Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học phần phi kim, hoá học 10 (2017)...

Tài liệu Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học phần phi kim, hoá học 10 (2017)

.PDF
80
3322
83

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HOÁ HỌC ---0O0--- NGUYỄN THỊ HOA THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÕ CHƠI TRONG DẠY HỌC PHẦN PHI KIM, HÓA HỌC 10 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành : Phƣơng pháp dạy học Hóa học HÀ NỘI – 2017 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HOÁ HỌC ---0O0--- NGUYỄN THỊ HOA THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÕ CHƠI TRONG DẠY HỌC PHẦN PHI KIM, HÓA HỌC 10 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành : Phƣơng pháp dạy học Hóa học Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Th.S NGUYỄN VĂN ĐẠI HÀ NỘI - 2017 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo tổ bộ môn Phƣơng pháp dạy học Hóa học - Khoa Hóa học, đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Văn Đại đã giao đề tài, hƣớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh Trƣờng THPT Mỹ Hào – Tỉnh Hƣng Yên đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong thời gian nghiên cứu đề tài. Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2017 Sinh viên Nguyễn Thị Hoa DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT BKT Bài kiểm tra ĐC Đối chứng GV Giáo viên HS Học sinh KHBH Kế hoạch bài học PHT Phiếu học tập PP Phƣơng pháp PPDH Phƣơng pháp dạy học PTHH Phƣơng trình hoá học SGK Sách giáo khoa TN Thực nghiệm TCHH Tính chất hóa học THPT Trung học phổ thông DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra chất lượng ........................................................... 44 Bảng 3.2. Phân loại kết quả điểm của 2 bài kiểm tra ..................................... 47 Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần số lũy tích bài kiểm tra số 1 ......................................................................................................................... 48 Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần số lũy tích bài kiểm tra số 2 ......................................................................................................................... 50 Bảng 3.5. Mô tả và so sánh dữ liệu kết quả của 2 bài kiểm tra ...................... 51 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Biểu đồ tần suất biểu diễn phân loại kết quả điểm bài kiểm tra số 1 ......................................................................................................................... 48 Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra số 1.............................. 49 Hình 3.3. Biểu đồ tần suất biểu diễn phân loại kết quả bài kiểm tra số 2...... 49 Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra số 2.............................. 50 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .......................................................... 2 4. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2 6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3 7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 3 8. Cấu trúc khóa luận ..................................................................................... 3 NỘI DUNG ....................................................................................................... 4 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................... 4 1.1. Tính tích cực học tập của HS ................................................................ 4 1.1.1. Tính tích cực .................................................................................... 4 1.1.2. Tính tích cực trong học tập.............................................................. 4 1.1.3. Các cấp độ của tính tích cực ........................................................... 5 1.2. Hứng thú học tập .................................................................................... 5 1.3. Trò chơi .................................................................................................. 6 1.4. Trò chơi dạy học ..................................................................................... 7 1.4.1. Khái niệm ......................................................................................... 7 1.4.2. Cấu trúc chung của trò chơi dạy học ............................................. 9 1.4.3. Phân loại trò chơi dạy học ............................................................ 10 1.4.4. Chức năng dạy học của trò chơi.................................................... 11 1.4.5. Quy tắc sử dụng trò chơi dạy học.................................................. 13 1.5. Phần mềm Powerpoint và khả năng ứng dụng trong thiết kế trò chơi dạy học........................................................................................................ .15 1.6. Thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học Hóa học ở trƣờng phổ thông 17 Chƣơng 2. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC PHẦN PHI KIM, HÓA HỌC 10 CƠ BẢN .................................................... 19 2.1. Mục tiêu và nội dung chƣơng trình phần Phi kim, Hóa học 10 cơ bản 19 2.1.1. Mục tiêu ......................................................................................... 19 2.1.2. Nội dung......................................................................................... 20 2.2. Quy trình thiết kế, tổ chức trò chơi trong dạy học môn Hóa học ở trƣờng phổ thông ......................................................................................... 21 2.3. Thiết kế một số trò chơi sử dụng trong dạy học phần Phi kim, Hóa học 10 cơ bản...................................................................................................... 23 2.3.1. Trò chơi Ô chữ hóa học.................................................................. 23 2.3.2. Trò chơi Luckynumber ................................................................... 25 2.3.3. Trò chơi Ong tìm chữ..................................................................... 26 2.3.4. Trò chơi Chiếc nón kì diệu ............................................................ 28 2.3.5. Trò chơi Ai là triệu phú ................................................................. 30 2.3.6. Trò chơi Mảnh ghép hóa học ........................................................ 30 2.3.7. Trò chơi Đối thoại ........................................................................ 31 2.3.8. Trò chơi Tiếp sức đồng đội........................................................... 31 2.3.9. Trò chơi Ai nhớ tốt nhất? ............................................................. 32 2.3.10. Một số trò chơi khởi động ........................................................... 32 2.4. Thiết kế Kế hoạch bài học sử dụng trò chơi trong dạy học phần Phi kim, Hóa học 10 cơ bản ............................................................................... 34 Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 43 3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 43 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm .......................................................... 43 3.3. Nội dung thực nghiệm .......................................................................... 43 3.4. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm ....................................................... 43 3.5. Tiến hành thực nghiệm ......................................................................... 44 3.6. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ............................................................. 44 3.7. Xử lý kết quả thực nghiệm ................................................................... 45 3.8. Đánh giá kết quả thực nghiệm .............................................................. 52 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55 PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Điều 28 Luật giáo dục sửa đổi 2005 nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Do đó, Quá trình dạy học hiện nay xác định nhà trƣờng, giáo viên phải chú trọng tập trung vào việc tạo ra những cơ hội và điều kiện học tập thuận lợi cho ngƣời học, một mặt tổ chức các hoạt động dạy học kích thích ngƣời học phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập nhằm phát triển những năng lực cần thiết, phát triển khả năng tƣ duy, mặt khác cần tìm ra các biện pháp tổ chức dạy học mang lại hứng thú cho HS trong quá trình học tập. Khổng tử cũng đã từng dạy rằng: “Biết mà học không bằng thích mà học, thích mà học không bằng vui say mà học”. Vì vậy một trong những giải pháp đảm bảo thành công trong dạy học cho HS nói chung và môn Hóa học nói riêng là tạo đƣợc sự hứng thú nhận thức cho các em. Chất lƣợng dạy học sẽ cao khi kích thích đƣợc hứng thú, nhu cầu, sở thích và khả năng độc lập, tích cực tƣ duy của HS. Để làm đƣợc điều đó, cần có sự đổi mới đồng bộ quá trình dạy học cả về nội dung, phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học. Trò chơi với tính hấp dẫn tự thân, có tiềm năng lớn để trở thành một phƣơng tiện dạy học hiệu quả. Nếu đƣợc khai thác và áp dụng hợp lý, trò chơi dạy học sẽ giúp nâng cao hứng thú học tập, kích thích tƣ duy, tích cực hóa hoạt động học tập của HS, củng cố, mở rộng, khắc sâu kiến thức cho HS, bồi dƣỡng năng khiếu và tƣ duy sáng tạo, có tác dụng lớn về mặt giáo dƣỡng, giáo dục và giáo dục kĩ thuật tổng hợp. Hiện nay ở các trƣờng phổ thông việc 1 tổ chức trò chơi còn hạn chế, đặc biệt là các trò chơi dùng trong quá trình dạy học các môn học. Đã có một số tác giả nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và thiết kế trò chơi dạy học, nâng cao hứng thú học tập. Tuy nhiên, các nghiên cứu chƣa nhiều và phong phú. Do đó, tôi chọn đề tài: “Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học phần Phi kim, Hoá học 10” nhằm góp phần thiết kế thêm các trò chơi trong dạy học các nội dung bài học cụ thể, góp phần tạo hứng thú học tập, kích thích tính tích cực của HS và nâng cao chất lƣợng dạy học môn Hóa học ở trƣờng phổ thông. 2. Mục đích nghiên cứu Thiết kế và sử dụng một số trò chơi trong dạy học môn Hóa học nhằm nâng cao hứng thú học tập của HS, phát huy tính tích cực trong học tập, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn Hóa học ở trƣờng THPT. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Hóa học ở trƣờng THPT. - Đối tƣợng nghiên cứu: Các trò chơi dạy học và việc sử dụng trò chơi trong dạy học Hóa học. 4. Giả thuyết khoa học Nếu GV biết cách thiết kế và sử dụng các trò chơi trong dạy học môn Hóa học một cách hợp lý thì sẽ nâng cao hứng thú học tập, phát huy tính tích cực của HS, góp phần nâng cao chất lƣợng trong dạy học môn Hóa học ở trƣờng THPT. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học môn Hóa học. - Nghiên cứu thiết kế nội dung một số trò chơi và sử dụng trong dạy học phần Phi kim, Hóa học 10 cơ bản. 2 - Thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá hiệu quả của các thiết kế và cách sử dụng trò chơi trong dạy học. 6. Phạm vi nghiên cứu Một số trò chơi trong dạy học phần Phi kim, Hóa học 10 cơ bản. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa… các nguồn tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. - Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra, phỏng vấn để thu thập thông tin từ GV và HS về thực trạng vấn đề nghiên cứu. - Thực nghiệm sƣ phạm đánh giá hiệu quả sử dụng các trò chơi đƣợc thiết kế trong dạy học. - Phƣơng pháp thống kê toán học xử lý số liệu thực nghiệm. 8. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục kí hiệu, chữ viết tắt, mục lục, tài liệu tham khảo… Nội dung chính của khóa luận bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài. Chương 2: Thiết kế và sử dụng trò chơi dạy học trong dạy học phần Phi kim, Hóa học 10 cơ bản. Chương 3: Thực nghiệm sƣ phạm. 3 NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tính tích cực học tập của HS 1.1.1. Tính tích cực Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con ngƣời, bởi vì để tồn tại và phát triển con ngƣời luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trƣờng tự nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển tính tích cực xã hội là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục. 1.1.2. Tính tích cực trong học tập Tính tích cực trong học tập là tính tích cực nhận thức, đặc trƣng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và có nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Tính tích cực nhận thức trong hoạt động nhận thức liên quan trƣớc hết đến động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực, tính tích cực sản sinh nếp tƣ duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngƣợc lại, học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tính tự giác hứng thú, bồi dƣỡng động cơ học tập. Tính tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu nhƣ: hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trƣớc vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chƣa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trƣớc những tình huống khó khăn. 4 1.1.3. Các cấp độ của tính tích cực Tính tích cực học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp đến cao nhƣ: - Bắt chƣớc: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn. - Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiến cách giải quyết khác nhau về một số vấn đề. - Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu. 1.2. Hứng thú học tập Học tập là một trong những nhiệm vụ quan trọng của học sinh và trong quá trình học tập, hứng thú học tập giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả các quá trình học tập. Nhờ hứng thú mà trong quá trình học tập HS có thể giảm mệt mỏi, tăng sự chú ý, thúc đẩy tính tích cực tìm tòi, sáng tạo. Hứng thú tạo nên ở HS sự tích cực học tập, khao khát đi vào tìm hiểu, khám phá tri thức. Do đó, bàn về hứng thú học tập, có tác giả cho rằng: Hứng thú học tập là thái độ nhận thức đặc biệt của người học đối với hoạt động học tập do có ý nghĩa thiết thực và có ý nghĩa trong cuộc sống trong quá trình học tập và làm việc của mỗi người. Hứng thú là sự kết hợp giữa nhận thức với xúc cảm tích cực và hành động, nghĩa là có sự kết hợp về hiểu biết về đối tƣợng với sự thích thú với đối tƣợng và tích cực hoạt động với đối tƣợng. Nhƣ vậy hứng thú học tập đƣợc biểu hiện ở ba mặt: nhận thức về đối tƣợng, thái độ với đối tƣợng và thể hiện hành vi để vƣơn tới chiếm lĩnh đối tƣợng. Đồng thời nhà tâm lí học N.G. Marozova cho rằng để phát hiện căn cứ học tập có thể căn cứ vào 3 nhóm dấu hiệu dƣới đây: - Những dấu hiệu đặc thù riêng của hứng thú, đó là những biểu hiện về hành vi và hoạt động của chủ thể trên lớp: 5 + Tập trung chú ý trong giờ học: Khi hứng thú cá nhân tập trung tƣ tƣởng, không xao nhãng với vấn đề đang quan tâm. + Khi theo dõi bài giảng cá nhân tham gia vào bàn bạc, thảo luận vấn đề giáo viên đặt ra cho cả lớp. Do đó việc cá nhân tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài, số lƣợng và chất lƣợng phát biểu là một dấu hiệu chứng tỏ cá nhân hứng thú học tập. + Nảy sinh các câu hỏi trong quá trình học tập. Khi hứng thú, cá nhân muốn đi sâu vào bản chất của đối tƣợng nhận thức, do đó nảy sinh các câu hỏi và sự tìm tòi lời giải đáp cho các câu hỏi đó. - Những dấu hiệu của hứng thú có liên quan với sự thay đổi hành vi của cá nhân ở ngoài giờ học: Cá nhân tranh luận với nhau về vấn đề đặt ra, suy nghĩ về nội dung bài học. - Những dấu hiệu liên quan đến cách sống của cá nhân ở nhà là biểu hiện của độ bền vững, phát triển cao của hứng thú học tập: Ở nhà cá nhân thƣờng đọc loại sách gì, sử dụng thời gian rảnh rỗi nhƣ thế nào, lựa chọn hình thức ngoại khóa nào… Từ những phân tích trên thì chúng ta thấy biểu hiện cụ thể cho hứng thú học tập của HS nhƣ sau: Một là, HS nhận thức đƣợc tầm quan trọng, mục đích của việc học. Hai là, có thái độ tích cực với việc học tập. Ba là, tích cực hoạt động để tiếp cận, khai thác và chiếm lĩnh kiến thức. 1.3. Trò chơi Một số nhà tâm lý – giáo dục học theo trƣờng phái sinh học nhƣ K.Gross, S.Hall, V.Stern ... cho rằng trò chơi là do bản năng quy định, chơi chính là sự giải tỏa năng lƣợng dƣ thừa. Còn G.Piagie cho rằng, trò chơi là hoạt động trí tuệ thuần túy, là một nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ. 6 Trên quan điểm Macxit, các nhà khoa học Xô Viết đã khẳng định rằng, trò chơi có nguồn gốc từ lao động và mang bản chất xã hội. Trò chơi đƣợc truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con đƣờng giáo dục [7]. Theo tác giả Đặng Thành Hƣng thì trò chơi là một thuật ngữ có hai nghĩa khác nhau tƣơng đối xa: + Một là kiểu loại phổ biến của chơi. Nó chính là chơi có luật (tập hợp quy tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu hành động) và có tính cạnh tranh hoặc tính thách thức đối với ngƣời tham gia. + Hai là những thứ công việc đƣợc tổ chức và tiến hành dƣới hình thức chơi, nhƣ chơi bằng chơi, chẳng hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn luyện thân thể dƣới hình thức chơi ... Các trò chơi đều có luật lệ, quy tắc, nhiệm vụ, yêu cầu tức là có tổ chức và thiết kế, nếu không có những thứ đó thì không có trò chơi mà chỉ có sự chơi đơn giản. Nhƣ vậy, trò chơi là tập hợp các yếu tố chơi, có hệ thống và có tổ chức, và luật hay quy tắc chính là phƣơng tiện gắn kết và tổ chức tập hợp đó. Tóm lại, trò chơi chính là sự chơi có luật, những hành vi chơi tùy tiện, bất giác không gọi là trò chơi. 1.4. Trò chơi dạy học 1.4.1. Khái niệm Có những quan niệm khác nhau về trò chơi dạy học. Trong lý luận dạy học, tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học nhƣ là phƣơng pháp, hình thức tổ chức và luyện tập ... không tính đến nội dung và tính chất của trò chơi thì đều đƣợc gọi là trò chơi dạy học. Do những lợi thế của trò chơi có luật đƣợc quy định rõ ràng (gọi tắt là trò chơi có luật), trò chơi dạy học còn đƣợc hiểu là loại trò chơi có luật có định 7 hƣớng đối với sự phát triển trí tuệ của ngƣời học, thƣờng do giáo viên nghĩ ra và dùng nó vào mục đích giáo dục và dạy học. Trò chơi dạy học có nguồn gốc trong nền giáo dục dân gian, trong những trò chơi đầu tiên của mẹ với con, trong các trò vui và những bài hát khôi hài làm cho đứa trẻ chú ý đến những vật xung quanh, gọi tên các vật đó và dùng hình thức đó để dạy con, những trò chơi đó có chứa đựng các yếu tố dạy học[18]. Tác giả Trƣơng Thị Xuân Huệ trong công trình nghiên cứu: “Sử dụng phƣơng pháp trò chơi trong công tác chuẩn bị trí tuệ cho trẻ em học toán lớp 1”, khẳng định rằng trò chơi dạy học đƣợc hiểu là trò chơi có nhiệm vụ giáo dục, trò chơi dạy học là trò chơi có nội dung và luật chơi cho trƣớc do ngƣời lớn sáng tác và đƣa vào cuộc sống của trẻ. Còn theo tác giả Đặng Thành Hƣng thì những trò chơi giáo dục đƣợc lựa chọn và sử dụng trực tiếp để dạy học, tuân theo mục đích, nội dung, các nguyên tắc và phƣơng pháp dạy học, có chức năng tổ chức, hƣớng dẫn và động viên trẻ hay học sinh tìm kiếm và lĩnh hội tri thức, học tập và rèn luyện kỹ năng, tích lũy và phát triển các phƣơng thức hoạt động và hành vi ứng xử xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật, khoa học, ngôn ngữ, cải thiện và phát triển thể chất, tức là tổ chức và hƣớng dẫn quá trình học tập của học sinh khi họ tham gia trò chơi gọi là trò chơi dạy học. Các nhiệm vụ, quy tắc, luật chơi và các quan hệ trong trò chơi dạy học đƣợc tổ chức tƣơng đối chặt chẽ trong khuôn khổ các nhiệm vụ dạy học và đƣợc định hƣớng vào mục tiêu, nội dung học tập. Trò chơi dạy học đƣợc sáng tạo ra và đƣợc sử dụng bởi các nhà giáo và ngƣời lớn dựa trên những khuyến nghị của lý luận dạy học, đặc biệt là của lý luận dạy học các môn học cụ thể. Chúng phản ánh lý thuyết, ý tƣởng, mục tiêu của nhà giáo, là một trong những hoạt động giáo dục không tuân theo bài bản cứng nhắc nhƣ những giờ học. 8 1.4.2. Cấu trúc chung của trò chơi dạy học [4] Trò chơi dạy học mang mọi đặc điểm của trò chơi thông thƣờng, nhƣng về cấu trúc nó kết hợp các yếu tố chơi và các yếu tố sƣ phạm trong một tổ hợp hoạt động và quan hệ hiện thực. Đó là cấu trúc phức tạp, gồm những thành tố sau: - Mục đích chơi của trò chơi dạy học là những nhiệm vụ học tập của học sinh trong khi tham gia chơi hoặc theo dõi bạn chơi. Mục đích này chi phối tất cả những yếu tố của trò chơi. Khi trò chơi kết thúc, mức độ đạt đƣợc của mục đích chơi đƣợc phản ánh ở kết quả hiện thực mà học sinh thu đƣợc và kết quả đó cũng là kết quả giải quyết các nhiệm vụ học tập, học sinh học đƣợc những gì cụ thể thì chính những cái đó phải thể hiện trong kết quả chơi. - Các hoạt động hay hành động chơi là những hoạt động thực sự mà ngƣời tham gia trò chơi tiến hành để thực hiện vai, nhiệm vụ và vai trò của mình trong trò chơi. - Luật chơi hay quy tắc chơi là những quy định nhằm bảo đảm sự định hƣớng các hoạt động và hành động chơi vào mục đích chơi hay nhiệm vụ học tập, chỉ ra các mục tiêu và kết quả của các hành động, các phƣơng thức và tính chất của hoạt động và hành động, xác định trình tự và tiến độ của các hành động, tạo ra các tiêu chí điều chỉnh các quan hệ và hành vi của ngƣời tham gia và tiêu chí đánh giá hoạt động, hành động chơi có đáp ứng các nhiệm vụ học tập hay không. - Đối tƣợng hoạt động và giao tiếp là những thành tố chính của các hoạt động, tuy nhiên để đáp ứng tốt nhất nhiệm vụ học tập thì chúng cần đƣợc xác định và thiết kế chặt chẽ, đƣợc chỉ dẫn cụ thể và rõ ràng hơn trong luật chơi. - Các quá trình, tình huống và quan hệ là những tiến trình, biến số và khuynh hƣớng của các hoạt động, hành động chơi, biểu thị tác động của luật 9 chơi. Dƣới ảnh hƣởng của luật chơi, chúng diễn ra nhƣ là động thái của trò chơi, nhƣng hƣớng vào mục đích của dạy học. 1.4.3. Phân loại trò chơi dạy học a. Phân loại trò chơi theo sự năng động - Trò chơi động: Là những trò chơi có sự chuyển động hoặc vận dụng đến cơ bắp của ngƣời chơi nhƣ chạy, nhảy, nhào lộn, kéo đẩy, gồng gánh, vƣợt chƣớng ngại vật. Trong môn hóa học chỉ có thể tổ chức loại trò chơi vận động này trong các buổi ngoại khóa. - Trò chơi tĩnh: là những trò chơi cần vận dụng trí óc và giác quan, ngƣời chơi không di chuyển, những trò chơi tĩnh nhƣ ai là triệu phú, rung chuông vàng, trò chơi ô chữ… b. Phân loại trò chơi theo không gian - Trò chơi ngoài trời: Có thể tổ chức cho HS của cả một khối lớp chơi trò chơi tìm hiểu về các kiến thức hóa học ở ngoài sân khấu, trong một tiết sinh hoạt tập thể. - Trò chơi trong lớp: thƣờng áp dụng trong giờ học của một lớp, trong quá trình dạy kiến thức có thể lồng ghép với các chƣơng trình trò chơi. c. Phân loại trò chơi theo mức độ thời gian - Trò chơi ngắn: là những trò chơi đƣợc tổ chức trong giờ học của một lớp, trong một thời gian ngắn, chỉ khoảng 5- 10 phút. - Trò chơi dài: là những trò chơi đƣợc tổ chức trong lớp học hoặc ở ngoài sân khấu trong một thời gian dài, khoảng vài tiết học. Ngoài ra, ngƣời ta còn phân trò chơi theo từng thể loại nhƣ: trò chơi luyện giác quan, nhanh nhạy, chính xác, trò chơi lí luận, trò chơi phản xạ, trò chơi luyện trí nhớ. Những hình thái cơ bản của trò chơi xét theo bản chất tâm lí của nó (chơi đơn độc, chơi song song, chơi hội, chơi hợp tác, chơi chức năng, chơi kiến 10 tạo, chơi tự do, chơi có nghi thức, sao chép lại mẫu, chơi có liên hệ, sáng tạo…) gợi ra rằng cần phân loại các trò chơi dạy học theo cấu trúc, chức năng hay tâm sinh lí của ngƣời tham gia trò chơi, đồng thời cũng chính là đối tƣợng của dạy học. 1.4.4. Chức năng dạy học của trò chơi - Xây dựng đội chơi: Đó là những trò chơi đƣợc sử dụng để cải thiện mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tập thể. Các thành viên sẽ họp lại thành nhóm và làm việc theo nhóm. - Cải thiện khả năng giao tiếp: Loại trò chơi này đƣợc thiết kế và sử dụng để ngƣời chơi thấy đƣợc cái họ cần cải thiện trong khả năng giao tiếp. Khi chơi một chƣơng trình về kỹ năng giao tiếp ngƣời chơi cần phải đảm bảo tất cả những gì mình đƣa ra là đúng và những bản nhận xét là một phần quan trọng của trò chơi. Lời nhận xét phải cụ thể và hƣớng tới những cách cƣ xử của từng cá nhân khi giải quyết vấn đề. - Phát triển kỹ năng thuyết trình: Bao gồm những trò chơi có mục đích giúp ngƣời chơi phát triển khả năng đứng trƣớc đám đông hay kỹ năng thuyết trình. Trong khi sử dụng các trò chơi để tăng cƣờng kỹ năng thuyết trình HS cần chớp thời cơ bằng việc thể hiện cá tính của mỗi cá nhân trong nhóm bất cứ khi nào có thể. Điều này sẽ phát triển các kỹ năng thuyết trình. Điều quan trọng là ngƣời thuyết trình phải đảm bảo những cá nhân đó đƣợc để ý và đƣợc báo cáo lại bởi các thành viên khác còn lại trong nhóm. Bằng cách quan sát đơn giản các thành viên trong đội sẽ nhận ra những điều mà họ cần. HS càng nhìn thấy nhiều phong cách thuyết trình càng tốt. - Rèn luyện trí nhớ: Các hoạt động đòi hỏi phải tái hiện trong thời gian ngắn hoặc dài những kinh nghiệm tri giác, thị giác hoặc thính giác. Trí nhớ đƣợc trắc định bằng các trò đố, trong đó phải huy động tri thức từ quá khứ để giải đáp những câu hỏi đánh đố. Bởi vì trò chơi đố có thể đƣợc xây dựng cho 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất