: TS. Trần Đức Mạnh 6 SV: Trần Thị Như Ý BÀI TẬP HÓA HỮU CƠ PHẦN “HỢP CHẤT CARBONYL” THEO YÊU CẦU CTGDPT 2018 7. Cấu trúc khóa luận Gồm 3 phần chính: mở đầu, nội dung, kết luận. + Phần mở đầu: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu khoa học. + Phần nội dung: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng sách bài tập hữu cơ trong việc dạy học hóa học. Chương 2: Hệ thống bài tập hóa học hữu cơ và một số phương pháp giải nhanh các bài toán hóa hữu cơ. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. + Phần kết luận. + Tài liệu tham khảo. + Phụ lục. GVHD: TS. Trần Đức Mạnh 7 SV: Trần Thị Như Ý BÀI TẬP HÓA HỮU CƠ PHẦN “HỢP CHẤT CARBONYL” THEO YÊU CẦU CTGDPT 2018 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA SỬ DỤNG SÁCH BÀI TẬP HỮU CƠ TRONG VIỆC DẠY HỌC HOÁ HỌC 1.1. Cơ sở lí luận về nhận thức Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính, có tính chất lịch sử- xã hội của con người nhằm cải tạo thế giới khách quan để phục vụ nhu cầu của con người. Hoạt động thực tiễn rất phong phú nhưng có ba hình thức cơ bản là hoạt động sản xuất vật chất; hoạt động chính trị- xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học. Trong đó, hoạt động sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ bản nhất vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển xã hội. Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức. Thực tiễn cung cấp những tài liệu hiện thực, khách quan, làm cơ sở để con người nhận thức; trực tiếp tác động vào thế giới khách quan, qua đó đối tượng bộc lộ ra những đặc trưng, thuộc tính, những quy luật vận động để con người nhận thức được. Ý nghĩa của vấn đề: Phải đảm bảo sự “thống nhất lý luận và thực tiễn’’, lý luận phải xuất phát từ thực tiễn, luôn có ý thức tự giác kiểm tra mọi nhận thức của mình thông qua thực tiễn, không cho phép con người biến một hiểu biết bất kỳ nào đó thành chân lý vĩnh viễn, bất biến cho mọi lúc, mọi nơi, đồng thời phải chống mọi biểu hiện của bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. 1.1.1. Khái niệm nhận thức Nhận thức (tiếng Anh: cognition) là hành động hay quá trình tiếp thu kiến thức và những am hiểu thông qua suy nghĩ, kinh nghiệm và giác quan, bao gồm các quy trình như là tri thức, sự chú ý, trí nhớ, sự đánh giá, sự ước lượng, sự lí luận, sự tính toán, việc giải quyết vấn đề, việc đưa ra quyết định, sự lĩnh hội và việc sử dụng ngôn ngữ. Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể. Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn. 1.1.2. Rèn luyện năng lực nhận thức của HS trong quá trình dạy và học hóa học Hóa học là bộ môn khoa học thực nghiệm nên có rất nhiều khả năng trong việc phát triển năng lực nhận thức cho học sinh ở nhiều góc độ. Trong quá trình dạy và học Hóa học sẽ giúp học sinh nắm vững được kiến thức, hình thành thế giới quan, khơi dậy cho các em hứng thú học tập, rèn tính tự giác, tích cực, chủ động góp phần phát triển tiềm lực trí tuệ, phát triển năng lực nhận thức cho các em học sinh. GVHD: TS. Trần Đức Mạnh 8 SV: Trần Thị Như Ý BÀI TẬP HÓA HỮU CƠ PHẦN “HỢP CHẤT CARBONYL” THEO YÊU CẦU CTGDPT 2018 1.2. Tư duy và sự phát triển tư duy trong dạy học hóa học Sự phát triển tư duy cho HS trước hết là giúp HS nắm vững kiến thức hóa học, biết vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập và thực hành, qua đó kiến thức mà HS thu thập trở nên vững chắc và sinh động hơn. Trong học tập hóa học, việc giải các bài tập hóa học là một trong những hoạt động chủ yếu để phát triển tư duy, thông qua các hoạt động này tạo điều kiện tốt nhất để phát triển năng lực trí tuệ, năng lực hành động cho HS. 1.2.1. Khái niệm tư duy Tư duy là từ ngữ chỉ những hoạt động của tinh thần, đem những cảm giác sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật chất, làm cho con người có nhận thức đúng đắn về sự vật xung quanh đồng thời có cách ứng xử với nó, là sự phản ánh quá trình nhận thức ở trình độ cao, sự nhận thức một cách khái quát, tích cực, gián tiếp và sáng tạo về thế giới qua các khái niệm, phán đoán. 1.2.2. Những phẩm chất của tư duy - Độ sâu sắc và khái quát của tư duy: Được thể hiện qua việc thấm nhuần những vấn đề từ chi tiết nhỏ nhất đến những cái chung bản chất về hàng loạt vấn đề, những biểu hiện có tính quy luật … được nhận ra nhờ sự bủa vây của những hiểu biết sâu và rộng của tri thức. - Khả năng cơ động, linh hoạt và mềm dẻo của tư duy: Được thể hiện như một sự dễ dàng chuyển hướng suy nghĩ; không rập khuôn, không cứng nhắc; Có khả năng vượt ra ngoài những quy định, theo lối đơn giản cần thiết và phức tạp khi cần của vấn đề. - Tính logic, chặt chẽ của tư duy: Suy nghĩ có sự tuân thủ vào những quy luật thể hiện của sự việc, không bỗng dưng, gián đoạn, nhất thời… Khả năng gắn kết sự việc với hệ thống của nó, với những quá khứ với hiện tại và tương lai, những trình tự, những thứ tự… - Óc phê phán: Là khả năng tiếp nhận vấn đề có sự so sánh với những vấn đề trước đây, so sánh, không dễ dàng chấp nhận mà có sự xem xét tìm minh chứng trước tri chấp nhận vấn đề. Không dễ dàng chấp nhận sự việc một cách cảm tính. - Khả năng độc lập của tư duy: Tự tìm ra cách giải quyết vấn đề, tự hình thành nhiệm vụ tư duy hoặc ở mức độ cao có thể đặt lại vấn đề tự tìm ra cách giải quyết 1 cách sáng tạo. 1.2.3. Các thao tác tư duy cơ bản Quá trình tư duy với tư cách là một hành động. Xét về bản chất thì tư duy là một quá trình cá nhân thực hiện các thao tác trí tuệ nhất định để giải quyết vấn đề hay nhiệm vụ đặt ra. Cá nhân có tư duy hay không chính là ở chỗ họ có tiến hành các thao tác này ở trong đầu của mình hay không, cho nên các thao tác này còn gọi là những quy luật bên trong của tư duy, bao gồm: - Phân tích - tổng hợp. - So sánh. GVHD: TS. Trần Đức Mạnh 9 SV: Trần Thị Như Ý BÀI TẬP HÓA HỮU CƠ PHẦN “HỢP CHẤT CARBONYL” THEO YÊU CẦU CTGDPT 2018 - Trừu tượng hoá – khái quát hoá. Ngoài những thao tác tư duy kể trên, còn một số thao khác, đó là: thao tác cụ thể hoá, phân loại, hệ thống hoá. a. Phân tích, tổng hợp - Phân tích là quá trình dùng trí óc để phân chia đối tượng nhận thức thành các “bộ phận”, các thành phần khác nhau. - Tổng hợp là quá trình dùng trí óc để hợp nhất các thành phần đã được tách rời nhờ sự phân tích thành một chỉnh thể. - Phân tích và tổng hợp có quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành thể thống nhất không thể tách rời: sự phân tích được tiến hành theo hướng tổng hợp, còn sự tổng hợp được thực hiện theo kết quả của phân tích. b. So sánh So sánh là quá trình dùng trí óc để xác định sự giống hay khác nhau, sự đồng nhất hay không đồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng nhau của các đối tượng nhận thức (Sự vật, hiện tượng) c. Trừu tượng hóa và khái quát hóa - Trừu tượng hóa là quá trình dùng trí óc để gạt bỏ những mặt, những thuộc tính, những liên hệ, quan hệ thứ yếu, không cần thiết và chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết cho tư duy. - Khái quát hóa là quá trình dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau thành một nhóm, một loại theo những thuộc tính, những liên hệ, quan hệ chung nhất định. - Trừu tượng hóa và khái quát hóa có quan hệ qua lại với nhau như mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp. Khái quát hóa chính là sự tổng hợp ở mức độ cao hơn. * Lưu ý: Khi xem xét các thao tác tư duy trong một hành động tư duy cụ thể cần chú ý: + Các thao tác tư duy đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, thống nhất theo một hướng nhất định, do nhiệm vụ tư duy quy định. + Trong thực tế tư duy các thao tác đó đan chéo nhau, chứ không theo trình tự máy móc như trên. + Tùy theo nhiệm vụ, điều kiện tư duy, không nhất thiết trong hành động tư duy nào cũng phải thực hiện tất cả các thao tác trên. 1.2.4. Đánh giá độ phát triển tư duy học sinh a. Vấn đề phát triển năng lực tư duy Việc phát triển tư duy cho HS trước hết là giúp cho HS thông hiểu kiến thức một cách sâu sắc , không máy móc, biết cách vận dụng kiến thức vào bài tập và thực hành, từ đó kiến thức HS thu nhận được trở nên vững chắc và sinh động. HS chỉ thực sự lĩnh hội được kiến GVHD: TS. Trần Đức Mạnh 10 SV: Trần Thị Như Ý BÀI TẬP HÓA HỮU CƠ PHẦN “HỢP CHẤT CARBONYL” THEO YÊU CẦU CTGDPT 2018 thức khi tư duy được phát triển và nhờ sự hướng dẫn của GV các em biết phân tích, khái quát tài liệu có nội dung, sự kiện lịch sử để rút ra những kết luận cần thiết. Tư duy càng phát triển thì HS càng có nhiều khả năng lĩnh hội tri thức nhanh và sâu sắc , khả năng vận dụng tri thức linh hoạt và có hiệu quả hơn. Như vậy, quá trình tư duy diễn ra trong quá trình tiếp thu kiến thức và vận dụng tri thức, khi tư duy phát triển sẽ tạo ra kĩ năng làm việc và thói quen làm việc có suy nghĩ, có phương pháp , chuẩn bị tiềm lực lâu dài cho HS trong hoạt động sáng tạo sau này. Muốn phát triển tư duy chúng ta phải xây dựng nội dung bài học sao cho nó không phải “ thích nghi” với trình độ có sẵn của HS mà đòi hỏi phải ở trình độ cao hơn, có phương thức hoạt động trí tuệ phức tạp hơn. Nếu HS thực sự nắm được nội dung đó , thì đây là chỉ tiêu rõ nhất về trình độ phát triển năng lực tư duy HS. Hoạt động giảng dạy hóa học cần phải tập luyện cho HS hoạt động tư duy sáng tạo qua các khâu của quá trình dạy học. Từ hoạt động dạy học trên lớp thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập mà GV điều khiển hoạt động nhận thức của HS để giải quyết các vấn đề học tập được đưa ra. HS tham gia vào các hoạt động tích cực này sẽ nắm được kiến thức và phương pháp nhận thức, và đồng thời các thao tác tư duy được rèn luyện. Trong học tập hóa học, việc giải các bài tập hóa học là một trong những hoạt động chủ yếu để phát triển tư duy, thông qua các hoạt động này tạo điều kiện tốt nhất phát triển năng lực trí tuệ, năng lực hành động cho HS. b. Dấu hiệu đánh giá tư duy phát triển - Có khả năng tự lực chuyển tải tri thức và kĩ năng sang một tình huống mới. - Tái hiện kiến thức và thiết lập một mối quan hệ bản chất một cách nhanh chóng. - Có khả năng phát hiện cái chung và cái đặc biệt giữa các hiện tượng, bài toán. - Có khả năng áp dụng kiến thức để giải quyết tốt các bài toán thực tế : định hướng nhanh, biết phân tích, suy đoán và vận dụng các thao tác tư duy để tìm cách tối ưu và tổ chức thực hiện có hiệu quả. c. Các mức độ tư duy - Theo thang Bloom có 6 mức độ nhận thức từ thấp đến cao là: biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. - Theo Nguyễn Ngọc Quang : có thể chia thành 4 mức độ tư duy như sau: + Cấp 1: Tư duy cụ thể. + Cấp 2: Tư duy logic. + Cấp 3: Tư duy hệ thống. + Cấp 4: Tư duy trừu tượng. Tổng hợp từ hai quan điểm trên cùng với khả năng phát triển tư duy của học sinh VN, chúng tôi thống nhất đánh giá trình độ phát triển tư duy HS theo cấp độ sau: GVHD: TS. Trần Đức Mạnh 11 SV: Trần Thị Như Ý BÀI TẬP HÓA HỮU CƠ PHẦN “HỢP CHẤT CARBONYL” THEO YÊU CẦU CTGDPT 2018 - Biết: nắm được nội dung kiến thức và nhớ chúng một cách máy móc, đơn thuần. - Hiểu: nắm được kiến thức, hiểu rõ chúng và có khả năng diễn giải, giải thích. - Vận dụng: sử dụng kiến thức một cách phù hợp, khoa học để giải quyết các vấn đề, các nhiệm vụ được giao. - Vận dụng cao: tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không theo các khuôn mẫu có sẵn. Trên thực tế hiện nay, hầu hết bài tập của các môn học cũng như cấu trúc đề thi, đề kiểm tra đều được phân theo 4 cấp độ trên. Trong đề tài này, chúng tôi cũng xây dựng hệ thống bài tập hóa học theo 4 cấp độ tư duy trên để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho HS trong quá trình từng bước nâng cao năng lực của mình. 1.3. Bài tập hóa học và phát triển năng lực nhận thức tư duy học sinh Trong học tập Hóa học, một trong những hoạt động chủ yếu để phát triển tư duy HS là hoạt động giải bài tập. Vì vậy , GV cần phải tạo điều kiện để thông qua hoạt động này các năng lực trí tuệ được phát triển, HS sẽ có những sản phẩm tư duy mới, thể hiện ở: Năng lực phát hiện vấn đề mới, tìm ra hướng đi mới, tạo ra kết quả mới. Để làm được điều đó, trước hết GV cần chú ý đến BTHH để tìm ra đáp số không phải chỉ là mục đích mà chính là phương tiện hiệu nghiệm để phát triển tư duy HS. BTHH phải đa dạng phong phú về thể loại và được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học , mà các thao tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa,…thường xuyên được rèn luyện và phát triển, các năng lực: quan sát, trí nhớ, óc tưởng tượng, suy nghĩ độc lập,…không ngừng được nâng cao, tạo hứng thú và lòng say mê học tập,…để rồi cuối cùng tư duy của HS được rèn luyện và phát triển thường xuyên, đung hướng, thấy được giá trị lao động, nâng khả năng hiểu biết thế giới của HS lên một tầm cao mới, góp phần hình thành nhân cách cho HS. BTHH Hoạt động giải BTHH Nghiên cứu đề bài Xây dựng tiến trình Giải Kiểm tra Trong sơ đồ trên người học – chủ thể của hoạt động, còn GV- người tổ chức- điều khiển, làm sao để phát huy tối đa năng lực độc lập suy nghĩ của HS, có độc lập mới biết phê phán, có phê phán mới có khả năng nhìn thấy vấn đề và có khả năng sáng tạo được. Thông qua hoạt động giải, tùy theo từng loại bài tập, nội dung cụ thể, với đối tượng cụ thể mà các năng lực này được trau dồi và rèn luyện nhiều hơn các năng lực khác. GVHD: TS. Trần Đức Mạnh 12 SV: Trần Thị Như Ý BÀI TẬP HÓA HỮU CƠ PHẦN “HỢP CHẤT CARBONYL” THEO YÊU CẦU CTGDPT 2018 1.3.1. Khái niệm bài tập hóa học Bài tập hóa học là một vấn đề không lớn mà trong trường hợp tổng quát được giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và những thí nghiệm trên cơ sở các khái niệm, định luật, học thuyết và phương pháp hóa học. 1.3.2. Vai trò, ý nghĩa, tác dụng bài tập hóa học a. Vai trò Trong thực tiễn dạy học ở trường THPT, BTHH giữ vai trò vô cùng quan trọng. BTHH vừa là mục đích, vừa là nội dung lại vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm. Nó không chỉ cung cấp cho HS kiến thức, con đường giành lấy kiến thức mà còn mang lại niềm vui của sự khám phá, tìm tòi khi tìm ra đáp án đúng, giải được một bài toán hay. Hơn nữa, BTHH còn mang lại cho người học một trạng thái hưng phấn, hứng thú nhận thức. Từ đó, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. b. Ý nghĩa b.1. Ý nghĩa trí dục - Làm chính xác hóa các khai niệm hóa học. Củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú một cách hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng các kiến thức vào việc giải bài tập, HS mới nắm được một cách sâu sắc. - Ôn tập, hệ thống kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ôn tập, HS sẽ buồn chán nếu chỉ yêu cầu họ nhắc lại kiến thức. Thực tế cho thấy HS chỉ thích giải bài tập trong giờ ôn tập. - Rèn luyện cho HS các kĩ năng hóa học như cân bằng phương trình phản ứng, tính toán theo công thức hóa học và phương trình hóa học …Nếu là bài tập thực nghiệm sẽ rèn luyện các kĩ năng thực hành, góp phần vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho HS. - Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động sản xuất và bảo vệ môi trường. - Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học và các thao tác tư duy. b.2. Ý nghĩa phát triển - Phát triển ở HS các năng lực tư duy logic, biện chứng, khai quát độc lập, thông minh và sáng tạo. b.3. Ý nghĩa giáo dục - Rèn luyện cho HS đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học Hóa học. Bài tập thực tiễn, thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện văn hóa lao động (lao động có tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc). c. Tác dụng của BTHH Bài tập hóa học là một trong những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để dạy cho HS tập vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học, biến những kiến thức đã thu được qua bài giảng thành kiến thức của chính mình. Thông qua vệc giải các bài tập HS được trau dồi và củng cố kiến thức hóa học của mình. BTHH GVHD: TS. Trần Đức Mạnh 13 SV: Trần Thị Như Ý BÀI TẬP HÓA HỮU CƠ PHẦN “HỢP CHẤT CARBONYL” THEO YÊU CẦU CTGDPT 2018 cung cấp cho HS cả kiến thức, con đường giành lấy kiến thức và cả niềm vui sướng của việc tìm ra kiến thức. - Giúp cho HS hiểu được một cách chính xác các khái niệm hóa học, nắm được bản chất của từng khái niệm đã học. - HS có điều kiện để rèn luyện, củng cố và khắc sâu các kiến thức hóa học cơ bản, hiểu được mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức cơ bản. - Góp phần hình thành những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết về bộ môn hóa học ở HS, giúp họ sử dụng ngôn ngữ hóa học đúng, chuẩn xác. - HS có khả năng để gắn kết các nội dung học tập ở trường với thực tiễ đa dạng phong phú của đời sống xã hội hoặc trong sản xuất hóa học. - Phát triển năng lực nhận thức, rèn luyệ trí thông minh cho HS thông qua việc HS tự chọn một cách giải độc đáo, hiệu quả với những bài tập có nhiều cách giải. - Giúp HS năng động, sáng tạo trong học tập, phát huy khả năng suy luận, tích cực của HS và hình thành phương pháp tự học hợp lí. - Là phương tiện kiểm tra, đánh giá kiến thức HS một cách chính xác. - Giáo dục đạo đức, rèn luyện tính kiên nhẫn, sáng tạo, chính xác và phong cách làm việc khoa học. - Giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp. 1.3.3. Phân loại bài tập hóa học Theo quan niệm thông thường, bài tập gồm cả câu hỏi và bài toán, BTHH được chia làm 2 loại là bài tập trắc nghiệm tự luận (thường quen gọi là bài tập tự luận) và bài tập trắc nghiệm khách quan (thường quen gọi là bài tập trắc nghiệm). - Bài tập tự luận là loại bài tập, HS tự viết câu trả lời. HS phải tự trình bày, lí giải, chứng minh bằng ngôn ngữ của mình - Bài tập trắc nghiệm là loại bài tập khi làm bài HS chỉ chọn câu trả lời trong số các câu trả lời đã được cung cấp. Do không phải viết câu trả lời nên thời gian dành cho việc đọc, suy nghĩ và chọn câu trả lời chỉ từ 1- 2 phút. Gọi là trắc nghiệm khách quan do cách chấm điểm khách quan. Bài làm của HS được chấm bằng cách đếm số lần chọn được câu trả lời đúng nên không phụ thuộc vào sự đánh giá chủ quan của người chấm. Ngoài ra, BTHH còn được chia như sau: - Dựa vào hình thái hoạt động của HS khi giải bài tập có thể chia thành: + Bài tập lí thuyết. + Bài tập thực nghiệm. - Dựa vào tính chất của bài tập có thể chia thành: + Bài tập định tính. + Bài tập định lượng. GVHD: TS. Trần Đức Mạnh 14 SV: Trần Thị Như Ý BÀI TẬP HÓA HỮU CƠ PHẦN “HỢP CHẤT CARBONYL” THEO YÊU CẦU CTGDPT 2018 - Dựa vào kiểu bài hoặc dạng bài có thể chia thành: + Bài tập thành phần % của tiểu luận , nhận biết, tách các chất ra khỏi hỗn hợp, điều chế,… - Dựa vào nội dung, BTHH có thể chia thành: + Bài tập nồng độ, điện phân, điện li,… - Dựa vào chức năng có thể chia thành: + Bài tập kiểm tra sự hiểu và nhớ. + Bài tập đánh giá khả năng về sơ đồ, tổng kết,… + Bài tập rèn luyện tư duy KH (phân tích, quy nạp, diễn dịch,…). - Dựa vào khối lượng kiến thức hay mức độ đơn giản hoặc phức tạp có thể chia thành: + Bài tập cơ bản. + Bài tập tổng hợp. 1.3.4. Xu hướng phát triển của bài tập Nhiều năm qua, việc xây dựng nội dung sách giáo khoa cũng như các loại sách bài tập tham khảo của giáo dục nước ta nhìn chung còn mang tính hàn lâm, kinh viện nặng về thi cử, chưa chú trọng đến tính sáng tạo, năng lực thực hành và hướng nghiệp cho học sinh, chưa gắn bó chặt chẽ với nhu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội cũng như nhu cầu của người học. Giáo dục trí dục chưa kết hợp hữu cơ với giáo dục phẩm chất đạo đức, ý thức tự tôn dân tộc … Do đó, chất lượng giáo dục còn thấp, một mặt chưa tiếp cận với trình độ tiên tiến trong khu vực và thế giới, mặt khác chưa đáp ứng được các nghành nghề trong xã hội. Học sinh còn hạn chế về mặt tư duy, sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng thích ứng với nghề nghiệp, kỷ luật lao động tinh thần hợp tác và cạnh tranh lành mạnh chưa cao, khả năng tự lập nghiệp còn hạn chế. Trong những năm gần đây Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã có những cải cách lớn trong toàn nghành giáo dục nói chung và đặc biệt trong việc dạy và học ở trường phổ thông nói riêng, nhằm tạo chất lượng giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mĩ. Nội dung giáo dục đặc biệt là nội dung, cơ cấu sách giáo khoa được thay đổi một cách hợp lý vừa bảo đảm được chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, có hệ thống vừa tạo điều kiện để phát triển năng lực của mỗi học sinh, nâng cao năng lực tư duy, kỹ năng thực hành, tăng tính thực tiễn. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực sáng tạo, lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Muốn vậy, trong quá trình dạy học các môn học nói chung và hóa học nói riêng cần xây dựng hệ thống bài tập một cách hợp lý và đáp ứng được các yêu cầu trên.  Đối với BTHH chúng ta cần xây dựng theo các xu hướng như sau: - Loại bỏ những bài tập có nội dung lắt léo, giả định rắc rối, phức tạp, xa rời hoặc phi thực tiễn hóa học. - Tăng cường sử dụng bài tập trác nghiệm khách quan. GVHD: TS. Trần Đức Mạnh 15 SV: Trần Thị Như Ý BÀI TẬP HÓA HỮU CƠ PHẦN “HỢP CHẤT CARBONYL” THEO YÊU CẦU CTGDPT 2018 - Xây dựng bài tập mới về bảo vệ môi trường và phòng chống ma túy. - Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến thực tiễn. - Đa dạng hóa các loại hình bài tập như bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ độ thị, sơ đồ, bài tập lắp dụng cụ thí nghiệm… - Xây dụng bài tập có nội dung hóa học phong phú sâu sắc, phần tính toán đơn giản, nhẹ nhàng. - Xây dựng và tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm định lượng. 1.4. Quan hệ giữa bài tập hóa học với việc phát triển năng lực nhận thức và tư duy của học sinh Trong học tập hóa học, một trong những hoạt động chủ yếu để phát triển năng lực học tập cho học sinh là hoạt động giải bài tập. Vì vậy, GV cần phải tạo điều kiện để thông qua hoạt động này các năng lực được phát triển, học sinh sẽ phát triển những năng lực cần thiết, thể hiện ở: - Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. - Tạo ra kết quả học tập mới. - Hình thành những nhân cách cần thiết như: hợp tác nhóm, tìm kiếm thông tin, kĩ năng thực hành… - Năng lực tự học… BTHH phong phú và đa dạng, để giải được BTHH cần phải vận dụng nhiều kiến thức cơ bản, sử dụng các thao tác tư duy so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa…Qua đó học sinh thường xuyên được rèn luyện ý thức tự giác trong học tập, nâng cao khả năng hiểu biết của bản thân. Thông qua hoạt động giải bài tập sẽ giúp các năng lực được rèn luyện và phát triển thường xuyên, đúng hướng, thấy được giá trị lao động, nâng cao giá trị hiểu biết thế giới của học sinh lên một tầm cao mới, góp phần cho quá trình hình thành nhân cách toàn diện của học sinh. 1.5. Thực trạng của việc sử dụng sách bài tập hóa học ở trường phổ thông. 1.5.1. Về phía học sinh - Tích cực trong việc tự học, tìm hiểu thêm các thông tin liên quan đến bài học, liên quan đến các ứng dụng thực tế của bộ môn Hóa học. - Tích cực trao đổi với giáo viên những vấn đề còn chưa rõ ràng trong bài tập được giao, hay những vấn đề thực tiễn gặp phải, nhằm vận dụng những kiến thức đã học. 1.5.2. Về phía giáo viên - Thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn. GVHD: TS. Trần Đức Mạnh 16 SV: Trần Thị Như Ý BÀI TẬP HÓA HỮU CƠ PHẦN “HỢP CHẤT CARBONYL” THEO YÊU CẦU CTGDPT 2018 - Phân dạng bài tập hóa học, tăng cường các dạng bài tập thực tiễn tương ứng với nội dung bài học để tăng hứng thú trong học tập của học sinh, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 1.5.3. Nhận xét về thực trạng sử dụng bài tập hóa ở trường trung phổ thông Giáo viên sử dụng nhiều bài tập hóa học theo hướng phát triển năng lực thực hành và năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học. Việc sử dụng bài tập hóa học để phát triển các năng lực học tập như năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực thực hành hóa học của học sinh và năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống còn phát triển ở mức độ rất thấp. Để giúp cho học sinh có thể phát triển đầy đủ hơn nữa các năng lực học tập cần thiết để chuẩn bị hành trang vào cuộc sống. Việc sử dụng bài tập hóa học theo định hướng phát triển năng lực học tập của học sinh phần lớn được sử dụng trong giờ nghiên cứu bài mới, ít được sử dụng trong tiết dạy khác. Điều này sẽ dẫn tới việc học sinh khó khăn trong việc phát triển năng lực học tập đồng thời làm cho hiều quả giáo dục không cao. GVHD: TS. Trần Đức Mạnh 17 SV: Trần Thị Như Ý BÀI TẬP HÓA HỮU CƠ PHẦN “HỢP CHẤT CARBONYL” THEO YÊU CẦU CTGDPT 2018 CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC HỮU CƠ VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH CÁC BÀI TOÁN HOÁ HỮU CƠ 2.1. Phân tích nội dung kiến thức và cấu trúc phần hóa học hữu cơ trong chương trình trung học phổ thông. 2.1.1. Nội dung kiến thức hóa học hữu cơ Chương 1: Hợp chất Carbonyl (Aldehyde – Ketone).  Nêu được khái niệm hợp chất carbonyl (aldehyde và ketone).  Gọi được tên theo danh pháp thay thế một số hợp chất carbonyl đơn giản (C1 – C5); tên thông thường một vài hợp chất carbonyl thường gặp.  Mô tả được đặc điểm liên kết của nhóm chức carbonyl, hình dạng phân tử của methanal, ethanal.  Nêu được đặc điểm về tính chất vật lí (trạng thái, nhiệt độ sôi, tính tan) của hợp chất carbonyl.  Trình bày được tính chất hoá học của aldehyde, ketone: Phản ứng khử (với NaBH 4 hoặc LiAlH4); Phản ứng oxi hoá aldehyde (với nước bromine, thuốc thử Tollens, Cu(OH2)/OH); Phản ứng cộng vào nhóm carbonyl (với HCN); Phản ứng tạo iodoform.  Thực hiện được (hoặc quan sát qua video, hoặc qua mô tả) các thí nghiệm: phản ứng tráng bạc, phản ứng với Cu(OH)2/OH–, phản ứng tạo iodoform từ acetone; mô tả hiện tượng thí nghiệm, giải thích được tính chất hoá học của hợp chất carbonyl và xác định được hợp chất có chứa nhóm CH3CO–.  Trình bày được ứng dụng của hợp chất carbonyl và phương pháp điều chế acetaldehyde bằng cách oxi hoá ethylene, điều chế acetone từ cumene. Chú ý: Phản ứng khử của hợp chất carbonyl bằng LiAlH4 hay NaBH4 chỉ viết dưới dạng sơ đồ: R–CO–R + [H]  R– CH(OH)–R Chương 2: Carboxylic acid  Nêu được khái niệm về carboxylic acid.  Viết được công thức cấu tạo và gọi được tên một số acid theo danh pháp thay thế (C1 – C5) và một vài acid thường gặp theo tên thông thường.  Trình bày được đặc điểm cấu tạo và hình dạng phân tử acetic acid. 30 nội dung yêu cầu cần đạt  Nêu và giải thích được đặc điểm về tính chất vật lí (trạng thái, nhiệt độ sôi, tính tan) của carboxylic acid. GVHD: TS. Trần Đức Mạnh 18 SV: Trần Thị Như Ý
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất