BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KỸ THUẬT GIAO THÔNG
------oOo------
NGUYỄN THÀNH DƯƠNG
THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ PHẦN VỎ TÀU
DỊCH VỤ HÀNG HẢI PTSC – SÀI GÒN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: ĐÓNG TÀU THỦY
NHA TRANG, THÁNG 8 NĂM 2012
1
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thành Dương
Lớp: 50TTDT-1
Ngành: Kỹ thuật tàu thủy
Khoa: Kỹ thuật giao thông
Tên Đề tài: “Thiết kế công nghệ phần vỏ của tàu dịch vụ hàng hải PTSCSaigon”
Số trang: 200
Số chương: 04
Hiện vật: 1 quyển đồ án.
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Kết luận:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Nha Trang, ngày … tháng … năm 2012
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
2
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thành Dương
Lớp: 50KTTT1
Ngành: Kỹ thuật tàu thủy
Khoa: Kỹ thuật giao thông
Tên Đề tài: “Thiết kế công nghệ phần vỏ của tàu dịch vụ hàng hải PTSC-Saigon”
Số trang: 200
Số chương: 04
Hiện vật: 01 quyển đồ án.
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Đánh giá chung:
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
Nha Trang, ngày … tháng … năm 2012
ĐIỂM
Bằng chữ
Bằng số
ĐIỂM CHUNG
Bằng chữ Bằng số
Cán bộ phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nha Trang, ngày … tháng … năm 2012
Chủ tịch hội đồng
(Ký và ghi rõ họ tên)
3
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................... 3
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................... 8
1.1. Lý do chọn đề tài..................................................................................... 8
1.2. Tổng quan về quy trình công nghệ chế tạo tàu vỏ thép hiện nay tại Việt
Nam. .............................................................................................................. 9
1.3. Đối tượng, mục tiêu, phương pháp và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề
tài..................................................................................................................10
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài. ....................................................... 10
1.3.2. Mục tiêu của đề tài............................................................................. 10
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ................................................... 10
1.3.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................. 10
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT………………………………………....11
I. Giới thiệu sơ lược về nhà máy……………………………………………..11
II. Hồ sơ kỹ thuật tàu………………………………………………………....11
III. Tìm hiểu phần mềm Shipconstructor…………………………………….12
3.1. Giới thiệu về phần mềm Shipconstructor………………………………..12
3.1.1 Đặc điểm chung………………………………………………………...12
3.1.2. Giới thiệu các module chính và chức năng của chúng………………...12
3.2. Chức năng ShipConstructor trong thiết kế thi công……………………. 18
3.3. Hiệu quả sử dụng của phầm mềm ShipConstructor(SC) trong thiết kế thi
công tàu thủy…………………………………………………………………18
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO TÀU DỊCH
VỤ HÀNG HẢI PTSC – SÀI GÒN ..............................................................20
I. PHÓNG DẠNG ........................................................................................20
1.1. Giới thiệu Autoship................................................................................20
1.2. Dựng tuyến hình trong Autoship. ...........................................................21
1.2.1. Nhập tỏa độ tuyến hình vào AutoShip. ......................................... 21
1.2.2. Dựng lại mặt mũi tàu tiến hành chỉnh trơn bề mặt vỏ tàu. ............ 22
1.2.3. Kiểm tra bề mặt vỏ tàu sau khi chỉnh trơn tuyến hình tàu mẫu…...25
1.2.4. Xuất dữ liệu……………………………………………………….25
1.3. Khai triển tôn vỏ U4 tàu PTSC – Sai gon………………………………25
1.3.1. Các yêu cầu khi bố trí tôn bao…………………………………….25
1.3.2. Các nguyên tắc chia tôn…………………………………………..26
1.3.3. Thành lập bản vẽ rải tôn tổng đoạn…………………………….....27
II. DỰNG KẾT CẤU TRONG SHIPCONSTRUCTOR…………………….28
2.1 Lập dự án trong ShipConstructor………………………………………..28
4
2.2. Dựng kết cấu trong ShipConstructor……………………………………28
2.2.1. Đưa file vào Shipconstructor………………………………………….28
2.2.2. Tạo thư viện…………………………………………………………...29
2.2.3. Dựng kết cấu…………………………………………………………..29
2.3. Xuất Nest cắt CNC……………………………………………………....30
2.3.1. Xuất Nest………………………………………………………………30
2.3.2. Xuất CNC……………………………………………………………...31
III. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ LẮP RÁP TỔNG ĐOẠN U4……………..32
A - GIỚI THIỆU……………………………………………………………..32
1. Mô tả chung..............................................................................................32
2. Phân tích đặc điểm hệ thống kết cấu……………………………………32
3. Phương án công nghệ……………………….………………………….34
B - CHUẨN BỊ………………………………………………………………35
1. Nhà máy………………………………………………………………….35
2. Thiết kế…………………………………………………………………..35
3. Nhân sự............................................................................................……..35
C - LẬP QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO CÁC CHI TIẾT TRONG
TỔNG ĐOẠN U4…………………..………………………………………...36
1- Cắt bằng máy CNC………………………………………………………36
1.1 Xuất Nest…………………………………………………………….36
1.2 Xuất CNC…………………………………………………………....38
2 - Chế tạo chi tiết bằng phương pháp cắt bằng tay và tạo hình chi tiết.......39
3 - Chế tạo bệ khuôn……………………………………………………….40
D – LẬP QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ LẮP RÁP TỔNG ĐOẠN U4.............41
1.1- Quy trình công nghệ lắp ráp phân đoạn A1...............................................41
1.1.1.Chuẩn bị………………………………………………………….......41
1.1.2. Chế tạo chi tiết……………………………………………………...41
1.1.3. Lắp ráp các cụm chi tiết……………………………………………..41
1.1.4. Lắp ráp phân đoạn A1………………………………...……….……49
1.2 – Lập quy trình công nghệ lắp ráp phân đoạn A2………………………...50
1.2.1. Chuẩn bị……………………………………………………………..50
1.2.2. Chế tạo chi tiết………………………………………………………50
1.2.3. Lắp ráp các cụm chi tiết……………………………………………..50
1.2.4. Lắp ráp phân đoạn A2……………………………………………….56
1.3- Quy trình công nghệ lắp ráp phân đoạn A3……………………...………58
1.3.1.Chuẩn bị……………………………………………………………...58
1.3.2. Chế tạo chi tiết…………………………………………………… 58
1.3.3. Lắp ráp các cụm chi tiết……………………………………………..58
1.3.4. Lắp ráp phân đoạn A3………………………………………………62
1.4 – Quy trình công nghệ lắp ráp phân đoạn A4 ………………………….65
1.4.1. Chuẩn bị…………………………………….………………………..65
1.4.2. Chế tạo chi tiết……………………………………………….………65
1.4.3. Lắp ráp các cụm chi tiết……………………………………………...65
5
1.4.4. Lắp ráp phân đoạn A4……………………………………………….70
1.5 – Quy trình công nghệ lắp ráp phân đoạn A5 …………………………..73
1.5.1. Chuẩn bị………………………………………………………………73
1.5.2. Chế tạo chi tiết………………………………………………………..73
1.5.3. Lắp ráp các cụm chi tiết………………………………………………73
1.5.4. Lắp ráp phân đoạn A5……………………….……………………….76
E - ĐỊNH MỨC NHÂN CÔNG VÀ VẬT LIỆU ..............................................78
1.1- Quy ước.............................................................................................78
1.2- Các bước công nghệ chính ...............................................................78
1.2.1- Hạ liệu......................................................................................................78
1.2.2- Chế tạo block............................................................................................79
1.2.3- Đấu đà.......................................................................................................79
1.3- Định mức...........................................................................................79
1.3.1- Định mức gia công kết cấu thân tàu(áp dụng cho hạ liệu, chế tạo block,
đấu đà).................................................................................................................79
1.3.2- Định mức nhân công phụ áp dụng cho chế tạo block và đấu đà..............82
1.3.3- Định mức nhân công phần hỏa công, dưỡng mẫu....................................83
1.3.4 Công thức tính định mức nhân công (ĐMnc).............................................85
1.4. Hỏa công tôn vỏ................................................................................86
1.4.1. chiều dày tôn ≤ 10mm cong một chiều.....................................................86
1.4.2. Chiều dày 14≤ t ≤ 20 cong một chiều.......................................................87
1.4.3. Chiều dày ≥ 20 cong theo một chiều........................................................87
1.5. Hỏa công thép hình..........................................................................87
1.6. Định mức nhân công phụ áp dụng cho chế tạo block và đấu đà......87
1.7. Định mức nguyên vật liệu................................................................87
1.7.1. Vất liệu hàn, bép hàn và khí CO2..............................................................87
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................90
4.1. Kết quả. ........................................................................................................195
4.2. Kết luận. .........................................................................................................90
4.3. Đề xuất. ..........................................................................................................91
Tài liệu tham khảo
Phụ Lục
6
LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 4 tháng tích cực tìm hiểu, xây dựng đề tài: “Thiết kế
quy trình công nghệ chế tạo tàu dịch vụ hàng hải PTSC – Sài Gòn”
cho đến nay đề tài đã hoàn thành.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Khoa Kỹ Thuật Giao Thông –
Trường Đại Học Nha Trang, các thầy trong Bộ môn Đóng Tàu Thủy
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy Huỳnh Văn Vũ người
đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn các bạn trong nhóm đã đồng hành, giúp đỡ và
động viên để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài này.
Tôi thành thật biết ơn!
7
LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta là một quốc gia có biển lớn trong vùng Biển Đông với chỉ số
chiều dài bờ biển trên diện tích đất liền khoảng 0,01; gấp 6 lần giá trị trung bình
của thế giới. Biển Việt Nam dài và đẹp, lại chứa đựng nhiều nguồn tài nguyên
phong phú và đa dạng với trữ lượng, quy mô thuộc loại khá, cho phép phát triển
nhiều lĩnh vực kinh tế biển quan trọng. Kinh tế biển đã và đang đóng góp một
phần rất lớn cho nền kinh tế nước nhà.
Theo ước tính, quy mô kinh tế (GDP) biển và vùng ven biển Việt Nam
bình quân đạt khoảng 47- 48% GDP cả nước. Trong các ngành kinh tế biển,
đóng góp của các ngành kinh tế diễn ra trên biển chiếm tới 98%, chủ yếu là khai
thác dầu khí, hải sản, hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển), du lịch biển.
Các ngành kinh tế có liên quan trực tiếp tới khai thác biển như đóng và sửa chữa
tàu biển, chế biến dầu khí, chế biến thủy hải sản, thông tin liên lạc,...bước đầu
phát triển, nhưng hiện tại quy mô còn rất nhỏ bé (chỉ chiếm khoảng 2% kinh tế
biển và 0,4% tổng GDP cả nước), song trong tương lai sẽ có mức gia tăng
nhanh hơn.
Vì vậy, cùng với các ngành kinh tế biển khác, ngành đóng tàu cũng sẽ
phải phát triển cho tương xứng với vị thế và nguồn lực của quốc gia. Trong thời
gian gần đây, ngành đóng tàu nước ta cũng đã có bước phát triển đáng kể nhưng
nhìn chung vẫn chưa làm chủ được hoàn toàn công nghệ để làm ra một con tàu.
Trong đó, thiết kế công nghệ là một bước gần nhất để tạo ra một con tàu hoàn
chỉnh. Nắm bắt được yêu cầu như vậy, được sự tín nhiệm của các thầy giáo của
khoa và bộ môn, nhóm chúng tôi gồm 5 người: Nguyễn Thành Dương, Phạm
Tuấn Tráng, Đinh Tuấn, Trần Văn Hiền, Đặng Từ Hồng Sơn được giao đề tài
“ Thiết kế công nghệ phần vỏ tàu dịch vụ hàng hải PTSC – Sài Gòn” bằng phần
mềm Shipconstructor”.
Vì đề tài được giao cho cả nhóm 5 người cùng làm nên bản thân tác giả
chỉ làm 1 tổng đoạn U4 trong tổng số 5 tổng đoạn được phân chia của tàu mà
thôi. Bài báo cáo này là sự tổng hợp 5 bài làm của 5 người nên sẽ có một số
cách tư duy và cách trình bày khác nhau.
Do thời gian hạn chế cũng như sự hiểu biết về phần mềm chưa được hoàn
thiện nên đề tài chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót. Kính mong quý
thầy cô, các bạn đồng nghiệp cùng những ai quan tâm đến đề tài này góp ý bổ
sung để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Nha trang, ngày 1 tháng 08 năm 2012.
Người thực hiện
Nguyễn Thành Dương
8
CHƯƠNG I.
1.1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lý do chọn đề tài:
Ngày nay việc ứng dụng thông tin trong lĩnh vực cơ khí rất phổ biến. Nó
đã và đang tạo ra nhứng sản phẩm đòi hỏi có độ chính xác cao và nhanh chóng.
Trong lĩnh vực đóng tàu việc ứng dụng công nghệ thông tin đã đem lại nhứng
hiệu quả to lớn, công nghệ thông tin đã giả quyết thành công nhiều bài toán khó
và phức tạp.
Ở Việt Nam hiện nay, việc ứng dụng các hệ thống CAD/CAM trong lĩnh
vực đóng tàu không phải là điều mới mẻ. Chúng ta đang sử dụng nhiều phần
mềm trong hệ thống CAD/CAM chuyên dụng phục vụ công tác thiết kế và đóng
tàu như : Napa, AutoShip, ShipContructor, Nupas Cadamic, Tribol ... Những
phần mềm này đang hỗ trợ chúng ta hết sức đắc lực trong thiết kế và đóng tàu
đem lại hiệu quả kinh tế - kỹ thuật đáng kể.
Đặc biệt quy trình thiết kế công nghệ phần vỏ tàu thủy là công việc phức
tạp đặc biệt là phóng dạng – khai triển nếu công việc khai triển được tiến hành
tự động, đảm bảo độ chính xác cần thiết thì sẽ giảm bớt được một số vấn đề cơ
bản như số lượng nhân công, giảm thời gian lao động, tiết kiệm được nguyên
vật liệu. Và quan trọng hơn là giá thành của con tàu giảm đi trong khi chất
lượng của sản phẩm ngày được nâng cao.
Trong các phần mềm chuyên dụng để thiết kế thi công trong ngành đóng
tàu thì bộ phần mềm ShipContructor của Canada được coi là phần mềm khá
thông dụng và hiện đang sử dụng khá phổ biến tại các nhà máy đóng tàu của
nước ta hiện nay, ngay cả thành quả lớn nhất của ngành đóng tàu quân sự của
nước ta là sự ra đời của chiếc tàu tuần tra TTTP-400 được công ty đóng tàu
Hồng Hà (còn gọi là nhà máy Z173, TP Hải Phòng) đóng cũng được thiết kế
công nghệ bằng phần mềm Shipconstructor.
Vì vậy chúng tôi đã chọn phần mềm ShipContructor để giải quyết đề tài
“Thiết kế công nghệ phần vỏ của tàu dịch vụ hàng hải PTSC – Sài Gòn”.
9
1.2 Tổng quan về quy trình công nghệ chế tạo tàu vỏ thép hiện nay tại
Việt Nam
Trong những năm gần đây, ngành đóng tàu Việt Nam đã có những bước
phát triển vượt bậc để trở thành 1 trong 10 nước đóng tàu nhiều nhất thế giới.
Nhưng trong thành tựu đó, vẫn còn những vấn đề quan trọng mà ngành đóng tàu
của chúng ta vẫn chưa giải quyết được hết, đó là vấn đề thiết kế một con tàu.
Tuy chúng ta có khả năng đóng được những con tàu dựa trên bản vẽ thiết kế
nhưng lại chưa thể tự tay thiết kế ra được những con tàu đó. Vấn đề thiết kế
được chia làm 3 giai đoạn, đó là: Thiết kế sơ bộ, thiết kế kỹ thuật và thiết kế
công nghệ. Trong đó, thiết kế công nghệ được hiểu như là thiết kế một quy trình
làm ra một con tàu từ thiết kế kỹ thuật của con tàu đó cho phù hợp với năng lực
sản xuất của nhà máy hiện tại.
Hiện nay chúng ta vẫn chưa thiết kế được những con tàu có tải trọng lớn
hơn 2000 tấn mà phải đi mua thiết kế của nước ngoài. Nhưng đối với vấn đề
thiết kế công nghệ thì chúng ta đã có thể tự thiết kế công nghệ cho những con
tàu lớn đến vài chục nghìn tấn cho phù hợp với năng lực của nhà máy, nhưng đó
là đối với những nhà máy đóng tàu lớn như Bạch Đằng, Nam Triệu, Dung Quất,
còn đối với các nhà máy nhỏ hơn thì chủ yếu đóng những tàu có tải trọng nhỏ
hơn 20000 tấn.
Đối với vấn đề thiết kế công nghệ của những nước đóng tàu phát triển
trên thế giới như Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Hà Lan… thì thiết kế công nghệ được
thực hiện cùng bởi công ty thiết kế kỹ thuật được áp dụng cho một nhà máy cụ
thể cộng với trang thiết bị hiện đại và đội ngũ kỹ sư được đào tạo chuyên sâu
nên tính chuyên môn hóa rất cao. Thời gian hoàn thiện một con tàu cũng nhanh
hơn.
Từ những vấn đề đã nêu ở trên cho thấy ngành thiết kế tàu của chúng ta
vẫn chưa phát triển tương xứng với khả năng của chúng ta. Trong những năm
tiếp theo chúng ta cần phát triển và hoàn thiện vấn đề thiết kế để có thể tự chủ
làm ra được một con tàu, thu về được nhiều ngoại tệ hơn, không phải mua thiết
kế của nước ngoài nữa.
10
1.3
Đối tượng, mục tiêu, phương pháp và giới hạn phạm vi nghiên cứu
của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Tàu dịch vụ hàng hải PTSC – Sài Gòn.
1.3.2 Mục tiêu của đề tài
Hiểu và lập được quy trình công nghệ chế tạo phần vỏ tàu dịch vụ hàng
hải PTSC – Sài Gòn.
1.3.3 Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Áp dụng những kiến thức đã học và sử dụng phần mềm Shipconstructor
để hoàn thiện đề tài.
1.3.4 Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
-
Tìm hiểu về phần mềm Shipconstructor.
Phóng dạng lại tuyến hình dựa vào bảng tọa độ và xuất trị số sườn
thực.
Dựng kết cấu thân tàu.
Sử dụng phần mềm Shipconstructor và áp dụng những kiến thức đã
học để thiết kế quy trình công nghệ chế tạo phần vỏ tàu dịch vụ
hàng hải PTSC – Sài Gòn.
11
CHƯƠNG II.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NHÀ MÁY
Công ty cổ phần đóng mới và sửa chữa phương tiện nổi PTSC
( PTSC Shipyard).
PTSC Shipyard hoạt động theo mô hình công ty cổ phần với 03 cổ đông
sáng lập là PTSC, PVFC và PV-EIC.
Các ngành nghề kinh doanh cụ thể của PTSC Shipyard được cấp theo
Giấy phép kinh doanh bao gồm:
Đóng tàu và cấu kiện nổi.
Kiểm tra và phân tích kỹ thuật.
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác.
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải.
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy.
Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô tô,
xe máy và xe có động cơ khác).
Thiết kế tàu biển.
………
Địa chỉ công ty: Ấp 3, xã Phước Khánh, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
II.
1.
HỒ SƠ KỸ THUẬT TÀU
Thông số kỹ thuật cơ bản của tàu:
-
Chiều dài lớn nhất :
Lmax = 61,25m.
Chiều dài thiết kế :
Ltk = 58,7m.
Chiều rộng thiết kế:
Btk = 16m.
Chiều cao thiết kế :
Htk = 6m.
Mớn nước thiết kế :
Dtk = 4,2m.
Khoảng sườn lý thuyết: 5,87m.
Khoảng sườn thiết kế : 600mm.
2.Các bản vẽ sơ bộ của tàu: (phụ lục)
12
III. TÌM HIỂU VỀ PHẦN MỀM SHIPCONSTRUCTOR
3.1 Giới thiệu về phần mềm ShipConstructor
3.1.1 Đặc điểm chung
Shipconstructor là bộ phần mềm chuyên dụng về thiết kế thi công tàu thủy và
các công trình nổi của hãng Albacore Research Ltd (ARL) Canada.
Các đặc điểm chủ yếu của Shipconstructor như sau:
- Đây là bộ phần mềm ngay từ khi khởi đầu (1990) đã chuyên dụng cho
thiết kế thi công tàu. Do đó ngay từ đầu, các tính năng tiện ích dành cho thiết kế
thi công được tập trung phát triển và cải tiến, bổ sung không ngừng.
- Shipcconstructor chạy trên nền AutoCAD. Do đó tận dụng được những
kĩ năng về AutoCAD của các kĩ sư nên thời gian đào tạo sử dụng cho kĩ sư
ngắn.
- Chương trình Shipconstructor quản lý dữ liệu trong cơ sở dữ liệu sử
dụng SQL Server.
- Hiện nay nhóm dùng phiên bản Shipconstructor 2005 để hoàn thiện đề
tài của mình.
3.1.2 Giới thiệu các module chính và chức năng của chúng
3.1.2.1 Module ShipCAM
Module ShipCAM là một module chạy độc lập không ứng dụng trên nền
AutoCad. Module ShipCAM gồm 8 module con dưới đây:
1. Loft Space: Là module dùng để thực hiện các công việc chung về
phóng dạng đường hình tàu trước khi thực hiện các công việc tiếp theo.
Hình 2.1 Giao diện của LoftSpace
13
2. LinesFairing: là module dùng để chỉnh trơn các đường cong như
đường sườn, đường chia tôn, ... Nó cũng tạo ra các loại mặt khác nhau, cắt các
mặt cắt để chỉnh trơn các dạng vỏ phức tạp.
Hình 2.2 Giao diện Linefairing
3. StringerCutout: Là module dùng để quy định vị trí và tính toán giao
cắt giữa các kết cấu dọc với khung sườn, tự động vẽ các rãnh khoét cho các kết
cấu dọc trên khung sườn.
4. PlateExpand: Là module dùng để khai triển các tấm tôn cong thành
tờ tôn phẳng và vẽ các vạch dấu lên tôn. Xuất file có chứa tấm tôn được trải
phẳng dưới dạng file DXF.
Hình 2.3 Giao diện PlateExpand
14
5. ShellExpand: Là module dùng để vẽ các bản vẽ rải tôn.
Hình 2.4: Giao diện của ShellExpand
6. Inversebend: Dùng để tạo và vẽ các đường cong uốn ngược cho các
loại chi tiết kết cấu cong bằng thép hình. Thay cho việc chế tạo các dưỡng phức
tạp và đắt tiền để uốn thép hình, module này vẽ một đường cong lên bản bụng
của thanh thép thẳng lúc chưa uốn. Sau đó ta chỉ uốn các thanh thép này sao cho
đường cong nói trên trở thành đường thẳng là lúc đó thanh thép hình đã cong
theo đúng yêu cầu. Đường cong uốn ngược dùng được cho các sườn, kết cấu
dọc, kể cả các kết cấu bị xoắn.
7. PinJigs: Module Pinjigs dùng để tính các thông số cần thiết để dựng bệ
khuôn. Kết quả được đưa ra dưới dạng bản vẽ bệ khuôn và bản chiều cao chân
bệ, góc giữa pháp tuyến giữa mặt bệ và chân bệ.
8. PrintOffsets: Là module dùng để in ra tất cả các số liệu về vỏ.
Trong quá trình thực hiện các công việc thiết kế thì dữ liệu được trao đổi giữa
các module được thực hiện một cách dễ dàng.
ShipCAM tổ chức các dữ liệu thành các đề án phóng dạng. Một đề án bao gồm
tất cả các dữ liệu phóng dạng vỏ của một tàu. Tất cả các file dữ liệu của một đề
án được lưu trong một thư mục, trong đó có một file lưu các thiết lập chung của
đề án như đơn vị phóng dạng, đơn vị trong CAD...
15
3.1.2.2
Module Structure
Module Structure dùng để vẽ kết cấu tàu trong không gian 3 chiều (3D),
tạo các bản vẽ lắp ráp, bản vẽ thi công của chi tiết kết cấu ...
Các công cụ vẽ của module Structure được ứng dụng trên nền Autocad nên
quá trình chuyển giao công nghệ để sử dụng phần mềm đơn giản. Tất cả các dữ
liệu thiết kế của Shipconstructor được hình thành và quản lý tự động bởi
chương trình và người thiết kế không cần phải can thiệp. Dưới đây sẽ giới thiệu
các khái niệm chung về cách tổ chức công việc và dữ liệu thiết kế đó.
Đề án thiết kế (Projects).
Các đề án thiết kế trong ShipConstructor được gọi là Project.
Một đề án là toàn bộ phần thiết kế thi công kết cấu cho một tàu.
Chương trình tự tạo nên một thư mục Projects tại vị trí đó người thiết kế
chọn(ví dụ trong ổ D).
Trong thư mục đó có nhứng thư mục con là từng đề án.
Trong mối đề án, ShipConstrutor tự động tạo nên một số thư mục con chứa
các dữ liệu của từng phân tổng đoạn và từng module thiết kế như hình 2.5.
Chú ý: Không được di chuyển, đổi tên, xóa các thư mục và file do
ShipConstructor tạo nên. Chỉ có thể di chuyển toàn bộ thư mục của một đề án
sang vị trí khác. Trong thu mục của mối đề án, có các file text có đuôi là .PRO
khi mở file này ví dụ bằng chương trình Notepad ta sẽ biết được
Hình 2.5: Quản lý thư mục theo dự án của ShipConstructor
cơ sở dữ liệu của đề án nằm ở máy nào (tên máy chủ cơ sở dữ liệu) thì cơ sở dữ
liệu của đề án nằm trên máy chủ đó.
Một số chức năng của module ShipConstructor trong thiết kế thi công:
Quản lý bản vẽ lắp ráp:
16
Hình 2.6: Bản vẽ lắp ráp
Bản vẽ chi tiết sườn:
Hình2.7: Bản vẽ chi tiết sườn
3.1.2.3
Module Nest và AutoNest
Hạ liệu tôn là quá trình sắp xếp các chi tiết tấm lên các tờ tôn để chuẩn bị
xử lý trên máy cắt tôn theo chương trình số hoặc cắt bằng tay. Các máy cắt tôn
CNC không chỉ có bộ phận cắt tôn mà còn có bộ phận vạch dấu trên chi tiết và
viết các chữ, ký hiệu trên chi tiết giúp cho việc lắp ráp được nhanh và chính xác.
Chương trình ShipConstructor có module Nest và AutoNest dùng cho hạ
17
liệu. Module Nest dùng hạ liệu bằng tay, có các chức năng tự động đặt khoảng
cách giữa các chi tiết và khoảng cách với mép tờ tôn. AutoNest dùng để hạ liệu
tự động.
Hạ liệu là một quá trình phức tạp và khó. Khi đặt một chi tiết cụ thể trên một
tờ tôn cụ thể cần phải xét đến nhiều yếu tố khác nhau. Một số trường hợp chỉ có
những người có kinh nghiệm mới có thể quyết định được phụ thuộc vào thực tế
sản xuất của nhà máy.
3.1.2.4
Module Pipe
Module Pipe dùng để vẽ các bản vẽ đi ống trong không gian 3 chiều, tạo
các bản vẽ đi ống và các bản vẽ thi công ống.
Gia công các hệ thống ống thủy lực, ống thông gió cấp nhiệt ngay sau khi
thiết kế thi công, lắp ráp của hệ thống ống ngay khi lắp ráp phân tổng đoạn (áp
dụng trong đáy đôi). Do đó rút ngắn đáng kể thời gian đóng tàu.
3.1.2.5
Module Outfil.
Module Outfil dùng để tạo ra thư viện các trang thiết bị tiêu chuẩn như
bơm, tời, ... Sau đó các thiết bị này được bố trí vào các bản vẽ bố trí thiết bị
riêng rẽ hoặc vào các hệ thống ống.
3.1.2.6
Module Manager.
Module Manager là thư viên dùng để quản lý toàn bộ quá trình thiết kế thi
công.
Hình 2.8: Giao diện của Manager.
18
3.1.2.7
Module NC-Pyros.
Module NC-Pyros dùng để chuyển mã các bản hạ liệu sang mã máy cắt
điều khiển bằng chương trình số.
3.2. Chức năng ShipConstructor trong thiết kế thi công
Bộ phần mềm ShipConstructor gồm các module như đã trình bày ở mục
3.1.2. Ứng với mỗi module thì có các chức năng của nó trong thiết kế thi công.
Bộ phần mềm này có khả năng quản lý dữ liệu theo một quy trình.
- Nhập tuyến hình thiết kế vào phần mềm bằng cách:
+ Vào bằng bàn phím bảng trị số tuyến hình thiết kế.
+ Hoặc nhập (import) các đường hình thiết kế từ các chương trình thiết kế kỹ
thuật tàu thủy như: Autoship, Napa, Fastship, MultiSurf, ...
+ Hoặc nhập (import) các mặt cong vỏ thiết kế từ các chương trình thiết kế
kỹ thuật tàu thủy như: Autoship, Napa, Fastship, MultiSurf, ...
- Xuất tuyến hình ra đuôi .frm ở module LoftSpace.
- Đưa vào Shipconstructor dựng sườn, cắt dọc ... phần mềm sẽ tự dựng
lên 3 chiều.
- Xuất bản vẽ lắp ráp ở module Assembly.
- Xuất ra chi tiết và cắt CNC ở module NC-Pyros.
- Loft tôn vỏ ở module PlateExpand.
3.3. Hiệu quả sử dụng của phầm mềm ShipConstructor(SC) trong thiết kế
thi công tàu thủy
ShipConstructor thuộc loại phần mềm cỡ trung bình với tổng chi phí mua
bản quyền đầy đủ nhất khoảng 1 tỷ VND, có tính năng và giá phù hợp với các
nhà máy đóng tàu lớn tại việt nam hiện nay. ShipConstructor cũng có các
phương án giá linh hoặt cỡ vài trăm triệu VND cho các nhà máy đóng tàu cở
nhỏ hơn và giá đặc biệt cho các cơ sở đào tạo.
Với quy mô một phòng kỷ thuật khoảng 30-40 người, Shipconstructor có thể
sử dụng để thiết kế công nghệ cho 3 dự án đồng thời. Về mặt kinh tế, giá
Shipconstructor không cao hơn các phần mềm đóng tàu ngang cấp khác, và chỉ
bằng 6% giá của phần mềm Tribol.
Tuy nhiên do điều kiện trang thiết bị phục vụ cho gia công lắp ráp của các
đơn vị sản xuất nên chưa tận dụng được được hết chức năng của các modole
trong phần mêm.
VD: Trong modole NC-Pyros đưa ra các bản vẽ gia công với đầy đủ các
đường vạch dấu công nghệ, nhưng các máy CNC của nhà máy không có chức
năng này nên không thực hiện được ...
19
Như vậy việc sử dụng phần mềm trong thiết kế thi công tại các nhà máy
đã đem lại rất nhiều hiệu quả về cả mặt kinh tế và kỹ thuật. Nhưng để sử dụng
triệt để các tiện ích từ các phần mềm thì cần phải có sự đầu tư đồng bộ về các
máy móc, trang thiết bị. Nhưng nói chung ShipConstructor là bộ phần mềm hỗ
trợ thiết kế thi công thích hợp nhất đối với các nhà máy đóng tàu nước ta hiện
nay.
- Xem thêm -