Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Thành phần sâu, nhện hại dưa hấu; đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ trĩ thrips...

Tài liệu Thành phần sâu, nhện hại dưa hấu; đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ trĩ thrips palmi karny và biện pháp hóa học phòng trừ tại hoằng hoá, thanh hóa vụ xuân 2015

.PDF
82
185
73

Mô tả:

MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục chữ viết tắt vi Danh mục bảng vii Danh mục hình viii MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4 1.2. Tình hình sản xuất dưa hấu trên thế giới và Việt Nam 5 1.2.1. Tình hình sản xuất dưa hấu trên thế giới 5 1.2.2. Tình hình sản xuất dưa hấu ở Việt Nam 5 1.3. Tình hình nghiên cứu về sâu, nhện hại cây dưa hấu và thiên địch của chúng trên thế giới và Việt Nam 7 1.3.1. Tình hình nghiên cứu về sâu, nhện hại dưa hấu trên thế giới 7 1.3.2. Tình hình nghiên cứu về sâu nhện hại dưa hấu ở Việt Nam 11 1.4. Nghiên cứu về bọ trĩ Thrips palmi trên thế giới và ở Việt Nam 12 1.4.1. Nghiên cứu về bọ trĩ T. palmi trên thế giới 12 1.4.2. Nghiên cứu về bọ trĩ T. palmi ở Việt Nam 23 Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32 2.1. Đối tượng nghiên cứu 32 2.2. Nội dung nghiên cứu 32 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 32 2.4. Vật liệu nghiên cứu và hóa chất thí nghiệm 32 2.5. Phương pháp nghiên cứu 33 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iii 2.5.1. Phương pháp đánh giá thực trạng sản xuất dưa hấu tại huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hóa 33 2.5.2. Phương pháp điều tra thành phần sâu nhện hại và thiên địch của chúng trên cây dưa hấu 33 2.5.3. Điều tra diễn biến mật độ bọ trĩ T. palmi dưới ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái tại Hoằng Hoá, Thanh Hoá 35 2.5.4. Phương pháp nghiên cứu các đặc điểm sinh vật học của bọ trĩ 36 T. palmi 2.5.5. Phương pháp khảo nghiệm một số loại thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ bọ trĩ T. palmi ngoài đồng ruộng tại Hoằng Hoá, Thanh Hoá 39 2.6. Các chỉ tiêu theo dõi và tính toán 40 2.7. Phương pháp xử lý số liệu 41 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42 3.1. Tình hình sản xuất dưa hấu và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa 42 3.1.1. Tình hình sản xuất dưa hấu ở huyện Hoằng Hóa 42 3.1.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên cây dưa hấu của nông hộ tại huyện Hoằng Hóa 43 3.2. Thành phần sâu, nhện hại dưa hấu và thiên địch của chúng trên dưa hấu vụ Xuân 2015 tại huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa 45 3.2.1. Thành phần sâu, nhện hại dưa hấu vụ Xuân 2015 tại huyện Hoằng Hóa 45 3.2.2. Thành phần thiên địch của sâu hại trên dưa hấu vụ Xuân 2015 tại huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa 49 3.3. Thành phần bọ trĩ (Thysanoptera: Thripidae) hại dưa hấu tại Hoằng Hóa, Thanh Hóa 51 3.4. Điều tra diễn biến mật độ bọ trĩ T. palmi dưới ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái tại Hoằng Hoá, Thanh Hoá 52 3.4.1. Triệu chứng gây hại của loài T. palmi 52 3.4.2. Sự phân bố của bọ trĩ T. palmi trên cây dưa hấu trong vụ Xuân 2015 tại Hoằng Hóa, Thanh Hóa Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp 53 Page iv 3.4.3. Diễn biến mật độ của bọ trĩ T. palmi trên 2 giống dưa hấu khác nhau tại Hoằng Hóa, Thanh Hóa 54 3.4.4. Diễn biến mật độ của bọ trĩ T. palmi trên cây dưa hấu được trồng trên 2 chân đất vụ Xuân 2015 tại Hoằng Hóa, Thanh Hóa 55 3.4.5. Diễn biến mật độ bọ trĩ T. palmi hại trên cây dưa hấu được trồng ở các trà khác nhau, vụ Xuân 2015 tại Hoằng Hóa, Thanh Hóa 55 3.5. Đặc điểm hình thái, sinh vật học của bọ trĩ T. palmi 57 3.5.1. Đặc điểm hình thái của loài bọ trĩ T. palmi hại dưa hấu 57 3.5.2. Thời gian phát dục của loài bọ trĩ T. palmi trong phòng thí nghiệm 60 3.5.3. Nhịp điệu sinh sản và sức sinh sản của loài bọ trĩ T. palmi 62 3.5.4. Tỷ lệ trứng nở của bọ trĩ T. palmi 64 3.5.5. Tỷ lệ đực cái của bọ trĩ T. palmi 65 3.6. Đánh giá hiệu lực của các loại thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ bọ trĩ tại Hoằng Hóa, Thanh Hóa 66 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 68 1. Kết luận 68 2. Đề nghị 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp 70 Page v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt, ký hiệu Diễn giải chữ viết tắt, ký hiệu 1. BVTV Bảo vệ thực vật 2. Bộ Nông nghiệp và PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. cs. Cộng sự 4. CT Công thức 5. NST Ngày sau trồng 6. NXB Nhà xuất bản 7. o Nhiệt độ (độ C) 8. C. lanatus Citrullus lanatus 9. CABI 10. T. palmi Thrips palmi 11. USDA United States Department of Agriculture C Centre for Biosciences and Agriculture International Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vi DANH MỤC BẢNG STT 1.1 Tên bảng Trang Diện tích, năng suất và sản lượng dưa hấu tại Việt Nam trong giai đoạn 1996 - 2006 6 3.1 Diện tích gieo trồng dưa hấu của huyện Hoằng Hóa giai đoạn 2010 - 2014 3.2 Các loại thuốc bảo vệ thực vật trừ sâu hại được sử dụng trên cây dưa hấu vụ Xuân 2015 tại Hoằng Hoá - Thanh Hoá 3.3 43 Công tác bảo vệ thực vật trong sản xuất dưa hấu của các hộ sản xuất tại Hoằng Hóa - Thanh Hóa 3.4 45 Thành phần sâu, nhện hại dưa hấu vụ Xuân 2015 tại huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa 3.5 46 Thành phần thiên địch của bọ trĩ hại dưa hấu vụ Xuân 2015 tại huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa 3.6 49 Sự phân bố của bọ trĩ T. palmi trên cây dưa hấu trong vụ Xuân 2015 tại Hoằng Hóa, Thanh Hóa 3.7 53 Diễn biến mật độ bọ trĩ T. palmi hại trên 2 giống dưa hấu khác nhau vụ Xuân 2015 tại Hoằng Hóa, Thanh Hóa 3.8 54 Diễn biến mật độ bọ trĩ T. palmi ở 2 chân đất vụ Xuân năm 2015 tại Hoằng Hóa, Thanh Hóa 3.9 55 Diễn biến mật độ bọ trĩ T. palmi hại dưa hấu ở các thời vụ trồng khác nhau vụ Xuân 2015 tại Hoằng Hóa, Thanh Hóa 3.10 42 56 Kích thước các pha phát dục của bọ trĩ T. palmi nuôi trên lá dưa hấu ở điều kiện trong phòng 59 3.11 Thời gian phát dục của bọ trĩ T. palmi trong phòng thí nghiệm 61 3.12 Nhịp điệu sinh sản và sức sinh sản của bọ trĩ T. palmi tại Hoằng Hóa, Thanh Hóa 3.13 63 Tỷ lệ trứng nở của bọ trĩ T. palmi hại dưa hấu tại Hoằng Hóa, Thanh Hóa 64 3.14 Tỷ lệ đực cái của bọ trĩ T. palmi hại dưa hấu tại Hoằng Hóa, Thanh Hóa 65 3.15 Hiệu lực trừ bọ trĩ T. palmi của một số thuốc BVTV ở Hoằng Hóa, Thanh Hóa vụ Xuân 2015 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp 66 Page vii DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang 1.1 Cấu tạo chung từ trứng đến nhộng giả của bọ trĩ 15 1.2 Cấu tạo chung của bọ trĩ trưởng thành họ Thripidae 15 2.1 Nhân nuôi nguồn bọ trĩ trong phòng thí nghiệm 37 2.2 Thí nghiệm phòng trừ bọ trĩ T. palmi hại dưa hấu 40 3.1 Một số loài sâu hại dưa hấu vụ Xuân 2015 tại Hoằng Hóa, Thanh Hóa 47 3.2 Một số loài thiên địch của bọ trĩ hại dưa hấu vụ Xuân 2015 tại 3.3 Hoằng Hóa, Thanh Hóa 51 Đặc điểm hình thái của T. palmi 58 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dưa hấu (Citrullus lanatus Thunberg) có nguồn gốc nhiệt đới khô và nóng của châu Phi rồi từ đó lan truyền đến tất cả những nơi có điều kiện đất đai và khí hậu phù hợp trên thế giới. Ngày nay dưa hấu là cây ăn quả được trồng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, theo số liệu của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA, 2008) thành phần dinh dưỡng trong 100 g thịt quả tươi chứa 30 kcal, 7,55 g carbon hydrat, 6,2 g đường và 0,4 g chất xơ; 0,15 g chất béo, 0,61 g đạm, 91,5 g nước, các loại vitamin như A, B1, B2, B3, B5, B6, B9, C và nhiều chất khoáng khác. Về y học, các chất chống oxy hoá được tìm thấy trong dưa hấu như lycopene, lutein, zeaxanthin và cryptoxanthin. Những chất chống oxy hoá được tìm thấy để cung cấp bảo vệ chống lại các bệnh ung thư đại tràng, tuyến tiền liệt, ung thư tử cung, ung thư phổi, ung thư tuyến tuỵ. Trong 100 g dưa hấu tươi cung cấp 4532 mg lycopene, chất chống oxy hoá này cũng giúp làm giảm nguy cơ của ung thư da (Perkins et al. 2006; USDA, 2008). Trong vỏ dưa chứa nhiều vitamin ankaloit có tác dụng giải nhiệt hết say nắng, còn ngăn chặn không cho cholesterol tích động ở thành mạch máu, có tác dụng chống xơ mỡ động mạch. Phần xanh của vỏ dưa hấu gọi là áo thủy của dưa hấu có thể chữa các chứng thử nhiệt, phiền khát, phù nề, tiểu tiện kém và miệng lưỡi viêm nhiệt. Hạt dưa hấu có chứa dầu béo xiturlin có tác dụng thanh nhiệt, nhuận tràng, dứt khát, trợ giúp cho tiêu hóa, dùng để hạ huyết áp, làm giảm triệu chứng viêm bàng quang cấp, giảm đau, cầm máu, chữa bí tiểu ở người lớn tuổi. Cây dưa hấu bắt đầu xuất hiện đầu tiên trên mảnh đất của huyện Hoằng Hóa vào năm 1993 - 1995 tại xã Hoằng Thắng và Hoằng Đạo. Dưa hấu là một trong những loại cây trồng nông nghiệp được trồng tập trung, mang tính chất sản xuất hàng hóa, là cây trồng chủ lực trong cơ cấu vụ Xuân hàng năm của huyện. Thu nhập của trồng dưa hấu đem lại mức thu nhập cao hơn từ 2,26 - 2,78 lần so với cây ngô, lạc hay đậu tương; còn nếu tính lãi thu được sau khi trừ chi phí cơ Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1 bản thì cây dưa hấu đem lại mức lãi gấp 2,0 - 2,74 lần. Chính vì vậy, cây dưa hấu được người dân quan tâm đầu tư phát triển sản xuất hàng hóa, đem lại nguồn thu nhập cho người dân góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương. Cho tới nay có ít nghiên cứu về sâu, nhện hại dưa hấu huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá. Cây dưa hấu bị nhiều loài sâu, nhện gây hại làm ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng sản phẩm. Bọ trĩ có thể gây hại nặng ở tất cả các giai đoạn phát triển của cây, chúng tập trung chích hút nhựa làm đọt non và lá non xoăn lại, lá có nhiều đốm nhỏ không định hình màu vàng nhạt, ngọn cây dưa bị thui chột, không phát triển. Khi bọ trĩ gây hại lên hoa, làm cho hoa sẽ không đậu quả, nếu có quả bị còi cọc, chậm lớn, sần sùi và rụng sớm. Ngoài gây hại bằng cách chích hút nhựa cây thì bọ trĩ còn là môi giới truyền virus gây bệnh trên cây dưa hấu như bệnh đốm hoại ngọn (watermelon bud necrosis virus - WBNV) (Kumar et al., 2006), virus gây bệnh khảm lá thuộc chi Tospovirus (David et al., 2011), bệnh đốm bạc (watermelon silver mottle virus - WSMV) (Chen et al., 2014) bằng cách chích hút nhựa từ cây bị bệnh, trong đó chứa cả virus, đến chích hút cây khỏe đồng thời truyền virus sang làm cho bệnh nhanh chóng lây lan nhanh. Để góp phần hạn chế thiệt hại trong sản xuất dưa hấu do sâu, nhện hại gây ra ở Hoằng Hoá, Thanh Hoá việc điều tra tình hình gây hại của sâu, nhện hại và biện pháp phòng chống là điều cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn trên, với mong muốn áp dụng những kiến thức đã được học vào phục vụ sản xuất. Được sự thống nhất của Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam với sự hướng dẫn của TS. Lê Ngọc Anh, chúng tôi thực hiện đề tài: “Thành phần sâu, nhện hại dưa hấu; đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ trĩ Thrips palmi Karny và biện pháp hóa học phòng trừ tại Hoằng Hóa, Thanh Hóa vụ Xuân 2015”. 2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 2.1. Mục đích của đề tài Trên cơ sở điều tra thực trạng tình hình sản xuất dưa hấu ở địa phương, nghiên cứu thành phần sâu nhện hại và thiên địch của chúng trên cây dưa hấu, Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2 theo dõi diễn biến mật độ của loài bọ trĩ phổ biến; nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài bọ trĩ phổ biến và thử nghiệm biện pháp phòng trừ bọ trĩ hại dưa hấu bằng biện pháp hóa học tại huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá. 2.2. Yêu cầu của đề tài - Điều tra thực trạng sản xuất dưa hấu ở Hoằng Hoá, Thanh Hoá. - Xác định thành phần sâu, nhện hại và thiên địch của bọ trĩ trên dưa hấu vụ Xuân 2015 tại Hoằng Hoá, Thanh Hoá. - Theo dõi diễn biến mật độ bọ trĩ phổ biến dưới ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái tại Hoằng Hoá, Thanh Hoá. - Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài bọ trĩ phổ biến. - Thử nghiệm phòng trừ bọ trĩ hại dưa hấu bằng biện pháp hóa học tại Hoằng Hoá, Thanh Hoá đạt hiệu quả. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài là những dẫn liệu về thành phần sâu, nhện hại, loài bọ trĩ (Thrips palmi) gây hại trên cây dưa hấu, đồng thời bổ sung một số dẫn liệu về ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến diễn biến bọ trĩ gây hại trên cây dưa hấu, giúp người sản xuất nhận biết loài bọ trĩ hại dưa hấu trên đồng ruộng. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đánh giá được hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đối với bọ trĩ (Thrips palmi) có hiệu quả phòng trừ đạt hiệu quả kinh tế và môi trường để áp dụng trong sản xuất. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài Bọ trĩ là loài đa thực, chúng hại nhiều cây trồng, ở nhiều nước khác nhau. Trên thế giới có khoảng 5.000 loài bọ trĩ được biết, trong đó chỉ có 1% loài gây hại (Mound et al., 1976). Loài bọ trĩ T. palmi có khả năng sinh sản và tăng mật độ quần thể một cách nhanh trong khoảng thời gian ngắn, nhờ đó mà chúng có thể gây hại cao. Bên cạnh sự gây hại trực tiếp trên cây trồng, bọ trĩ còn tạo ra các vết thương làm tăng khả năng nhiễm bệnh của cây, đặc biệt chúng là môi giới truyền bệnh virus từ cây này sang cây khác. Ví dụ như bệnh đốm hoại ngọn (WBNV) (Kumar et al., 2006), virus gây bệnh khảm lá thuộc chi Tospovirus (David et al., 2011), bệnh đốm bạc (WSMV) (Chen et al., 2014), bệnh đốm vàng (MYPV) (Peng et al., 2014). Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mưa nhiều cây phát triển xanh tốt tạo điều kiện thuận lợi cho sâu hại ngô phát triển và gây hại. Ngoài ra, do trình độ hiểu biết của người dân còn thấp, họ đã sử dụng nhiều loại thuốc BVTV có độ độc cao đã làm mất cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, đồng thời xuất hiện chủng nòi dịch hại mới có tính kháng thuốc cao, gây khó khăn trong việc phòng trừ sâu bệnh hại. Trong những năm gần đây, người dân huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa đã dần dần áp dụng biện pháp quản lý tổng hợp dịch hại (IPM) trong chăm sóc và bảo vệ cây dưa hấu. Tuy nhiên, do điều kiện sinh thái đặc thù nên quy luật phát sinh, phát triển của sâu nhện hại cây dưa hấu và thiên địch chúng có sự khác biệt so với các vùng sản xuất khác. Vì vậy việc nghiên cứu chúng có vai trò quan trọng là cơ sở để đề xuất các biện pháp phòng trừ dịch hại một cách thích hợp nhất nhằm ngăn chặn sự gây hại của sâu nhện hại trên dưa hấu, ngăn chặn kịp thời, có hiệu quả sự phá hại của loài sâu nhện hại chính, phát huy tính tích cực của lực lượng thiên địch góp phần tăng năng suất và chất lượng dưa hấu, đồng thời giữ cân bắng sinh học trên hệ sinh thái đồng ruộng, hạn chế sử dụng thuốc hóa học nhằm bảo vệ sức khỏe con người và hạn chế sự ô nhiễm môi trường. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4 1.2. Tình hình sản xuất dưa hấu trên thế giới và Việt Nam 1.2.1. Tình hình sản xuất dưa hấu trên thế giới Dưa hấu thuộc nhóm cây hai lá mầm, họ bầu bí (Cucurbitaceae), là loại cây trồng ngắn ngày, có giá trị kinh tế cao, có thể tham gia trong nhiều công thức luân canh khác nhau. Dưa hấu có nguồn gốc từ châu Phi, trên cơ sở phân tích DNA lục lạp, dưa hấu trồng và dưa hấu hoang dã tách ra độc lập từ một tổ tiên chung, có thể từ loài Citrullus ecirrhosus ở Namibia (Fenny and Jiarong, 2006). Lanatus là một trong 3 loài của giống Citrullus, chúng có mặt ở lưu vực sông Nile từ 2000 năm trước Công nguyên. Dưới các triều đại vua Ai Cập, dưa hấu được coi là một biểu tượng về phương thức sinh sống, thường đặt trong các lăng mộ của các Phraon sau khi chết. Chúng có mặt tại Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và khu vực Nam Mỹ khoảng năm 1600 sau Công nguyên và xuất hiện tại Hawaii vào cuối Thế kỷ 18 (Zohary and Hopf, 2000). Theo Carol (2005), trên thế giới có khoảng 1.200 giống dưa hấu, có 200 300 giống được trồng ở Mỹ và Mexico. Đông Nam châu Á là khu vực có diện tích trồng dưa lớn nhất thế giới (chiếm trên 50%). Trên thế giới, trong giai đoạn 1995 - 2003 diện tích trồng dưa hấu tăng 4,2%, năng suất tăng 25,6% và sản lượng tăng 9,9%. Theo số liệu thống kê của Tổ chức Nông Lương thế giới (FAOSTAT, 2013), trong năm 2012 tổng sản lượng dưa hấu của toàn thế giới khoảng 95,2 triệu tấn. Các nước có sản lượng dưa hấu lớn nhất là Trung Quốc (70,00 triệu tấn), Thổ Nhĩ Kỳ (4,04 triệu tấn), Iran (3,80 triệu tấn), Brazil (2,08 triệu tấn), và Ai Cập (1,87 triệu tấn). 1.2.2. Tình hình sản xuất dưa hấu ở Việt Nam Ở Việt Nam, các vùng trồng dưa hấu truyền thống như ở Hải Dương, Quảng Ngãi, Tiền Giang, Long An,... thường cung cấp lượng hàng lớn để tiêu dùng nội địa. Ở đồng bằng sông Cửu long trong vài năm trở lại đây dưa hấu được trồng quanh năm. Dưa hấu mùa mưa trồng nhiều nhất ở Tiền Giang, Long An chiếm hàng ngàn hecta. Nơi có truyền thống trồng dưa hấu Tết, dưa hấu Xuân Hè là Đồng Tháp, Cần Thơ (Trần Văn Hai và Trần Thị Ba, 2005). Dưa hấu là loại cây có thân dạng bò lan, sống hàng năm. Thân phủ nhiều Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5 lông dài. Các đốt thân có tua cuốn chẻ 2 - 3 nhánh; Lá dưa hấu có cuống dài, ngắn tuỳ theo giống, cuống lá có lông mềm. Phiến lá có màu xanh nhạt, kích thước 8 - 30 cm, rộng 5 - 15 cm. Phiến lá chẻ 3 thuỳ lông chim sâu, 2 mặt lá đều có lông ngắn (Nguyễn Mạnh Chinh và Trần Đăng Nghĩa, 2006). Từ 1995 - 2003 diện tích trồng dưa hấu của nước ta tăng 8,1%, năng suất tăng 25,7% và sản lượng tăng 36,5%. Nhìn chung, tốc độ tăng về diện tích canh tác, năng suất và sản lượng dưa hấu của Việt Nam cao hơn mức chung của toàn thế giới. Theo số liệu thống kê của Tổ chức Nông Lương thế giới (FAOSTAT, 2007), diện tích và sản lượng dưa hấu tại Việt Nam trong giai đoạn 1996 - 2006 có sự tăng đáng kể. Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng dưa hấu tại Việt Nam trong giai đoạn 1996 - 2006 Diện tích Năng suất Sản lượng (nghìn ha) (tấn/ha) (nghìn tấn) 1996 1997 18,5 19,0 19,7 23,5 200,0 200,0 1998 1999 2000 2001 19,0 19,0 19,0 19,0 21,7 24,4 24,7 25,1 200,0 200,0 200,0 244,7 2002 2003 2006 19,0 20,0 28,0 25,3 22,6 26,6 244,7 244,7 420,0 Năm Nguồn: FAOSTAT (2007). Năm 1996, diện tích trồng dưa hấu ở Việt Nam khoảng 18,5 nghìn ha với sản lượng 200,0 nghìn tấn. Sau 10 năm, các chỉ số này tăng gần gấp đôi với diện tích 28,0 nghìn ha với sản lượng 420,0 nghìn tấn, năng suất cũng đạt cao nhất với 26,6 tấn/ha (FAOSTAT, 2007). Vào năm 2012, sản lượng dưa hấu lớn của Việt Nam đạt khoảng 0,47 triệu tấn (FAOSTAT, 2013). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6 1.3. Tình hình nghiên cứu về sâu, nhện hại cây dưa hấu và thiên địch của chúng trên thế giới và Việt Nam 1.3.1. Tình hình nghiên cứu về sâu, nhện hại dưa hấu trên thế giới Theo Palumbo and Kerns (1998), sâu hại chính trên cây dưa hấu Citrullus lanatus trồng tại các bang Arizona và California (Mỹ) gồm có các loài sâu xám Agrotis ipsilon, ngài đêm đa màu Peridroma saucia, Feltis subterranea, ruồi đục quả Delia platura, bọ đen Blaspstinus spp., ruồi đục lá Liriomyza sativae, L. trifolii, sâu xanh da láng Spodoptera exigua, sâu đo Trichoplusia ni, nhện nhỏ Tetranychus spp., bọ phấn Bemisia tabaci, B. argentifolii, rệp đào Myzus persicae, rệp bông Aphis gossypii. Theo IHS (2000), trên dưa hấu có 41 loài nằm trong danh mục kiểm soát của New Zealand, trong đó có các loài như Bemisia tabaci, Phyllophaga sp., Tetranychus kanzawai, Thrips palmi, Aulacophora foveicollis, Aulacophora hilaris, Chaetocnema spp., Monolepta australis, Epilachna boisduvali, … Theo Pawar et al. (2003), thành phần sâu, nhện hại chính trên cây dưa hấu bao gồm bọ dưa (Aulacophora faveicollis), ruồi đục lá (Liriomyza trifolii), bọ trĩ (Thrips sp.), bọ phấn (Bemisia tabaci), rệp muội (Aphis sp.), bọ xít nâu (Halyomorpha halys), ruồi đục quả (Dacus cucurbitae và D. dorsalis) và nhện đỏ (Tetranychus sp.). Theo kết quả nghiên cứu của Stephens and Dentener (2005), loài bọ trĩ T. palmi gây hại trên nhiều loại cây trồng tại New Zealand, trong đó có cây dưa hấu. Theo Katja et al. (2009), rệp bông Aphis gossypii và rệp đào Myzus persicae là hai loài gây hại chủ yếu trên cây dưa hấu tại Croatia trong năm 2008. Tác giả Sendi et al. (2009) đã xác định được 17 loài bọ trĩ trong đó có các loài như Franklineilla intonsa, Microcephalothrips abdominalis, T. palmi… gây hại trên nhiều loại cây trồng khác nhau, trong đó có cây dưa hấu tại vùng Guilan, Iran. Theo Seif and Nyambo (2011), các loài sâu nhện hại chính trên cây dưa hấu C. lanatus gồm các loài Aulacophora africana, Monolepta spp., Acalymma Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 7 vittata, Diabrotica undecimpunctata, Asbecesta cyanipennis, A. transversa, Podagrica spp., Epilachna chrysomelina, Diaphania indica, Dacus vertebratus, D. ciliatus, B. cucurbitae, B. invadens, B. latifrons, B. zonata, Liriomyza trifolii, Bemisia tabaci, Ceratothripoides cameroni, Frankliniella occidentalis, Thrips sp., Aphis gossypii và Tetranychus urticae. Theo Souza et al. (2012), các loài sâu gây hại chính trên cây dưa hấu tại bang Tocantins, Brazil gồm Cycloneda sanguinea, Diaphania nitidalis (Cramer), Diaphania hyalinata (L.), Diabrotica speciosa, Aphis gossypii (Glover), Frankliniella sp., Thrips sp. và Bemisia tabaci (Gennadius). Theo Wael and Mark (2013), những loài sâu hại chủ yếu trên dưa hấu ở bang Florida (Mỹ) là rệp muội, sâu đục quả, sâu xanh, bọ phấn gai và bọ trĩ. Sâu hại thứ yếu là bọ dưa, ruồi đục lá, bọ cánh cứng diềm trắng, bọ nhảy. Cũng có những loài tuy có ghi nhận sự có mặt của chúng trên dưa hấu nhưng chưa ghi nhận được sự thiệt hại kinh tế gồm các loài rầy xanh, châu chấu, sâu cuốn lá. * Bọ trĩ hại dưa hấu Bọ trĩ Thrips palmi K. là loài phổ biến ở khắp các vùng trồng dưa trên thế giới. Tại Đông Nam châu Á, T. palmi được phát hiện vào năm 1925 bởi Karny. Bọ trĩ xuất hiện ở nhiều châu lục như châu Phi (Mauritius, Sudan), Bắc Mỹ (Canada và Mỹ), Trung Mỹ, Ca-ri-bê,… đặc biệt là ở các nước châu Á (Talekar, 1991; Napier, 2009; CABI, 2014). Trên cây dưa hấu ở Florida có 2 loại bọ trĩ gây hại đó là bọ trĩ thuốc lá Frankliniella fusca và bọ trĩ vàng T. palmi (Susan, 1996). Bọ trĩ thuốc lá là vấn đề đáng quan tâm ở vùng Trung và Bắc Florida nhưng hiếm khi được tìm thấy ở Nam Florida. Bọ trĩ dưa là loại sâu hại quan trọng ở Nam Florida, và đây được coi là loài sâu hại tương đối mới. Thiệt hại đáng kể nhất được ghi nhận lần đầu tiên vào năm 1991 tại những trang trại của Quận Miami. Cả bọ trĩ non và trưởng thành đều sống tập trung trên ngọn, lá non, hoa và quả non. Triệu chứng để lại những vết gỉ màu đồng trên lá cây. Ở Nam Florida, bọ trĩ phát sinh quanh năm nhưng cao điểm nhất là tháng mười hai và tháng tư. Vòng đời của bọ trĩ khoảng 20 ngày ở điều kiện nhiệt độ Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8 300C, nhưng kéo dài tới 80 ngày ở điều kiện nhiệt độ 150C. Mỗi con cái có thể đẻ trung bình 50 trứng (Murai, 2000). Việc sử dụng những loại thuốc có phổ tác động rộng có thể sẽ làm tăng mật độ quần thể do những kẻ thù tự nhiên bị tiêu diệt (Wael and Mark, 2013). Tại Philippines, sự bùng phát thành dịch của loài bọ trĩ T. palmi đã phá hủy gần 80% diện tích trồng dưa hấu ở các tỉnh Luzon và Laguna (CABI, 2014). Theo Costa et al. (2015), bọ trĩ gây hại trên cây dưa hấu tại vùng Rio Grande do Norte, Brazil gồm có hai loài là Frankliniella schultzei (Trybom) (Thripidae) và Haplothrips gowdeyi (Franklin) (Phlaeothripidae), trong đó loài H. gowdeyi được lần đầu ghi nhận gây hại trên cây dưa hấu tại Brazil. * Rệp muội hại dưa hấu Rệp muội là loại sâu hại quan trọng nhất với sản xuất dưa hấu ở Florida. Có 5 loài rệp muội đã được phát hiện là rệp bông Aphis gossypii, rệp đào Myzus persicae, rệp đậu A. craccivora, A. spiraecola, và A. middletonii, trong đó 3 loài A. gossypii, A. craccivora và Myzus persicae là nguy hiểm hơn cả bởi ngoài tác hại trực tiếp, chúng còn là môi giới truyền nhiều bệnh virus khác. Tác hại trực tiếp của 2 loài Aphis spiraecola, Aphis middletonii ít được ghi nhận (Wael and Mark, 2013). Tác hại của những loài rệp muội chủ yếu ở chỗ chúng là môi giới truyền bệnh virus cho cây dưa hấu cũng như cây họ bầu bí và nhiều cây ký chủ khác như hồ tiêu, khoai tây, cam quít, cây mướp tây, và nhiều loại cỏ dại. Rệp muội gây hại trực tiếp cho cây dưa hấu bằng cách chích hút nước, dinh dưỡng qua mạch dẫn của cây. Đồng thời những độc tố của chúng được truyền vào cây làm mạch dẫn tắc nghẽn dẫn tới lá cây bị rũ và cuộn lại. Sự gây hại nặng của rệp muội có thể làm chết những cây non (Sousan, 1996). Chất bài tiết của rệp là môi trường thích hợp cho lớp nấm bồ hóng phát triển, làm cản trở quang hợp của cây. Rệp muội có thể gia tăng mật độ quần thể nhanh chong do có vòng đời ngắn và sự sinh sản đơn tính. Rệp muội không chỉ gây hại trực tiếp cho cây dưa hấu mà tác hại lớn ở chỗ là môi giới truyền virus. Rệp mang virus liên tục và khả năng truyền virus cho cây trong thời gian ngắn, chỉ 10 - 15 giây. Khi quần thể rệp xuất Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9 hiện loại hình cánh dài là lúc nguy cơ lan truyền virus trên diện rộng (Wael and Mark, 2013). * Nhện đỏ hại dưa hấu Kết quả nghiên cứu của Lewis (2006) cho thấy loài nhện đỏ 2 chấm (Tetranychus urticae) là dịch hại quan trọng nhất trong điều kiện sản xuất dưa hấu trong nhà lưới tại Missouri (Mỹ). Loài nhện này có kích thước nhỏ bé, hình ôvan, 2 bên lưng bụng có 2 mảng tối. Nhện đỏ 2 chấm Tetranychus urticae Koch là loài dịch hại rất nghiêm trọng đối với dưa hấu tại bang Virginia (Therese et al., 2003). Chúng thường tập trung gây hại ở mặt dưới lá dưa, làm lá bạc trắng rồi chuyển nâu, hại nặng làm cây còi cọc và có thể chết. Nhện đỏ 2 chấm thường hại mạnh trong điều kiện khô, nóng và đặc điểm thời tiết này là rất phổ biến tại Virginia trong những năm gần đây. * Biện pháp phòng chống sâu, nhện hại dưa hấu Theo Walker (1994), trong biện pháp sinh học, sử dụng loài Ceranisus sp. Orius sp. Bilia sp. có khả năng kìm hãm số lượng bọ trĩ Thrips palmy cao. Việc phòng trừ nhện đỏ được khuyến cáo khi có 10 - 15% số lá non bị nhện hay khi có trên 50% số lá già bị nhện. Việc sử dụng nhóm thuốc dimethoate trừ sâu cuốn lá cũng có tác dụng giảm mật độ nhện. Những sản phẩm như AgriMek, Kelthane MF và Capture 2EC là những thuốc trừ nhện rất tốt. Nếu liên tục sử dụng nhóm thuốc carbofuran (Furadan) và carbaryl (Sevin) hay các thuốc trừ sâu phổ rộng thuộc nhóm cúc tổng hợp (Pyrethroids) sẽ dẫn tới tình trạng kháng thuốc ở nhện đỏ (Therese et al., 2003). Dùng dịch chiết thực vật từ cây Thymus satureoïdes, Origanum compactum và cây Azadirachta indica có hiệu quả phòng trừ một số loài rệp (Aphis sp.) hại cây dưa hấu (Abderrahmane and Lahcen, 2012). Theo Souza et al. (2012), sử dụng thuốc BVTV có hoạt chất deltamethrin và thiamethoxam có hiệu lực phòng trừ nhiều loài sâu gây hại trên cây dưa hấu tại bang Tocantins, Brazil. Sử dụng dịch chiết từ cây neem (A. indica), tỏi (A. sativum) với nồng độ 5% và thuốc BVTV Karate 2.5EC có hiệu quả phòng trừ loài Epilachna beetle Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 10 gây hại trên cây dưa hấu (Degri and Sharah, 2014). Sử dụng dịch chiết từ cây Tephrosia vogelii and Moringa oleifera với nồng độ 5%, 10% và 20% có hiệu quả phòng trừ các loài như Phyllotreta cruciferae, Diabrotica undecimpunctata và Bactrocera curcubitea gây hại trên cây dưa hấu (Alao and Adebayo, 2015). 1.3.2. Tình hình nghiên cứu về sâu nhện hại dưa hấu ở Việt Nam Theo kết quả điều tra của Nguyễn Hồng Yến (2009), trên dưa hấu ở tỉnh Hòa Bình đã ghi nhận có 42 loài sâu hại chính thuộc 22 họ và 7 bộ côn trùng và 1 bộ nhện nhỏ. Bộ cánh cứng có số lượng lớn nhất với 11 loài. Bộ hai cánh ít nhất với 2 loài. Trong các loài gây hại thì rệp bông Aphis gossypii và bọ trĩ T. palmi là 2 loài rất phổ biến; các loài xuất hiện phổ biến gồm có bọ phấn Bemissia tabaci, châu chấu cánh ngắn Oxya diminuta, bọ bầu vàng Aulacophora faveicollis, ruồi đục quả Bactrocera curcubitea và nhện đỏ 2 chấm Tetranychus urticae. Các loài khác xuất hiện với tần số thấp hoặc rất thấp. * Rệp muội hại dưa hấu Rệp bông Aphis gossypii là loại sâu hại đa ký chủ, gồm các cây họ đậu, họ cà độc dược, bầu bí, dưa hấu, cam quýt và nhiều loại cây khác (Phạm Huy Phong, 2007). Rệp trưởng thành và rệp non tập trung mặt dưới lá, nhất là đọt non, bông, ngọn, hút nhựa làm các bộ phận này bị héo hoặc để lại những vết thâm đen trên lá, và truyền bệnh virus cho cây. Trên cây dưa hấu, rệp gây hại trầm trọng nếu tấn công các dây chèo (dây nhánh) hay đỉnh sinh trưởng, nếu tập trung số lượng lớn ở ngọn sẽ làm cho lá bị quăn queo. Phân thải ra thu hút nhiều nấm đen bao quanh làm ảnh hưởng sự phát triển quả (Lê Thị Sen, 1996) và ảnh hưởng đến quang hợp của cây. *Bọ phấn hại dưa hấu Trên cây dưa hấu bọ phấn gây hại bằng cách chích hút nhựa cây và cũng có thể gây thiệt hại lớn bằng việc truyền virus cho cây. Trên dưa hấu, đã có sự ghi nhận về việc truyền virus xoăn lá bí và virus khảm vàng rau diếp của bọ phấn, nhưng những loại virus này chưa xuất hiện ở Florida. Thiệt hại chính do bọ phấn gây ra với dưa hấu ở Florida là sự ảnh hưởng lớn tới sinh trưởng của cây. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 11 Mỗi con bọ phấn cái có thể đẻ 160 trứng, đẻ rời từng quả ở mặt dưới của lá. Cũng như rệp muội, bọ phấn chích hút nhựa cây và chất bài tiết của chúng là môi trường cho nấm bồ hóng ký sinh, phát triển. Bọ phấn sinh sống tập trung chủ yếu ở mặt dưới lá (Trần Đình Phả, 2008). Việc phòng trừ bọ phấn phải kết hợp nhiều biện pháp, trong đó biện pháp canh tác cần được chú trọng. *Nhện đỏ hại dưa hấu Ở Việt Nam, khi nghiên cứu trên cây dưa hấu, Mai Văn Hào và cs. (2008) cho thấy nhện sống tập trung ở mặt dưới lá, chích hút nhựa cây tạo nên những vết chấm trắng làm bề mặt lá có những vệt sáng hay rám nắng giữa các gân lá, cuối cùng lá héo chết, cây còi cọc. Khi mật độ nhện cao, xuất hiện các đám tơ nhện mảnh, màu trắng. Nhện 2 chấm phát triển mạnh trong điều kiện môi trường nóng, khô (ít nhất là 80oF, tương đương 26oC và ẩm độ không khí dưới 50%), mà điều kiện này lại là môi trường rất phổ biến đối với canh tác trong nhà lưới. Hầu hết các thuốc trừ nhện sẽ không diệt được trứng nhện, vì vậy lần xử lý thuốc thứ 2 nên tiến hành gần ngày so với lần thứ nhất để tiêu diệt nhện non mới nở từ trứng và nhện trưởng thành còn sót lại. Nên sử dụng các chất hoạt động bề mặt để làm tăng hiệu lực trừ nhện của thuốc hóa học. 1.4. Nghiên cứu về bọ trĩ Thrips palmi trên thế giới và ở Việt Nam 1.4.1. Nghiên cứu về bọ trĩ Thrips palmi trên thế giới Về phân loại, theo tài liệu của CABI (2014), bọ trĩ Thrips palmi thuộc: Giới: Metazoa Ngành: Arthropoda Ngành phụ: Uniramia Lớp: Insecta Bộ: Thysanoptera Họ: Thripidae Chi: Thrips Loài: Thrips palmi a) Phân bố địa lý và phạm vi ký chủ Bọ trĩ Thrips palmi K. là loài phổ biến ở khắp các vùng trồng dưa trên thế Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 12 giới. Tại Đông Nam châu Á, T. palmi được phát hiện vào năm 1925 bởi Karny. Loài T. palmi có nguồn gốc từ Malaysia và vùng tây Ấn Độ (CABI, 2014). Bọ trĩ T. palmi đã lây lan tới các vùng Đông Nam Á, Nhật Bản và các vùng còn lại của châu Á, Papua New Guinea, các hòn đảo của châu Đại Dương, phía Bắc Châu phi, Trung và Nam Mỹ. Ở đó chúng đã nhanh chóng trở thành dịch hại chính trên cả cây thuộc họ bầu bí và những cây thuộc họ cà ở vùng nhiệt đới. Từ khi phát hiện Thirps palmi ở Nhật Bản vào năm 1978 người ta thấy chúng đã xâm nhập với một số lượng lớn trên hòn đảo thuộc châu Đại Dương, kể cả Đảo Hawai và phía bắc Ausralia (Bourier, 1987; Leigh, 1995; CABI, 2014). Theo CABI (2014), bọ trĩ T. palmi được phát hiện sớm ở Philipines vào năm 1977, vào thời điểm đó chúng phá hoại khoảng 80% các ruộng dưa hấu ở miền trung Luzon và Laguna. Để phòng chống chúng nông dân đã sử dụng thuốc hóa học 4 ngày một lần nhưng không đạt được kết quả như mong muốn. Ở Đài Loan, bọ trĩ được coi là một trong các loài dịch hại quan trọng nhất trên cây họ bầu bí trong đó có cây dưa hấu, nhưng không được định loại một cách chính xác, chúng được định loại là Thrips flavus Schrank. b) Tác hại và triệu chứng gây hại Trong nửa sau của thế kỷ XX, bọ trĩ T. palmi dần dần trở thành một dịch hại chính của họ bầu bí và cây họ cà ở nhiều nước có khí hậu nhiệt đới. Theo Walker (1994), bọ trĩ T. palmi gây hại trên hơn 200 loài cây khác nhau. Bọ trĩ là loại côn trùng đa ký chủ, phân bố rộng, gia tăng mật số rất nhanh khi gặp điều kiện thuận lợi nên có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho cây trồng. Cả ấu trùng và thành trùng đều tấn công gây hại trên tất cả các bộ phận của cây, nhất là các bộ phận như lá non, hoa và quả non. Các bộ phận bị bọ trĩ tấn công thường bị biến dạng, lá xoăn, quả có hình dạng bất thường... quan trọng nhất là bọ trĩ tấn công có thể truyền virus gây bệnh khảm. Theo Tsai et al. (1995), loài T. palmi là tác nhân truyền virus gây bệnh khảm đốm vàng trên dưa hấu và dưa chuột. Theo Loomans et al. (1999) , bọ trĩ T. palmi gây hại trên cây thuộc chi Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 13 sung (Ficus) ở Hà Lan nhưng kết quả nghiên cứu của O'Donnell và Parrella (2005) đã chứng minh rằng bọ trĩ T. palmi không đẻ trứng trên cây sung. Ở Nhật Bản, ngưỡng gây hại kinh tế được đánh giá là 0,105 con trưởng thành trên hoa hoặc 4,4 trưởng thành vào bẫy tấm dính trên một ngày trên cây ớt trong nhà được che phủ plastic. Với mật độ trên có thể làm giảm năng suất 5% so với năng suất tối đa. Theo CABI (2014) cho thấy năng suất bị mất đi 5% khi mật độ bọ trĩ T. palmi 0,08 con trưởng thành/lá cà tím và 4,4 con trưởng thành/ lá dưa hấu và 0,1 con trưởng thành/ lá cây ớt. Sự gậy hại của bọ trĩ T. palmi không khác nhiều so với các loài bọ trĩ khác. Khi mật độ cao, vết hại của chúng tạo thành các vết màu bạc gồ ghề trên bề mặt lá của cây, đặc biệt theo gân chính và gân phụ của lá và trên bề mặt quả (CABI, 2014). Các lá và đỉnh sinh trưởng bị ức chế sinh trưởng, trên quả xuất hiện các vết sẹo và quả biến dạng. Nói chung, những lá bị hại xuất hiện màu tối, bóng loáng, giống như ngọc trai. Cây bông bị bọ trĩ tấn công có triệu chứng rất phổ biến, trên mô già nhất trở nên dày, cong và cuối cùng bị rách. Cây con cũng thường bị tấn công trong các thời kỳ mùa khô héo kéo dài vào đầu vụ sớm. Ở Puerti Rico bọ trĩ T. palmi gây hại rất nghiêm trọng trên cây thuộc họ bầu bí và họ cà, trưởng thành và bọ trĩ non có mật độ cao trên lá, thân, hoa và quả non. Cây hồ tiêu trở nên lùn xuất hiện màu trắng bạc trên lá, trên cà tím thì quả non bị rụng, chồi bị héo và quả bị biến dạng. Bọ trĩ T. palmi gây hại làm xuất hiện màu vàng của lá, ngọn, những vết xước trên quả, làm biến dạng của quả, khả năng ra quả ít và chết toàn cây khi bọ trĩ đạt mật độ cao (CABI, 2014). c) Đặc điểm hình thái của bọ trĩ họ Thripidae - Trứng thường cắm một phần vào biểu mô tế bào - Bọ trĩ non tuổi 1 và 2 trông giống bọ trĩ trưởng thành nhưng chưa có cánh và bộ phận sinh dục. - Tiền nhộng có mầm cánh kéo dài đến đốt bụng thứ 3. - Nhộng giả có mầm cánh kéo dài đến đốt bụng thứ 8, râu đầu quặp ra phía sau theo chiều dọc cơ thể. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan