Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thi pháp thể loại với việc hướng dẫn học sinh đọc hiểu tác phẩm tự sự trung đạ...

Tài liệu Thi pháp thể loại với việc hướng dẫn học sinh đọc hiểu tác phẩm tự sự trung đại trong trường thpt

.PDF
104
127
144

Mô tả:

Header Page 1 ofKhóa 95. luận tốt nghiệp Đại học sư phạm Hà Nội 2 LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S – GVC Vũ Ngọc Doanh. Thầy đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, cũng như luôn động viên khuyến khích tôi thực hiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ Phương pháp dạy học Ngữ Văn, khoa Ngữ văn, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Hà Nội ngày 02/05/2010 Sinh viên Nguyễn Hồng Linh 1 Nguyễn Hồng Linh Footer Page 1 of 95. K32A Khoa Ngữ Văn Header Page 2 ofKhóa 95. luận tốt nghiệp Đại học sư phạm Hà Nội 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin khẳng định kết quả của đề tài “Thi pháp thể loại với việc hướng dẫn đọc – hiểu các tác phẩm tự sự trung đại trong trường THPT” không có sự trùng lặp với kết quả của các đề tài khác. Khóa luận này là kết quả sự nghiên cứu của bản thân tôi! Hà Nội ngày 02/05/2010 Sinh viên Nguyễn Hồng Linh 2 Nguyễn Hồng Linh Footer Page 2 of 95. K32A Khoa Ngữ Văn Header Page 3 ofKhóa 95. luận tốt nghiệp Đại học sư phạm Hà Nội 2 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1.Lí do chọn đề tài ................................................................................. 1 2.Lịch sử vấn đề .................................................................................... 3 2.1 Những công trình nghiên cứu về thi pháp ........................................ 3 2.2 Những công trình nghiên cứu về thể loại ......................................... 4 2.3 Những công trình nghiên cứu về đọc – hiểu .................................... 5 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 7 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................... 7 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 7 6. Đóng góp khóa luận .......................................................................... 8 7. Bố cục khóa luận ............................................................................... 8 NỘI DUNG CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG………………….….9 1. Thi pháp thể loại, thi pháp tự sự ........................................................ 9 1.1 Thi pháp thể loại .............................................................................. 9 1.1.1 Khái niệm thi pháp ....................................................................... 9 1.1.2 Thể loại và thi pháp thể loại........................................................ 12 1.1.2.1 Thể loại ................................................................................... 12 1.1.2.2 Thi pháp thể loại ...................................................................... 16 1.2 Thi pháp tự sự và thi pháp tự sự trung đại ..................................... 17 1.2.1 Loại hình tự sự ........................................................................... 17 1.2.2 Thi pháp thể loại tự sự ................................................................ 22 1.2.3 Thi pháp tự sự trung đại.............................................................. 22 1.2.3.1 Khái niệm văn học trung đại .................................................... 22 3 Nguyễn Hồng Linh Footer Page 3 of 95. K32A Khoa Ngữ Văn Header Page 4 ofKhóa 95. luận tốt nghiệp Đại học sư phạm Hà Nội 2 1.2.3.2 Thi pháp cốt truyện .................................................................. 24 1.23.3 Thi pháp nhân vật ..................................................................... 25 1.2.3.4 Thi pháp ngôn ngữ ................................................................... 26 1.3 Thi pháp với tiếp nhận văn học...................................................... 27 1.3.1 Tiếp nhận văn học ...................................................................... 27 1.3.1.1 Cơ sở tiếp nhận văn học........................................................... 28 1.3.1.2 Các bước tiếp nhận văn học ..................................................... 29 1.3.1.2.1 Hoạt động đọc (văn bản) ....................................................... 29 1.3.1.2.2 Hoạt động phân tích (văn bản) .............................................. 29 1.3.1.2.3 Hoạt động cắt nghĩa (văn bản) .............................................. 31 1.3.1.2.4 Hoạt động bình giá (văn bản) ................................................ 31 1.3.1.3 Những khó khăn khi tiếp nhận văn học .................................... 32 1.3.2 Tiếp nhận văn học từ hướng thi pháp.......................................... 32 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................ 33 CHƯƠNG 2 ĐỌC – HIỂU TÁC PHẨM TỰ SỰ TRUNG ĐẠI THEO ĐẶC TRƯNG THI PHÁP…………………………….35 1. Khái quát về đọc – hiểu ................................................................... 35 1.1 Thế nào là đọc – hiểu..................................................................... 35 1.2. Các bước đọc – hiểu ..................................................................... 36 1.2.1 Đọc thông, đọc thuộc .................................................................. 36 1.2.2 Đọc kĩ, đọc sâu ........................................................................... 37 1.2.3 Đọc hiểu, đọc sáng tạo ................................................................ 38 1.2.4 Đọc ứng dụng, đọc đánh giá ....................................................... 39 2. Đọc – hiểu tác phẩm trung đại trong nhà trường THPT ................... 39 2.1 Các tác phẩm văn học trung đại trong nhà trường THPT ............... 39 2.2 Vị trí và tầm quan trọng................................................................. 40 4 Nguyễn Hồng Linh Footer Page 4 of 95. K32A Khoa Ngữ Văn Header Page 5 ofKhóa 95. luận tốt nghiệp Đại học sư phạm Hà Nội 2 2.3 Vấn đề dạy học các tác phẩm tự sự trung đại trong trường THPT hiện nay............................................................................................... 40 2.4 Dạy học tác phẩm tự sự trung đại theo thi pháp thể loại ................ 42 2.5 Hướng dẫn học sinh đọc hiểu tác phẩm tự sự trung đại theo đặc trưng thi pháp văn học trung đại ................................................................... 46 2.5.1 Đọc – hiểu cốt truyện ................................................................. 49 2.5.2 Đọc – hiểu nhân vật .................................................................... 56 2.5.2 Đọc – hiểu ngôn ngữ .................................................................. 64 CHƯƠNG 3 GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM...................................69 Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Trích Truyền kì mạn lục) Nguyễn Dữ .......................................................................................... 70 Vào phủ chúa Trịnh (Trích Thượng kinh kí sự ) Lê Hữu Trác ............. 85 KẾT LUẬN….…………………………………………………86 5 Nguyễn Hồng Linh Footer Page 5 of 95. K32A Khoa Ngữ Văn Header Page 6 ofKhóa 95. luận tốt nghiệp Đại học sư phạm Hà Nội 2 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Văn chương là “một thứ vũ khí vô song” có tác dụng bồi dưỡng tâm hồn và hoàn thiện nhân cách con người, M.Gorxki đã từng nói “Văn học là nhân học” nên chúng ta phần nào thấy được vai trò quan trọng của bộ môn nghệ thuật được sáng tạo bằng ngôn từ này. Trong nhà trường trung học phổ thông bộ môn Ngữ văn là một trong những môn học chủ đạo. Theo GS. Trần Thanh Đạm trong cuốn “Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể” NXBGD: “Mục đích, ý nghĩa của môn giảng văn trong nhà trường là giúp học sinh cảm thụ đầy đủ nhất, lĩnh hội được sâu sắc nhất mọi giá trị tư tưởng và nghệ thuật trong hình tượng văn học của tác phẩm. Từ đó mà giáo dục cho các em nhận thức, tư tưởng, tình cảm đạo đức và cả tư duy ngôn ngữ nữa”. Không những vậy, dạy văn là dạy cho học sinh phương pháp đọc, kĩ năng đọc, năng lực đọc để các em có thể hiểu bất cứ tác phẩm nào cùng loại. Điều này không phải là đơn giản với những người trực tiếp làm công tác giảng dạy. Với một tác phẩm văn học, để nắm được những giá trị về tư tưởng nội dung, nghệ thuật có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau và cách tiếp cận tác phẩm theo thi pháp thể loại là một vấn đề không hoàn toàn mới. Nhưng từ những ngày đầu du nhập vào Việt Nam ngành thi pháp đã tạo ra bước đột phá cho bộ phận làm công tác văn học, có rất nhiều tác giả đã cho ra nhiều công trình nghiên cứu về thi pháp giúp ích trong việc tiếp cận, nghiên cứu các tác phẩm. Độc giả hẳn đã quen thuộc với các đầu sách như: Từ kí hiệu học đến thi pháp học, Thi pháp ca dao, Thi pháp truyện Kiều, Thi pháp thơ Tố Hữu, Mấy vấn đề về thi pháp học Trung đại Việt Nam, Thi pháp học hiện đại…. 6 Nguyễn Hồng Linh Footer Page 6 of 95. K32A Khoa Ngữ Văn Header Page 7 ofKhóa 95. luận tốt nghiệp Đại học sư phạm Hà Nội 2 bên cạnh tên tuổi của những nhà nghiên cứu hàng đầu như: Hoàng Trinh, Trần Đình Sử, Nguyễn Xuân Kính, Đỗ Bình Trị…. Việc tiếp nhận các tác phẩm văn học nói chung trong trường trung học phổ thông theo thi pháp thể loại là một vấn đề đòi hỏi người giáo viên phải có những phương pháp thích hợp để giúp học sinh tiếp nhận một cách trọn vẹn và sâu sắc nhất. Ngày nay, cùng với sự đổi mới của chương trình Ngữ văn nên vấn đề phương pháp được đặt ra. Việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh được đặt lên hàng đầu. Hơn nữa, môn Ngữ văn trong trường phổ thông cũng đã có sự thay đổi đột phá. Việc tiếp nhận tác phẩm văn chương bằng hoạt động “đọc – hiểu” theo thể loại cũng là một trong các phương pháp mới. Giáo viên hướng dẫn học sinh tiếp nhận các tác phẩm. Học sinh một mặt chịu sự tác động của giáo viên mặt khác phải phát huy tư duy sáng tạo và khả năng tự học để nhận thức được cái “hay” cái “đẹp”, định hướng được sự tiếp nhận của mình để đón nhận những giá trị nội dung, nghệ thuật nắm bắt được chiều sâu tác phẩm và thi pháp tác giả để có những kĩ năng tạo lập một văn bản. Tác phẩm văn học trong chương trình phổ thông thuộc rất nhiều loại thể khác nhau trong đó thể loại tự sự chiếm tỉ lệ khá lớn. Văn học Trung đại là một bộ phận quan trọng của nền văn học Việt Nam, nó được đánh dấu bằng những tác phẩm có giá trị văn hóa cũng như lịch sử. Rất nhiều tác phẩm tiêu biểu đã được lựa chọn và đưa vào giảng dạy trong trường phổ thông là một tất yếu để học sinh nắm được tiến trình của nền văn học cũng như những giá trị chỉ còn lưu giữ được qua các tác phẩm. Vì vậy, có những phương pháp thích hợp giúp học sinh nắm bắt được các tác phẩm là một điều cần thiết. Là người giáo viên Ngữ văn trong tương lai tôi chọn đề tài “Thi pháp thể loại với việc hướng dẫn học sinh đọc – hiểu tác phẩm tự sự trung đại 7 Nguyễn Hồng Linh Footer Page 7 of 95. K32A Khoa Ngữ Văn Header Page 8 ofKhóa 95. luận tốt nghiệp Đại học sư phạm Hà Nội 2 trong trường THPT”. Với mong muốn đóng góp một phần hiểu biết của mình vào việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Đề tài này rất có ý nghĩa đối với tôi vì đây là những bước đầu tập làm khoa học, đồng thời giúp cho bản thân tôi nắm vững, hiểu sâu hơn về phương pháp dạy học Ngữ văn, bổ sung cho mình kiến thức để tự tin đứng vững trên bục giảng. 2. Lịch sử vấn đề 2.1 Những công trình nghiên cứu về thi pháp Bộ môn Thi pháp học vốn ra đời từ thời cổ đại ở Hy Lạp với tác phẩm đầu tiên là “Nghệ thuật thi ca” của Aristote. Thời trung đại ở châu Âu và châu Á cũng ra đời nhiều tác phẩm bàn về phép tắc sáng tác văn chương. Người ta xếp những tác phẩm này vào loại Thi pháp học cổ điển. Còn Thi pháp học hiện đại thì phải đến đầu thế kỷ XX mới hình thành. Ban đầu phát triển mạnh ở Nga với trường phái hình thức, sau đó dịch chuyển sang Âu – Mỹ. Đến giữa thế kỷ XX thì trên thế giới, người ta không lạ gì phương pháp hình thức. Tuy nhiên, bước đường phổ biến chủ nghĩa hình thức ở các nước xã hội chủ nghĩa không mấy thuận lợi. Thi pháp học là bộ môn khoa học cũ mà mới. Cũ là bởi vì nó đã xuất hiện ở Hy Lạp từ thời cổ đại với Nghệ thuật thi ca của Aristote. Nhưng Thi pháp học với tư cách là một bộ môn khoa học chỉ hình thành vào đầu thế kỷ XX ở Nga rồi dịch chuyển sang Âu – Mỹ và phổ biến khắp thế giới. Ở Việt Nam trước 1975, Thi pháp học đã thâm nhập vào miền Nam nhưng chưa có điều kiện phổ biến ở miền Bắc. Mãi đến sau đổi mới, nó mới được chú ý và nhanh chóng trở thành “mốt” thời thượng được nhiều người vận dụng. Cho nên, mãi đến cuối thế kỷ XX, ở Việt Nam mới bùng phát phong trào nghiên cứu Thi pháp học. Ở Việt Nam, GS Hoàng Trinh và GS Trần Đình Sử là những người đầu tiên đề cập đến thi pháp coi thi pháp là hướng phát triển tất yêu của ngành 8 Nguyễn Hồng Linh Footer Page 8 of 95. K32A Khoa Ngữ Văn Header Page 9 ofKhóa 95. luận tốt nghiệp Đại học sư phạm Hà Nội 2 nghiên cứu văn học. Ngay từ những năm 70, 80 của thế kỉ trước các ông đã có hàng loạt các bài nghiên cứu về các yếu tố riêng lẻ của thi pháp. Nhưng để ghi nhận sự hiện diện của thi pháp tại Việt Nam phải chờ đến công trình "Thi pháp thơ Tố Hữu" (Trần Định Sử - NXB Tác phẩm mới 1987). Tác phẩm này đã khẳng định vị trí của thi pháp trong lĩnh vực nghiên cứu văn học. Ngay sau đó hàng loạt công trình khác ra mắt bạn đọc như: Thi pháp ca dao (Nguyễn Xuân Kính - NXB Khoa học xã hội 1992); Mấy vấn đề thi pháp học hiện đại (Trần Đình Sử , Hà Nội 1993); Mấy vấn đề thi pháp học trung đại Việt Nam (Trấn Đình Sử, Hà Nội 1999); Những đặc điểm thi pháp của các thể loại văn học dân gian (Đỗ Bình Trị, Hà Nội 1999); Thi pháp hiện đại (Đỗ Đức Hiểu, NXB Hội nhà văn, Hà Nội 2000); Văn học và thời gian (Trần Đình Sử, Hà Nội 2001).... Đặc biệt thi pháp còn thu hút được sự chú ý đông đảo các nhà nghiên cứu trẻ tuổi là sinh viên, học viên các trường đại học. 2.2 Những công trình nghiên cứu về thể loại Trong cuốn "Nghệ thuật thi ca" của Arixtot đã đưa ra ba phương thức "mô phỏng" hiện thực của ba loại chình là tự sự, trữ tình, kịch. "Lí luận văn học" của Gulaiep cũng đã đề cập tới 3 thể loại văn học: Loại tự sự, loại trữ tình, loại kịch. Ở Việt Nam chúng ta có thể kể đến hai cuốn giáo trình lí luận văn học của trường Đại học Sư phạm do GS. Phương Lựu chủ biên và cuốn giáo trình của trường Đại học Tổng hợp do GS. Hà Minh Đức chủ biên đã dành một phần lớn nói về thể loại văn học. Đây là cơ sở cho các hoạt động sáng tạo, nghiên cứu phê bình cũng như là cơ sở lí luận cho việc tiếp cận các tác phẩm văn chương từ góc độ thể loại. 9 Nguyễn Hồng Linh Footer Page 9 of 95. K32A Khoa Ngữ Văn Header Page 10 ofKhóa 95. luận tốt nghiệp Đại học sư phạm Hà Nội 2 Ngoài ra còn có các tác phẩm nghiên cứu văn học theo thể loại như "Văn học Lí - Trần nhìn từ thể loại" (Nguyễn Thanh Hùng - NXB Giáo dục, Hà Nôi 1996). "Đổi mới về nghệ thuật tiểu thuyết phương Tây hiện đại" (GS.Đặng Anh Đào) Người đầu tiên đề cập đến việc đưa lí luận về đặc trưng thể loại vào việc giảng dạy tác phẩm văn học trong nhà trường là GS Trần Thanh Đạm, trong cuốn chuyên luận "Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể" (NXB Giáo dục, Hà Nội 1971). Trong cuốn sách này tác giả đã giới thiệu một số kiến thức về thể loại văn học của các thể loại phổ biến trong chương trình văn học trung đại phổ thông. Trên tinh thần đó GS. Nguyễn Thanh Hùng đã cho ra đời cuốn "Hiểu văn, dạy văn", NXB Giáo dục, Hà Nội 2000), Nguyễn Viết Chữ cho ra cuốn "Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương theo thể loại" (NXB Giáo dục, Hà Nội 2000) 2.3 Những công trình nghiên cứu về đọc – hiểu Đọc ra đời từ xa xưa, khi con người sáng tạo ra chữ viết thì bắt đầu có hình thức đọc với mục đích là tiếp nhận thông tin, tìm hiểu tri thức. Đọc – hiểu để làm gì? Đọc – hiểu để tích lũy vốn sống, tri thức tiến tới hoàn thiện về tâm lí và nhân cách. Đọc – hiểu còn hình thành cho học sinh những kĩ năng chuyên biệt như: nghe, nói, đọc, viết. Trên thế giới, trong công trình "Phương pháp giảng dạy văn học ở trường phổ thông" của A.NhiKônxki đã khẳng định "học sinh là độc giả tác phẩm văn học". Đồng thời tác giả đã đưa ra phương pháp "đọc diễn cảm". Ia.Rez chủ biên giáo trình "Phương pháp luận dạy văn học". Ở Việt Nam hiện nay đọc – hiểu được nhìn nhận như một phương pháp dạy học đã trở thành ở đối tượng quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu như: 10 Nguyễn Hồng Linh Footer Page 10 of 95. K32A Khoa Ngữ Văn Header Page 11 ofKhóa 95. luận tốt nghiệp Đại học sư phạm Hà Nội 2 GS. TS Nguyễn Thanh Hùng trong cuốn "Văn học và nhân cách" (NXB Văn học, 1994) và công trình "Văn học tầm nhìn biến đổi" (NXB Văn học, 1996). "Đọc và tiếp nhận văn chương" (NXB Giáo dục, 2002). GS. Phan Trọng Luận trong chuyên luận “Cảm thụ văn học, giảng dạy văn học” đã phân tích rõ tầm quan trọng của hoạt động đọc. GS. Trần Đình Sử “Đọc – hiểu là một khâu đột phá trong nội dung và phương pháp dạy học hiện nay” (Tài liệu bồi dưỡng giáo viên, NXB Giáo dục, 2006). “Đọc văn, học văn” (NXB Giáo dục – 2001). Ngoài ra Trần Đình Sử còn có rất nhiều bài viết nhấn mạnh vai trò của đọc – hiểu như “Môn văn thực trạng và giải pháp” (Báo Văn nghệ số ra 14/02/1998). Trần Thanh Đạm “Dạy văn: dạy đọc, dạy viết” (Báo văn nghệ, 2005). Nguyễn Trọng Hoàn “Phát triển năng lực đọc trong dạy học văn” (Báo Văn học và Tuổi trẻ số 7, 2003). Tất cả các bài viết của các nhà nghiên cứu đều cho rằng đọc là hoạt động đầu tiên của tiếp nhận văn chương và khẳng định vai trò của đọc hiểu không chỉ trong văn chương và mà cả trong đời sống. Việc tiếp cận tác phẩm theo thi pháp thể loại với việc hướng dẫn học sinh đọc hiểu tác phẩm tự sự trung đại Việt Nam còn rất nhiều điều cần được nghiên cứu một cách kĩ lưỡng vì vậy, dựa trên các thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học về thi pháp học, về đặc trưng thể loại và vấn đề đọc – hiểu, người viết khóa luận này chọn đề tài “Thi pháp thể loại với việc hướng dẫn học sinh đọc – hiểu tác phẩm tự sự trung đại trong trường THPT” với mong muốn sẽ tìm ra một hướng tiếp cận các tác phẩm văn học Trung đại một cách trọn vẹn nhất. 11 Nguyễn Hồng Linh Footer Page 11 of 95. K32A Khoa Ngữ Văn Header Page 12 ofKhóa 95. luận tốt nghiệp Đại học sư phạm Hà Nội 2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Trong khóa luận này tập chung tìm hiểu những vấn đề sau: - Tập hợp các vấn đề cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài: + Thi pháp học + Thể loại + Lí thuyết tiếp nhận + Đọc – hiểu tác phẩm tự sự trung đại trong trường THPT theo thi pháp thể loại. - Trên cơ sở lí luận đó có thể xác lập cách thức tiếp cận các tác phẩm tự sự trung đại theo thi pháp thể loại 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi tập chung vào việc tìm hiểu về vấn đề thi pháp và thi pháp tự sự trung đại. Ngoài ra chúng tôi còn tìm hiểu về thể loại và đặc điểm của thể loại tự sự và vấn đề tiếp nhận văn học để từ đó ứng dụng các kết quả vào việc hướng dẫn học sinh đọc – hiểu các tác phẩm tự sự Trung đại trong trường THPT. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ đề tài tài “Thi pháp thể loại với việc hướng dẫn học sinh đọc hiểu tác phẩm tự sự trung đại trong trường THPT” chúng tôi chỉ tập chung vào các tác phẩm tự sự trung đại được đưa vào trong chương trình trung học phổ thông. 5. Phương pháp nghiên cứu 1. Phương pháp hệ thống 2. Phương pháp phân tích 3. Phương pháp hồi cứu tài liệu (chép, trích dẫn) 12 Nguyễn Hồng Linh Footer Page 12 of 95. K32A Khoa Ngữ Văn Header Page 13 ofKhóa 95. luận tốt nghiệp Đại học sư phạm Hà Nội 2 4. Pháp thực nghiệm 6. Đóng góp khóa luận Nghiên cứu đề tài khoa học này chúng tôi hi vọng với mục tiêu ứng dụng thi pháp thể loại vào việc hướng dẫn đọc – hiểu các tác phẩm tự sự trung đại ở trường THPT, sẽ giúp học sinh tiếp cận được tác phẩm một cách trọn vẹn nhất. Khẳng định vai trò quan trọng của thi pháp thể loại trong việc tiếp nhận các tác phẩm văn học đặc biệt là các tác phẩm văn học trung đại ở trường THPT từ đó có những phương pháp dạy học thích hợp để nâng cao chất lượng giờ học. Đồng thời định hướng cho học sinh những hướng tiếp nhận bài giảng một cách tỉ mỉ và đầy đủ nhất. 7. Bố cục khóa luận Gồm 3 phần Phần mở đầu Phần nội dung: gồm 3 chương Chương 1 Những vấn đề chung Chương 2 Đọc – hiểu tác phẩm tự sự theo đặc trưng thi pháp Chương 3 Giáo án thực nghiệm Phần kết luận 13 Nguyễn Hồng Linh Footer Page 13 of 95. K32A Khoa Ngữ Văn Header Page 14 ofKhóa 95. luận tốt nghiệp Đại học sư phạm Hà Nội 2 NỘI DUNG CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1. Thi pháp thể loại, thi pháp tự sự 1.1 Thi pháp thể loại 1.1.1 Khái niệm thi pháp Thi pháp học là bộ môn cổ xưa nhất và cũng là bộ môn hiện đại nhất của nghiên cứu văn học đem lại cho tình hình nghiên cứu văn học những sinh khí mới. Khi nghiên cứu lịch sử văn học, nó hướng tới khám phá sự tiến hóa của các phương tiện, phương thức và hình thức nghệ thuật. Trong các bộ môn của ngành nghiên cứu văn học hiện nay như lịch sử văn học lí luận, phê bình văn học thì thi pháp học là bộ môn nghiên cứu có nhiệm vụ khá đặc thù. Cũng như nhiều bộ môn nghiên cứu văn học khác hiện đang được triển khai theo chiều hướng khác nhau, về thi pháp học hiện nay cũng khó tìm được một định nghĩa nào được mọi nhà nghiên cứu chấp nhận. Nhà nghiên cứu Đỗ Đức Hiểu trong “Thi pháp hiện đại” đã trình bày như sau: “Thi pháp là phương pháp tiếp cận, tức là nghiên cứu, phê bình tác phẩm văn học từ các hình thức biểu hiện bằng ngôn ngữ nghệ thuật để tìm hiểu các ý nghĩa biểu hiện hoặc chìm ẩn của các tác phẩm: ý nghĩa mĩ học, triết học, đạo đức học, lịch sử, xã hội học… Cấp độ nghiên cứu thi pháp học các hình thức nghệ thuật (kết cấu âm điệu, nhịp điệu, nhịp câu, đối thoại, thời gian, không gian, cú pháp, yêu cầu đọc tác phẩm như một chỉnh thể ở đó các yếu tố ngôn ngữ liên kết chặt chẽ với nhau, hợp thành một hệ thống để biểu đạt ý tưởng, tình cảm tư duy, nhân sinh quan….” Trong “Mấy vấn đề thi pháp văn học Trung đại Việt Nam” 14 Nguyễn Hồng Linh Footer Page 14 of 95. K32A Khoa Ngữ Văn Header Page 15 ofKhóa 95. luận tốt nghiệp Đại học sư phạm Hà Nội 2 GS. Trần Đình Sử đã định nghĩa “Thi pháp là hệ thống các nguyên tắc nghệ thuật chi phối sự tạo thành của một hệ thống nghệ thuật với các đặc sắc của nó. Thi pháp không phải là nguyên tắc có trước, nằm bên ngoài mà là nguyên tắc bên trong, vốn có của sáng tạo nghệ thuật. Nó là mĩ học nội tại của sáng tác nghệ thuật gắn liền với sự sáng tạo và một trình độ văn hóa nghệ thuật nhất định, mang một quan niệm nhất định với cuộc đời, con người và bản thân nghệ thuật. Thi pháp biểu hiện trên các cấp độ: tác phẩm, thể loại, ngôn ngữ, tác giả và bao trùm lên là cả nền văn học. Theo GS. Trần Đình Sử, thi pháp là cấp nghiên cứu hình thức nghệ thuật trong tính chỉnh thể, tính quan niệm. Chỉ trong hình thức như thế ta mới có thể hình dung được tầm vóc tư duy nghệ thuật của nghệ sĩ, chiều sâu, cách thức phản ánh hiện thực và nội hàm thẩm mĩ của tiếng thơ. Và cũng chỉ ở cấp độ đó, ta mới nhận thức được những đóng góp về hình thức nghệ thuật cho sự phát triển của văn học, xác định được vài trò và số phận lịch sử, sự tiến hóa của các hình thức khái quát, biểu hiện nghệ thuật, cũng như khám phá đời sống một cách hình tượng. Tác giả của cuốn “Thi pháp ca dao” Nguyễn Xuân Kính cho rằng: “Thi pháp là tổ hợp những đặc tính thẩm mĩ – nghệ thuật và phong cách của một hiện tượng văn học, là cấu trúc bên trong của nó, là hệ thống đặc trưng của các thành tố nghệ thuật và mối quan hệ giữa chúng”. Theo tác giả thi pháp có thể hiểu theo hai hướng. Thi pháp theo nghĩa hẹp “là sự tổng hợp các thành tố (hoặc các cấp độ) của hình thức nghệ thuật của tác phẩm ngôn từ: cốt truyện, kết cấu, các hiện tượng ngôn ngữ nghệ thuật nhịp và vần”. Còn hiểu theo nghĩa rộng, ngoài các thành tố nói trên thi pháp còn “bao gồm cả những vấn đề loại hình, thể tài, những nguyên tắc và phương pháp phản ánh thực tại và các phạm trù: Không gian nghệ thuật, thời gian nghệ thuật, quan niệm của tác giả về thế giới và con người” 15 Nguyễn Hồng Linh Footer Page 15 of 95. K32A Khoa Ngữ Văn Header Page 16 ofKhóa 95. luận tốt nghiệp Đại học sư phạm Hà Nội 2 “Thi pháp là hệ thống các phương thức, phương tiện biểu hiện đời sống bằng hình tượng nghệ thuật trong sáng tác văn học. Hệ thống đó có thể chia tách thành các phương tiện (yếu tố), thể loại, kết cấu, phương pháp, không gian, thời gian, ngôn ngữ…” [Nguyễn Thị Bích Hải (2006) Thi pháp thơ Đường. NXB Thuận Hóa – Huế. 8. tr10] Có thể thấy điểm xuất phát của thi pháp là coi tác phẩm văn học là văn bản ngôn từ. Từ văn bản ngôn từ ấy hiện lên một thế giới nghệ thuật – hình thức để phân tích tác phẩm. Thế giới nghệ thuật là sản phẩm sáng tạo cũng của nhà văn. Người đọc có thể cảm nhận được thế giới nghệ thuật đó khi mở trang đầu của tác phẩm văn học. Mỗi tác phẩm có một thế giới không gian riêng nhưng là không gian, thời gian được sắp xếp, cấu tạo nên gọi là không gian nghệ thuật, thời gian nghệ thuật. Trong thế giới nghệ thuật, con người giữ vai trò trung tâm, là đối tượng miêu tả chủ yếu của văn học. Con người trở thành nhân vật văn học thể hiện tư tưởng của tác giả. Trong thế giới đó vang lên nhiều giọng nói, giọng kể. Có thể đó là tiếng nói của bức tranh thiên nhiên, của các nhân vật, đồ vật, hình ảnh…. Từ khái niệm thi pháp dẫn theo khái niệm thi pháp học. Theo từ điển “Thuật ngữ văn học” thì “Thi pháp học là khoa học nghiên cứu thi pháp, tức là hệ thống các phương thức, phương tiện, thủ pháp biểu hiện đời sống bằng hình tượng nghệ thuật trong sáng tác văn học. Mục đích của thi pháp học là chi tách và hệ thống hóa các yếu tố của văn bản nghệ thuật tham gia vào sự tạo thành thế giới nghệ thuật, ấn tượng thẩm mĩ và chiều sâu phản ánh của sáng tác nghệ thuật.”[12, tr 304] Trong chuyên đề “Thi pháp học hiện đại” GS. Trần Đình Sử đã khẳng định “Thi pháp học là một bộ môn nghiên cứu tất cả mọi phương diện của hình thức nghệ thuật, mọi nguyên tắc, phương diện tạo thành nghệ thuật cũng như sự vận động, phát triển lịch sử của chúng”. 16 Nguyễn Hồng Linh Footer Page 16 of 95. K32A Khoa Ngữ Văn Header Page 17 ofKhóa 95. luận tốt nghiệp Đại học sư phạm Hà Nội 2 Theo Đỗ Đức Hiểu thì“Thi pháp học là một ngành khoa học chuyên nghiên cứu tác phẩm văn học để hướng dẫn cho sáng tác và tiếp nhận văn học. Thi pháp học đem đến cho diễn đàn nghiên cứu, phê bình văn học, giảng dạy văn học nhiều thuật ngữ mới, cách diễn đạt mới” Thi pháp học theo định nghĩa của Varga là trước hết nghiên cứu các phương thức nghệ thuật, miêu tả đặc trưng của thể loại văn học, từ đó mới tìm tòi các tầng lớp ý nghĩa ẩn giấu của tác phẩm. Đứng từ những góc nhìn khác nhau các tác giả đưa ra những khái niệm khác nhau về thi pháp học nhưng tựu chung lại chúng ta có thể biết được phân tích tác phẩm theo thi pháp học là phải đi từ những yếu tố hình thức đến nội dung. Những điều thuộc văn bản thế giới nghệ thuật là phạm vi hình thức, là cái phản ánh. Nội dung là cái biểu hiện, là thông tin nghệ thuật chứa trong cái phản ánh và được rút ra từ các yếu tố hình thức. 1.1.2 Thi pháp thể loại 1.1.2.1 Thể loại Theo “Từ điển tiếng Việt” do Hoàng Phê (chủ biên) (NXB Đà Nẵng, 2007) thì thể loại là “hình thức phản ánh hiện thực, vận dụng ngôn ngữ” [10, trang 933] Theo “Từ điển văn học” thì thể loại là “hình thức biểu hiện của tác phẩm văn học dựa theo kết cấu (thơ ca, tiểu thuyết, tản văn, kịch).” Theo “Từ điển thuật ngữ văn học” của Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi thì thể loại được hiểu là “dạng thức của tác phẩm được tồn tại tương đối ổn định trong quá trình phát triển của lịch sử văn học, thể hiện ở sự giống nhau về cách thức tổ chức tác phẩm, về đặc điểm của các loại hình tượng đời sống được miêu tả về tính chất của mối quan hệ của nhà văn đối với các hiện tượng đời sống ấy” [9, tr.297] 17 Nguyễn Hồng Linh Footer Page 17 of 95. K32A Khoa Ngữ Văn Header Page 18 ofKhóa 95. luận tốt nghiệp Đại học sư phạm Hà Nội 2 Thể loại văn học là một phạm trù của lí luận văn học, là một phương diện ổn định bền vững trong cấu trúc của một tác phẩm văn học. Đó là kết quả của sự trừu tượng hóa, khái quát hóa thực tế cụ thể, sinh động của sáng tác văn học. Khái niệm này được hình thành bởi hai khái niệm cấu thành là “loại” và “thể” “Loại” (loại hình): là phương thức mà người nghệ sĩ sử dụng để sáng tạo nên hình tượng nghệ thuật của tác phẩm. Loại hình mang tính qui luật nên có tính bền vững và phổ biến. Tức là phải được sử dụng ở tất cả các nhà văn và xuất hiện ở tất cả các trào lưu, xu hướng văn học, nền văn học. Loại hình bao gồm: trữ tình, tự sự và kịch. “Thể” (thể tài) là hình thức tổ chức ngôn ngữ, quy mô, dung lượng của tác phẩm. Nếu như “loại” là khái niệm có tính bền vững thì “thể” không có tính bền vững, nó luôn biến đổi, bên cạnh những thể truyền thống còn có những thể mới. Về số lượng thì “thể” nhiều hơn “loại”, về phương diện nội dung thì khái niệm thể tài lại nằm trong loại hình, tức là một loại nhưng bao gồm nhiều thể tài khác nhau. Bất kì một tác phẩm văn học nào cũng thuộc một loại nhất định và quan trọng hơn là có một hình thức thể nào đó. Loại chỉ giới hạn nhất định trong 3 loại là trữ tình, tự sự, kịch thì ta có thể thấy trong loại có rất nhiều thể khác nhau như: Loại tự sự có các thể: truyện ngắn, truyện vừa,… Loại hình kịch có: hài kịch, bi kịch, chính kịch,… Thời Hi Lạp cổ đại Aristot trong công trình “Nghệ thuật thi ca” đã chia tác phẩm văn học thành ba loại: Tự sự, Trữ tình, Kịch. Về sau cá học giả Boalô, Horatxơ, Bêlinxki cũng chia tác phẩm thành ba loại cơ bản. Bêlinxki đã khẳng định “Thơ (tức văn học) chỉ có ba loại ngoài ra không có loại nào khác nữa và cũng không thể có hơn”. Tiêu chuẩn và căn cứ để phân chia loại thể văn học trước hết là kết cấu hình tượng hoặc hệ thống hình tượng của tác phẩm. Tức là sự phân chia là sự cấu tạo bên trong của tác phẩm văn học chứ 18 Nguyễn Hồng Linh Footer Page 18 of 95. K32A Khoa Ngữ Văn Header Page 19 ofKhóa 95. luận tốt nghiệp Đại học sư phạm Hà Nội 2 không phải hình thức bên ngoài. Tức là mọi sự phân chia là từ sự cấu tạo bên trong của tác phẩm văn học chứ không phải là đơn thuần dựa vào một số biểu hiện về hình thức bên ngoài. Kiến trúc tác phẩm, cấu tạo hình tượng như thế nào là don phương thức phản ánh và biểu hiện đó qui định. Nếu hình tượng thiên về mặt biểu hiện tư tưởng tình cảm của tác giả ta sẽ có tác phẩm trữ tình, nếu hình tượng thiên về mặt biểu hiện con người, sự việc trong cuộc sống ta sẽ có tác phẩm tự sự. Tác phẩm tự sự tập chung, cô đọng đến mức độ bản thân nhân vật, sự việc, câu chuyện có thể tự mình bộc lộ trên trang sách hoặc trên sân khấu, không cần sự “dẫn chuyên” của tác giả, như thế ta sẽ có tác phẩm kịch. Trữ tình, tự sự và kịch là ba phương thức cơ bản nhất của sự phản ánh hiện thực cuộc sống và biểu hiện nội tâm của tác giả, ba phương thức cơ bản của sự cấu tạo hình tượng, khiến trúc tác phẩm văn học. Đồng thời đó cũng là ba lọai cơ bản nhất trong lòng mỗi loại và trên biên giới của mỗi lọai thể sẽ nảy sinh rất nhiều các thể khác nhau của sự sáng tác văn học. Nhưng trên thực tế chúng ta không nên đi xác định rõ ràng, dứt khoát ranh giới giữa các loại thể bởi trong quá trình phát triền văn học các loại thể luôn có sự tác động qua lại, bổ sung cho nhau. Chẳng hạn chúng ta có thể tìm thấy những yếu tố trữ tình trong tác phẩm tự sự như: “Truyện Kiều” của Nguyễn Du Trong lịch sử phân chia loại thể cũng tồn tại nhiều cách phân chia khác nhau như ở Trung Quốc thì sự phân chia thể loại sớm nhất chỉ chia thể loại văn học ra làm hai loại là: Thơ và Văn xuôi. Ở Việt Nam, các giáo trình lí luận văn học chủ yếu dựa trên cơ sở lối chia ba loại nhưng chọn trình bày bốn thể loại tiêu biểu: Thơ, trữ tình, kịch, tiểu thuyết… Các tạp văn, chính luận được xếp vào thể kí, tiểu thuyết… Các thể tạp văn, văn chính luận nghệ thuật được xếp vào thể kí. 19 Nguyễn Hồng Linh Footer Page 19 of 95. K32A Khoa Ngữ Văn Header Page 20 ofKhóa 95. luận tốt nghiệp Đại học sư phạm Hà Nội 2 Trong giáo trình “Lí luận văn học” của Phương Lựu chủ biên lại chia văn học thành năm loại như: Trữ tình, tự sự, kí, kịch và chính luận. GS. Đỗ Đức Hiểu trong cuốn “Thi pháp hiện đại” đã chọn cách chia văn học thành ba loại: Thơ, tiểu thuyết và kịch dựa trên hai trục là trục dọc và trục ngang. Trục dọc hay còn gọi là chục lựa chọn, thay thế, tương đồng, quy chiếu là trục của thơ. Trục ngang hay còn gọi là chục phối hợp liền kề biến cố, xung đột với hệ biến hóa gọi là chục dọc của kịch và tiểu thuyết. Có thể thấy cách phân chia văn học thành ba loại:Tự sự, trữ tình và kịch có nhiều ưu điểm và đây là cách phân loại thông dụng nhất của văn học hiện nay. Đó là ba loại phương thức cơ bản nhất của sự phản ánh hiện thực cuộc sống và biểu hiện nội tâm của tác giả, ba phương thức cơ bản nhất của sự cấu tạo hình tượng, kiến trúc tác phẩm văn học. Đồng thời đó cũng là ba loại cơ bản nhất trong lòng mỗi loại và trên biên giới của mỗi loại sẽ nảy sinh rất nhiều các thể khác nhau của sự sáng tác văn học. Từ ba loại thể trên có thể chia nhỏ như sau: - Tự sự: + Tự sự dân gian: Thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười. + Tự sự trung đại và hiện đại: Truyền kì, tiểu thuyết, truyện, kí. - Trữ tình: + Trữ tình dân gian: Ca dao, câu đố + Trữ tình trung đại và hiện đại: Thơ cổ thể truyền thống, thơ tự do. - Kịch: + Kịch dân gian: Chèo, tuồng, múa rối. + Kịch hiện đại: Bi kịch, hài kịch. 20 Nguyễn Hồng Linh Footer Page 20 of 95. K32A Khoa Ngữ Văn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất