BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Thu Hiếu
THIẾT KẾ MỘT SỐ DỰ ÁN
DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
CHO HỌC SINH LỚP 4
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Thu Hiếu
THIẾT KẾ MỘT SỐ DỰ ÁN
DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
CHO HỌC SINH LỚP 4
Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)
Mã số
: 8140101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Thị Ly Kha
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện do
yêu cầu học tập. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hiếu
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành công trình nghiên cứu này tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
nhiệt tình của các tập thể và cá nhân. Trước hết, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc,
tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới PGS.TS. Nguyễn Thị Ly Kha, người đã tận tình chỉ
dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn sự
dìu dắt, giúp đỡ của các thầy cô giáo Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh trong
suốt 2 năm qua, giúp tôi có được kiến thức và kỹ năng cũng như phương pháp nghiên
cứu cơ bản để có thể thực hiện được luận văn này. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới Ban Giám hiệu, Thầy cô, Học sinh các trường Tiểu học Thuận Kiều, Quận 12,
trường Tiểu học Trần Quốc Toản, quận Tân Bình, trường Tiểu học Bình Chiểu, Quận 9,
đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn sự hợp
tác, giúp đỡ nhiệt tình của tập thể giáo viên và học sinh trong trường. Cuối cùng, tôi xin
cảm ơn gia đình, cô Trần Thị Tuyết Thanh - giáo viên trường THPT Lê Quý Đôn, quận
10, bạn bè và các đồng nghiệp đã quan tâm, chia sẻ, động viên tôi vượt qua khó khăn
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hiếu
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt trong đề tài
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ..........................................7
1.1. Cơ sở lí luận............................................................................................................7
1.1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ....................................................................7
1.1.2. Cơ sở khoa học ..............................................................................................14
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................24
1.2.1. Chương trình, tài liệu dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 ..............24
1.2.2. Thực trạng về dạy học dự án tại Thành phố Hồ Chí Minh ...........................27
Chương 2. THIẾT KẾ MỘT SỐ DỰ ÁN DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT 4........35
2.1. Căn cứ thiết kế dự án ............................................................................................35
2.1.1. Yêu cầu, chuẩn kiến thức kĩ năng .................................................................35
2.1.2. Chương trình, tài liệu dạy học .......................................................................36
2.2. Tiêu chí xây dựng dự án .......................................................................................37
2.2.1. Dự án đảm bảo lấy nội dung lấy Tiếng Việt làm trung tâm..........................37
2.2.2. Dự án phải cụ thể, dễ hiểu .............................................................................38
2.2.3. Dự án phải đo lường được.............................................................................38
2.2.4. Dự án phải đạt được mục tiêu .......................................................................39
2.2.5. Dự án phải thực tế .........................................................................................39
2.2.6. Dự án phải có thời gian .................................................................................39
2.2.7. Dự án phải được đánh giá .............................................................................39
2.3. Những phần chính của một dự án .........................................................................39
2.3.1. Các môn liên kết............................................................................................39
2.3.2. Tổng quan......................................................................................................40
2.3.3. Nội dung hồ sơ dự án ....................................................................................40
2.3.4. Câu hỏi định hướng .......................................................................................40
2.4. Phương pháp thiết kế hồ sơ dự án ........................................................................40
2.4.1. Phương pháp tư duy “5W1H” .......................................................................40
2.4.2. Phương pháp “6 chiếc nón tư duy” ...............................................................40
2.5. Một số dự án dạy học môn Tiếng Việt 4 ..............................................................41
2.5.1. Dự án 1: Hành trình đến với ước mơ ............................................................41
2.5.2. Dự án 2: Thương người như thể thương thân ...............................................47
2.5.3. Dự án 3: Tấm lòng nghĩa hiệp.......................................................................53
2.5.4. Dự án 4: Vẻ đẹp muôn màu ..........................................................................57
Tiểu kết chương 2 ......................................................................................................63
Chương 3. THỰC NGHIỆM MỘT SỐ DỰ ÁN ĐÃ THIẾT KẾ VÀ ĐÁNH
GIÁ DỰ ÁN ĐÃ THỰC HIỆN .............................................................64
3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ........................................................................................64
3.1.1. Tiêu chí chọn mẫu .........................................................................................64
3.1.2. Mô tả mẫu .....................................................................................................64
3.2. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................................64
3.2.1. Nguyên tắc thực nghiệm ...............................................................................64
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................65
3.2.3. Quy trình thực nghiệm .................................................................................65
3.3. Nội dung thực nghiệm ..........................................................................................65
3.4. Kết quả thực nghiệm, phân tích, đánh giá kết quả ...............................................65
3.4.1. Sản phẩm dự án .............................................................................................66
3.4.2. Khảo sát sự hứng thú của học sinh tham gia thực hiện dự án .......................67
3.4.3. Kết quả đánh giá quá trình thực hiện dự án của phụ huynh..........................71
3.4.4. Những thuận lợi và khó khăn khi thực nghiệm.............................................73
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................................76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................80
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ....................................83
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
DHTDA
Dạy học theo dự án
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
PH
Phụ huynh
TP
Thành phố
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng thông tin điều tra giáo viên .............................................................. 27
Bảng 1.2. Bảng thông tin điều tra học sinh ............................................................... 28
Bảng 1.3. Bảng thống kê khái niệm của giáo viên về dạy học theo dự án ................ 28
Bảng 1.4. Bảng thống kê đánh giá của giáo viên về dạy học dự án .......................... 29
Bảng 1.5. Bảng thống kê mức độ hứng thú của học sinh lớp 4 đã tham gia học
tập theo dự án ............................................................................................ 31
Bảng 1.6. Bảng thống kê mong muốn giáo viên dạy học bằng phương pháp dự
án của học sinh lớp 4 đã tham gia học tập theo dự án .............................. 31
Bảng 1.7. Bảng thống kê mức độ học sinh lớp 4 thích học tập bằng phương
pháp dạy học theo dự án............................................................................ 32
Bảng 2.1. Chia nhóm – nhiệm vụ học sinh, sản phẩm dự kiến dự án Hành
trình đến với ước mơ ................................................................................. 44
Bảng 2.2. Kế hoạch thực hiện dự án “Hành trình đến với ươc mơ” ......................... 45
Bảng 2.3. Danh mục các sản phẩm dự kiến của dự án “Thương người như thể
thương thân” .............................................................................................. 51
Bảng 2.4. Kế hoạch thực hiện dự án “Thương người như thể thương thân” ............ 51
Bảng 2.5. Chia nhóm – nhiệm vụ học sinh, sản phẩm dự kiến dự án Tấm lòng
nghĩa hiệp .................................................................................................. 55
Bảng 2.6. Kế hoạch thực hiện dự án “Tấm lòng nghĩa hiệp” .................................... 56
Bảng 2.7. Danh mục các sản phẩm dự kiến của dự án “Vẻ đẹp muôn màu” ............ 60
Bảng 2.8. Kế hoạch thực hiện dự án “Vẻ đẹp muôn màu” ....................................... 60
Bảng 3.1. Bảng thu thập sản phẩm dự án .................................................................. 66
Bảng 3.2. Bảng thống kê mức độ hứng thú của học sinh với dự án .......................... 67
Bảng 3.3. Bảng thống kê mức độ học sinh muốn giáo viên dạy học bằng
phương pháp dạy học dự án của học sinh lớp 4/5, 4/1, 4/2, 4/3. .............. 68
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát về tác dụng tham gia thực hiện dự án............................ 69
Bảng 3.5. Bảng thống kê nhận thức về bài học của hoc sinh lớp 4/5, 4/4, 4/6,
trường T.K. ................................................................................................ 70
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát về tác dụng tham gia thực hiện dự án............................ 71
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát về mức độ phụ huynh muốn giáo viên dạy học cho
học sinh bằng phương pháp dạy học dự án ............................................... 72
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện mức độ hứng thú của học sinh với dự án ...................67
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thống kê mức độ học sinh lớp 4 mong muốn giáo viên
dạy học bằng phương pháp dạy học dự án ............................................68
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ thể hiện nhận thức về bài học của học sinh lớp 4/5,
4/4, 4/6 ...................................................................................................70
Biểu đồ 3.4. Mức độ phụ huynh muốn giáo viên dạy học cho học sinh bằng
phương pháp dạy học dự án ...................................................................73
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong cuốn Tâm lí học tiểu học và tâm lí học sư phạm tiểu học (2007), tác giả
Nguyễn Thị Bích Hạnh và Trần Thị Thu Mai có đề cập đến đặc điểm của học sinh
tiểu học chính là tính tò mò và ham hiểu biết. Học sinh tiểu học thu nhận được kiến
thức từ nhiều nguồn khác nhau và có xu hướng đem so sánh những hiểu biết thu
nhận từ trong sách vở, lời giảng của thầy cô với những điều thu nhận được trong thực
tế cuộc sống. Học sinh tiểu học không còn tiếp nhận tri thức một cách thụ động từ
giáo viên, mà chuyển thành người chủ động khai phá những tri thức trong bài học và
thực tiễn cuộc sống. Học sinh chủ động ghi nhận kết quả hoạt động, tự mình khám
phá tri thức và rèn kĩ năng cho mình thông qua những cơ hội giáo viên tạo ra cho học
sinh trải nghiệm. Có thể nói, học sinh chính là chủ thể, trung tâm trong hoạt động
dạy học hiện nay.
Giai đoạn lớp 4 là giai đoạn học sinh đã có ý thức học tập tốt và hoạt động chủ
đạo là học tập phát triển trí tuệ. Học sinh giai đoạn này lĩnh hội nền tảng của trí thức
và phương pháp, ham tìm tòi, khám phá những tri thức, những điều mới mẻ. Để có
thể trải nghiệm, có thể thể hiện mình, học sinh cần phải có các kĩ năng sử dụng Tiếng
Việt: có vốn từ phong phú, biết sử dụng các từ, câu.. để diễn đạt ý tưởng của mình,
có ý thức sử dụng Tiếng Việt đúng tình huống giao tiếp...để thực hiện các nhiệm vụ
giáo viên giao phó.
Bên cạnh đó, việc tổ chức hoạt động học tập, tạo điều kiện cho học sinh được trải
nghiệm, được thể nghiệm mình trong quá trình học tập, tạo sự hứng thú cho học sinh
như thế nào để minh chứng cho những lời giảng của giáo viên là điều rất quan trọng.
Hiện nay, giáo dục Tiểu học lại đang hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng
giáo dục. Đặt ra yêu cầu cho giáo viên là cần đổi mới phương pháp dạy học phù hợp
mỗi môn học, bài học.
Trong khi đó, Project – Based Learning – Dạy học theo dự án lại là hình thức
tổ chức hoạt động học tập theo đó HS tự chọn và thực hiện một dự án hoạt động hoặc
nghiên cứu nhằm áp dụng những điều đã học được vào đời sống. Học sinh được trải
nghiệm và thể hiện mình thông qua việc thực hiện các dự án, thỏa mãn sự ham hiểu
2
biết, tìm tòi, khám phá tri thức của mình.
Dạy học theo dự án là phương pháp đáp ứng được yêu cầu về đổi mới phương
pháp trong dạy học tiểu học hiện nay, thể hiện rõ ở các phương diện: tích hợp công
nghệ thông tin, giảng dạy theo từng trường hợp, học tập theo hình thức hợp tác
nhóm, nghiên cứu, vận dụng – phản hồi…
Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Thiết kế một số dự án dạy học môn
Tiếng Việt cho học sinh lớp 4”.
2. Mục tiêu, mục đích nghiên cứu
Đề tài “Thiết kế một số dự án dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4”, nhằm:
1. Thiết kế một số nội dung dạy học Tiếng Việt lớp 4 thành các dự án dạy học
có sự liên kết giữa các phân môn, liên kết với các môn học khác, lấy nội dung Tiếng
Việt làm trung tâm.
2. Làm rõ hiệu quả của việc vận dụng dạy học một số nội dung môn Tiếng Việt
lớp 4 bằng phương pháp dạy học theo dự án.
3. Cung cấp thêm cho giáo viên các dự án dạy học một số nội dung môn Tiếng
Việt lớp 4. Đồng thời đề xuất một số ngữ liệu mới, chủ điểm mới trong dạy học
Tiếng Việt lớp 4.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của phương pháp dạy học theo dự án.
2. Nghiên cứu các nguyên tắc, quy trình, phương tiện trong việc giảng dạy bằng
phương pháp dạy học theo dự án.
3. Tìm kiếm một số ngữ liệu mới phù hợp với nội dung dạy học môn Tiếng Việt
lớp 4.
4. Thiết kế một số dự án phù hợp với nội dung dạy học môn Tiếng Việt lớp 4
dựa trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn đã tìm hiểu.
5. Tổ chức thực nghiệm và tìm hiểu hiệu quả của dự án đã thiết kế.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4.
3
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Dự án dạy học một số nội dung môn Tiếng Việt lớp 4.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Thực nghiệm một số nội dung dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 bằng
phương pháp dạy học theo dự án xuất phát từ giả thiết nghiên cứu sau: Nếu áp dụng
phương pháp dạy học theo dự án để dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 sẽ
giúp học sinh xác định được nội dung, ý nghĩa các bài học, biết sử dụng từ, câu hợp
lí để trình bày, viết văn, liên hệ các bài học với thực tiễn, hứng thú với học tập Tiếng
Việt và góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nghiên cứu
Với điều kiện nghiên cứu có hạn, 4 dự án dạy học môn Tiếng Việt 4 được thiết kế
dựa trên quá trình dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 tại TP. Hồ Chí Minh ở
3 chủ điểm: Thương người như thể thương thân, Chắp cánh ước mơ, Vẻ đẹp muôn màu.
6.2. Phạm vi nghiên cứu:
Do thời gian nghiên cứu, điều kiện nghiên cứu có hạn nên đề tài thực hiện khảo
sát thực trạng dạy học theo dự án ở một số trường tiểu học tại TP. Hồ Chí Minh
và phạm vi thực nghiệm là một lớp học, lớp 4/5 trường Tiểu học T.K, quận 12,
Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ trên, tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết
Phương pháp này được sử dụng để thu thập, chọn lọc và đọc tài liệu liên quan
đến vấn đề nghiên cứu: các nghiên cứu về dạy học theo dự án trong và ngoài nước,
tổng quan về dạy học theo dự án, cơ sở ngôn ngữ học, đặc điểm tâm sinh lí học sinh
lớp 4, đọc và thống kê nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên…
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Trong đề tài này, phương pháp điều tra bảng hỏi được dùng để thu thập ý kiến
4
đánh giá của các giáo viên về phương pháp dạy học theo dự án và nhu cầu tham gia dự
án của học sinh lớp 4 ở TP. Hồ Chí Minh, tìm hiểu ý kiến của giáo viên, phụ huynh và
học sinh về một số dự án dạy học môn Tiếng Việt lớp 4, đánh giá dự án thực nghiệm
của phụ huynh, học sinh... thông qua phiếu điều tra, được sử dụng phối hợp với
phương pháp thống kê và phương pháp phỏng vấn.
7.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát sư phạm là phương pháp được sử dụng để thu thập thông tin đối tượng
về thái độ của học sinh và phụ huynh lớp 4/5, trường tiểu học T.K, quận 12, quá trình
làm việc nhóm, quá trình thực hiện dự án, có sự hỗ trợ của phương tiện kĩ thuật (máy
ảnh, quay phim,...), phối hợp với phương pháp thống kê và phương pháp phỏng vấn.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Phỏng vấn là phương pháp đưa ra những câu hỏi với người đối thoại để thu
thập thêm thông tin cho việc nghiên cứu. Trong đề tài này, phương pháp phỏng vấn
trực tiếp được sử dụng để phỏng vấn phỏng vấn trực tiếp giáo viên, cán bộ quản lí
(khối trưởng, hiệu phó phụ trách chuyên môn) và một số phụ huynh và học sinh tham
gia thực hiện dự án tại các trường tiểu học về việc áp dụng phương pháp DHTDA
dạy học môn Tiếng Việt, phối hợp với phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và
phương pháp thống kê.
7.2.4. Phương pháp phân tích sản phẩm
Đây là phương pháp sử dụng các bảng hỏi điều tra ý kiến đánh giá học sinh,
phụ huynh về sản phẩm dự án, từ đó phân tích ưu điểm, hạn chế và tính thực tiễn của
các sản phẩm dự án, phối hợp với phương pháp thống kê, phương pháp điều tra bằng
bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn.
7.2.5. Phương pháp so sánh, đối chiếu
Trong đề tài, phương pháp so sánh, đối chiếu được tiến hành bằng cách so sánh,
đối chiếu các bảng hỏi điều tra những khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện
dự án, hiệu quả của các dự án thực nghiệm dựa trên các ý kiến đánh giá học sinh,
phụ huynh để điều chỉnh hồ sơ dự án phù hợp, phối hợp với phương pháp thống kê,
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn.
5
7.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Đây là phương pháp quan trọng trong đề tài. Tiến hành thực nghiệm để có
những dữ liệu so sánh, đối chứng, đánh giá mức độ hiệu quả và chứng minh giả
thuyết, tính khách quan của kết quả nghiên cứu. Trong đề tài, phương pháp này được
sử dụng để thực nghiệm dự án đã thiết kế và đưa ra đánh giá tính khả thi, hiệu quả
của việc áp dụng DHTDA dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4, phối hợp với
các phương pháp điều tra, quan sát sư phạm và phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
Qua đó, người nghiên cứu nhìn nhận những thuận lợi, khó khăn cũng như ưu điểm,
khuyết điểm của một số dự án đã xây dựng để cải tiến, giúp cho dự án được thiết kế
hoàn thiện hơn.
Các dự án thiết kế sẽ được thực nghiệm từ tháng 12 năm 2017 đến tháng 5 năm
2018 với học sinh lớp 4/5, trường Tiểu học T.K, quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
Quá trình tiến hành và thời gian thực nghiệm sẽ tùy vào dự án thiết kế được lựa chon
thực nghiệm. Sau 5 tháng thực nghiệm, người nghiên cứu sẽ tiến hành kiểm tra học
sinh nhằm có những dữ liệu để đánh giá hiệu quả và điều chỉnh kịp thời những thiếu
sót của các dự án dạy học một số chủ điểm Tiếng Việt lớp 4.
7.3. Phương pháp thống kê
Phương pháp này giúp người thực hiện thống kê, phân loại, phân tích, so sánh
hệ thống các cứ liệu thực tế để đánh giá, phân tích và rút ra kết luận. Cụ thể, trong đề
tài này, người nghiên cứu dùng thang đo % để xử lí số liệu nghiên cứu thu được từ
phiếu điều tra trong quá trình thực hiện đề tài.. Sau đó, sử dụng các công thức toán
thống kê, phần mềm Excel… để tính toán, phân tích, thống kê. Từ đó so sánh đối
chiếu các số liệu thu thập được để đánh giá thực trạng, tính khả thi, hiệu quả của dự
án đã thiết kế. Phương pháp này được sử dụng phối hợp với các phương pháp phân
tích, so sánh, đối chiếu.
8. Vấn đề đảm bảo tính đạo đức trong nghiên cứu
Những thông tin về học sinh, phụ huynh, giáo viên và cán bộ quản lí không
được công khai, chỉ sử dụng trong để tài nghiên cứu.
Các bảng hỏi, hình ảnh, file ghi âm, clip đã thực hiện chỉ phục vụ cho việc
nghiên cứu, không sử dụng cho các mục đích khác.
6
Trong qua trình thực hiện đề tài, người nghiên cứu không sao chép bất kì công
trình nghiên cứu của tác giả khác liên quan đến đề tài đang thực hiện.
9. Bố cục luận văn
Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận và đề xuất, luận văn có các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
Chương 2: Thiết kế một số dự án dạy học môn Tiếng Việt 4.
Chương 3: Thực nghiệm một số dự án đã thiết kế và đánh giá dự án đã thực nghiệm
Phần Phụ lục gồm các bảng hỏi giáo viên, học sinh chưa tham gia học tập dự
án, học sinh đã tham gia học tập dự án, học sinh tham gia thực nghiệm, phụ huynh,
tiêu chí đánh giá các sản phẩm dự án, nhật kí thực nghiệm, hình ảnh thực nghiệm sư
phạm.
7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
Ở chương Một này, người viết sẽ trình bày giản lược về phương pháp dạy học
theo dự án. Đồng thời người viết cũng nêu lên những cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
của việc thiết kế một số dự án dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4.
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Các nghiên cứu ở nước ngoài
Dự án là một tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhầm tạo ra các sản
phẩm đạt, được những mục tiêu nhất định trong thời gian nhất định. Khái niệm dự án
(Project) và phương pháp dạy học theo dự án (Project-base learning) đã xuất hiện từ
rất lâu và ngày một phổ biến trong lĩnh vực dạy học và đào tạo từ phổ thông đến đại
học ở các nước phát triển trên thế giới.
Khổng Tử và Aristotle là những người đề xướng đầu tiên học bằng cách làm.
Khổng Tử đã sử dụng các phương pháp giáo dục giúp người học vận dụng những
hiểu biết vào cuộc sống, yêu cầu người học phải suy nghĩ và hỏi thật nhiều, kích
thích sự ham hiểu biết của người học. Socrates, nhà triết gia Athen cổ, đã đưa ra mô
hình làm thế nào để học hỏi thông qua việc đặt câu hỏi, điều tra, và tư duy phê phán tất cả các chiến lược của mô hình vẫn rất phù hợp với dạy học theo dự án hiện nay.
Nguồn gốc của việc học tập dựa trên dự án kéo dài hơn một trăm năm, đến
công trình của nhà giáo dục và triết học John Dewey (1959), ông đã thúc đẩy ý tưởng
“học bằng cách làm”, nâng cao ý tưởng dạy và học thành một phương pháp được gọi
là học tập dựa trên dự án. Dewey lập luận rằng học sinh sẽ phát triển khả năng cá
nhân vào việc học nếu họ tham gia vào các nhiệm vụ và vấn đề thực sự, có ý nghĩa
mô phỏng những gì các chuyên gia làm trong các tình huống thực tế. Ông đã chứng
thực cho việc học tập dựa trên kinh nghiệm và sự quan tâm của học sinh. Ông đã
thách thức quan điểm dạy học truyền thống: giáo viên là người truyền tải kiến thức,
học sinh là người thu nhận kiến thức thụ động. Ông chỉ ra rằng: “Giáo dục không
phải là chuẩn bị cho cuộc sống, giáo dục là bản thân cuộc sống”. Dewey gắn liền với
khái niệm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm. Cốt lõi triết lí giáo dục của ông là tầm
quan trọng của việc hiểu những trải nghiệm của trẻ em. Trẻ em cần được giúp đỡ và
8
hướng dẫn trong việc học tập của mình để đạt được lợi ích tối đa. Theo ông, chính
những gì mỗi cá nhân rút ra từ trải nghiệm mới là quan trọng và trường học nên được
xem là những cộng đồng. Ông ủng hộ quan điểm cho rằng nên coi giáo dục có một
mục đích xã hội rộng lớn, tức là chuẩn bị cho trẻ trở thành những thành viên tích cực
của xã hội và được đánh giá bởi chính xã hội ấy. (Collete Gray and Macblain, Hiếu
Tân dịch, 2014).
Maria Montessori (1870 – 1952) là nhà trị liệu và nhà giáo dục người Ý, nổi
tiếng với phương pháp giáo dục Montessori mang tên bà. Phương pháp Montessori
được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới hiện nay. Bà đã cho thấy qua ví dụ giáo dục
sẽ xảy ra "không phải bằng cách lắng nghe những lời nói mà bằng những trải nghiệm
về môi trường". Bác sĩ Ý và chuyên gia phát triển trẻ đã đi tiên phong trong việc học
hỏi các môi trường để thúc đẩy các công dân có khả năng và thích nghi, là các nhà
giải quyết vấn đề. Montessori đưa ra khái niệm Ngôi nhà trẻ em trong đó thầy giáo
tạo ra môi trường mang lại những kích thích và là nơi trẻ em tự do phát triển việc học
của chúng một cách tự nhiên và cá tính hóa. Nói cách khác, khái niệm sư phạm quan
trọng trong phương pháp Montessori bao gồm: lấy đứa trẻ làm trung tâm, theo đứa
trẻ, khuyến khích trẻ học tập một cách độc lập, thiết kế một môi trường học tập năng
động và quan sát trẻ. Sau đó, giáo viên với nghiệp vụ chuyên môn của mình sẽ hỗ trợ
cho trẻ phát triển khả năng cá nhân với một lộ trình riêng cho từng trẻ. Về bản chất
phương pháp này là tự thực hiện và tự quyết. (Collete Gray and Macblain, Hiếu Tân
dịch, 2014).
Jean Piaget (1896 – 1980), nhà tâm lý học về phát triển Thụy Sĩ, đã giúp người
học hiểu cách họ tạo ra ý nghĩa từ những trải nghiệm của chính mình ở các lứa tuổi
khác nhau. Những hiểu biết của ông đặt nền tảng cho cách tiếp cận xây dựng vào
giáo dục, trong đó người học xây dựng dựa trên những gì họ biết bằng cách đặt câu
hỏi, điều tra, tương tác với người khác và phản ánh những kinh nghiệm này. Piaget
phê phán quan điểm của thuyết hành vi – một trường phái tư duy theo các thuyết tập
trình điều kiện hóa cổ điển và kết quả có sức mạnh áp đảo trong giáo dục trong gần
50 năm – nó chỉ khuyến khích trẻ em lặp lại những chuỗi vô nghĩa mà không nâng
câo hiểu biết. Ông đề cao khám phá việc học thông qua chuỗi những hoạt động thực
9
tế hơn là những hành động lặp lại như thuyết hành vi. Piaget mô tả trẻ em như những
nhà khoa học cô đơn để hết tâm trí vào việc học của mình. Thầy giáo là người tạo
điều kiện thuận lợi trong học tập hơn là người rao giảng. Và ông quan tâm đến quá
trình hơn là sản phẩm. Lí thuyết của ông đưa ra là thuyết kiến tạo, lí thuyết đưa ra
một trong những thuyết đầu tiên về sự nảy nở và phát triển tư duy của trẻ em và nó
có tầm ảnh hưởng rộng lớn cho đến ngày nay. Cũng theo Piaget, giai đoạn trẻ từ 7 –
11 tuổi thuộc giai đoạn hoạt động cụ thể. Giai đoạn này các các qui tắc hoạt động
tiến triển dần và có thứ tự khi các kĩ năng đơn giản được củng cố, kết hợp và tổ chức
lại thành những cấu trúc ngày càng phức tạp. Lúc này, trẻ có khả năng đảo ngược ý
nghĩ của nó để giải quyết vấn đề, làm cho tư duy linh hoạt và hiệu quả hơn (Collete
Gray and Macblain, Hiếu Tân dịch, 2014).
Từ 1980 – 1990, các nhà giáo dục nhận ra học sinh chán học và ít có cơ hội học
hỏi, ngay cả các học sinh giỏi cũng gặp vấn đề này. Và đó không phải là lỗi của học
sinh mà có điều gì đó sai trong cấu trúc của việc học. Nếu có thể tìm cách để thu hút
học sinh trong việc học tập, cơ cấu lại lớp học để học sinh có động lực học, đó sẽ là
một thay đổi đáng kể. Cũng vào khoảng năm 1990, các đánh giá mới của sinh viên
đại học đã chỉ ra rằng kiến thức mà họ có được ở trường trung học vẫn ở mức độ bề
ngoài. Ngay cả những sinh viên đạt điểm cao nhất, những sinh viên ở các trường đại
học hàng đầu, thường không có được một sự hiểu biết sâu sắc hơn về khái niệm của
tài liệu - dù trong khoa học, văn học hay toán học (Gardner, 1991). Các nhà giáo dục
vẫn phải đối mặt với những vấn đề quan trọng này ngày nay. Các nhà khoa học cung
cấp một giải pháp tiểm năng cho những vấn đề này, đó là học tập dựa trên dự án. Các
nghiên cứu của Marx và cộng sự (2004), Rivet & Krajcik (2004), William & Linn,
(2003) đã chứng minh rằng học sinh trong các lớp học dựa trên dự án có điểm số cao
hơn các học sinh trong các lớp học truyền thống (Joseph S. Krajcik and Phyllis C.
Blumenfeld, 2006).
Hiện nay, trên thế giới, có nhiều nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu về phương
pháp dạy học dự án, vai trò của phương pháp này trong dạy học cũng như các bước
thực hiện dự án nhưng các tập đoàn lớn về công nghệ như Intel, Microsoft… mới là
những người có công trong việc phổ biến khái niệm phương pháp dự án và tạo điều
10
kiện ứng dụng nó rộng rãi trên phạm vi toàn cầu. Từ năm 1999, chương trình Dạy
học của Intel đã bồi dưỡng cho giáo viên của hơn 35 nước trên thế giới (Intel
Education, 2006). Phương pháp giáo dục theo dự án của Intel được sử dụng ở trường
trung học giúp việc phát triển khái niệm đào tạo theo định hướng học sinh. Công
nghệ máy tính không còn là nội dung học tập trong quá trình đào tạo, mà chỉ như một
công cụ phổ biến cho việc học. Điều này giúp tạo ra sự nhiệt tình, thích thú của học
sinh để học hỏi, về cơ bản thay đổi mô hình đào tạo học sinh trong quá khứ cho giáo
viên để đáp ứng các thông tin giáo dục.
Trong quá trình đào tạo, giáo viên được yêu cầu đặt nền tảng của công nghệ
thông tin vào học sinh và xem xét làm thế nào để sử dụng công nghệ thông tin trong
quá trình học tập. Do đó, trong nhiều hoạt động sáng tạo, giáo viên được yêu cầu
đóng vai trò của học sinh, tạo ra các ví dụ về các tác phẩm điện tử cho học sinh
(được gọi là các tác phẩm của học sinh, như các bài trình bày đa phương tiện, bản tin
điện tử và các trang web) và các mẫu công cụ hỗ trợ học tập nghiên cứu của học
sinh.
Trong bài viết Project-Based Learning của Joseph S. Krajcik and Phyllis C.
Blumenfeld (2006), có đề cập đến học tập theo dự án là một hình thức học tập tại chỗ
và dựa trên kết quả của việc xây dựng kiến trúc, sinh viên hiểu rõ hơn về tài liệu khi
họ tích cực xây dựng hiểu biết của mình bằng cách làm việc và sử dụng ý tưởng.
Trong học tập theo dự án, người học tham gia vào các vấn đề thực sự, có ý nghĩa
quan trọng đối với họ và tương tự như những gì các nhà khoa học, nhà toán học, nhà
văn và những người đồng nghiệp làm. Một lớp học theo dự án cho phép người học
điều tra các câu hỏi, đưa ra các giả thuyết và giải thích, thảo luận về ý tưởng của
mình, thách thức các ý kiến của người khác và thử những ý tưởng mới. Nghiên cứu
đã chứng minh rằng học sinh trong các lớp học theo dự án có điểm số cao hơn so với
học sinh trong các lớp học có điều kiện truyền thống. Học tập theo dự án là một cách
tiếp cận tổng thể để thiết kế môi trường học tập dựa trên dự án đã có các tính năng
chính.
Shannon Dauphin (2015) cho rằng học tập theo dự án là học sinh học tốt nhất
bằng cách giải quyết các vấn đề thực tế. Học sinh được tham gia nhiều hơn với chủ
11
đề và nhìn vào giáo viên như nhiều hơn một người hướng dẫn họ thông qua phản ánh
và ý tưởng của riêng mình. Học tập theo dự án thường liên quan đến học sinh làm
việc theo cặp hoặc nhóm, do đó tạo điều kiện cho sự hiểu biết sâu hơn về hợp tác và
giao tiếp trong việc giải quyết các vấn đề.
Theo Suzie Boss (2011), khi học tập theo dự án, học sinh có cơ hội tham gia
vào việc giải quyết vấn đề trong thế giới thực. Thay vì học về dinh dưỡng trong phần
tóm tắt, học sinh đóng vai trò tư vấn để phát triển một thực đơn ăn uống tại trường
học lành mạnh hơn. Hay thay vì học về quá khứ từ sách giáo khoa, học sinh trở thành
sử gia khi làm một bộ phim tài liệu về một sự kiện đã thay đổi cộng đồng của họ.
Học tập theo dự án không chỉ là một phương pháp dạy học giúp học sinh học từ cuộc
sống thực, phù hợp với thế kỉ mới mà còn là thách thức mới cho giáo viên. Học tập
theo dự án có những thách thức, đòi hỏi của nó với học sinh và giáo viên. Đặc biệt
đối với những giáo viên chưa bao giờ trải nghiệm dạy học theo dự án trước đây, các
dự án yêu cầu kỹ năng lập kế hoạch và quản lý có thể không quen thuộc. Dạy học
theo dự án đặt giáo viên vào vai trò của người điều hành hơn là chuyên gia trong lớp
học. Giáo viên có thể hưởng lợi từ sự phát triển chuyên môn để giúp họ mở rộng "bộ
công cụ" trong lớp học của các chiến lược giảng dạy. Sự hỗ trợ từ các quản trị viên,
phụ huynh và các thành viên cộng đồng khác có thể giúp giáo viên và học sinh vượt
qua thử thách và tận dụng tối đa các cơ hội trong dạy học theo dự án.
Các nhà giáo dục như Khổng Tử và Aristotle, John Dewey, Maria Montessori,
Piaget,… đều đưa các quan điểm học tập khác nhau nhưng nhìn chung đều đề cập
đến việc học tập dựa trên kinh nghiệm và sự quan tâm của học sinh, học sinh là trung
tâm, việc học gắn với thực tế. Người dạy tạo môi trường thuận lợi cho người học
được trải nghiệm, thể hiện bản thân mình. Các quan điểm dạy học trên đều phù hợp
với các đặc điểm của phương pháp dạy học theo dự án hiện nay.
Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam đã có những công trình quan tâm đến phương pháp dạy học theo
dự án. Như trong Phương pháp dạy học Tiếng Việt nhìn từ tiểu học (Hoàng Hòa Bình
và Nguyễn Minh Thuyết, 2012), các tác giả đã đề cập đến khái niệm, các đặc trưng
của phương pháp này: nội dung dự án liên quan đến thực tiễn, liên quan đến nhiều
- Xem thêm -