Âm thổi là âm thanh được tạo ra khi dòng máu chảy xoáy mạnh, nghe ở tim và các mạch máu lớn. Vì vậy chúng ta có thể nghe thấy âm thổi khi có các nguyên nhân làm tăng dòng xoáy của máu.
CÁC ÂM THỔI
MỤC TIÊU BÀI GIẢNG
1. Trình bày được các cơ chế gây ra âm thổi của tim.
2. Mô tả được các tính chất của âm thổi.
3. Phân biệt được âm thổi cơ năng và thực thể.
4. Xác định được các nguyên nhân khi có đầy đủ tính chất của âm thổi.
Âm thổi là âm thanh được tạo ra khi dòng máu chảy xoáy mạnh, nghe ở tim và các
mạch máu lớn. Vì vậy chúng ta có thể nghe thấy âm thổi khi có các nguyên nhân làm tăng
dòng xoáy của máu. Các nguyên nhân này là
Tăng tốc độ dòng máu
Dòng máu chảy từ chỗ rộng sang chỗ hẹp, từ chỗ hẹp sang chỗ rộng
Nối thông hai mạch máu hay thông hai buồng tim
Độ nhớt của máu giảm
1. CÁC ĐẶC TÍNH CỦA ÂM THỔI
1.1.
Thời gian xuất hiện âm thổi dựa vào chu chuyển tim
Dựa vào thời gian xuất hiện của âm thổi theo chu chuyển tim, chúng ta phân thành
các loại sau: âm thổi tâm thu, âm thổi tâm trương, âm thổi liên tục.
1.1.1. Âm thổi tâm thu
Nghe thấy đồng thời với thời gian mạch nảy, xuất hiện trong khoảng thời gian từ T1
– T2 hoặc che lấp cả tiếng T1.
1.1.1.1. Âm thổi toàn tâm thu
Chiếm toàn bộ thời kỳ tâm thu, bắt đầu cùng lúc với T1 và kéo dài đến T2.
Thường do dòng máu chảy từ nơi có áp lực cao đến nơi có áp lực thấp hơn trong
suốt thời kỳ tâm thu. Gặp trong các bệnh: hở 2 lá, hở 3 lá, thông liên thất, dò phế
chủ.
1.1.1.2. Âm thổi đầu tâm thu
Bắt đầu cùng lúc với T1, sau đó giảm dần và thường chấm dứt vào khoảng giữa tâm
thu. Âm thổi này thường gặp trong hở van 2 lá cấp, hở van 3 lá với áp lực động
mạch phổi bình thường, thông liên thất lỗ rất nhỏ hay thông liên thất lỗ lớn có tăng
áp phổi.
1.1.1.3. Âm thổi giữa tâm thu (âm thổi tâm thu tống máu)
Bắt đầu sau T1 âm thanh thường lớn dần sau đó nhỏ dần và kết thúc trước T2.
Thường xảy ra do dòng máu xoáy khi đi ra khỏi thất (hẹp van ĐMC, hẹp van ĐMP,
bệnh cơ tim phì đại gây nghẽn đường ra thất trái).
Có thể gặp trong tình cảnh dòng máu chảy rất nhanh (sốt, trẻ tuổi khỏe mạnh)
1
1.1.1.4. Âm thổi cuối tâm thu
Nghe gần T2 và cách xa T1. Thường bắt đầu giữa tâm thu và kết thúc cùng lúc với
T2.
Hay gặp ở bệnh nhân hở van 2 lá hay hở van 3 lá do sa van.
1.1.2. Âm thổi tâm trương
Nghe thấy đồng thời với thời gian mạch chìm, xuất hiện trong khoảng thời gian từ
T2 – T1. Riêng âm thổi tâm trương ở mỏm tim có âm sắc như âm rung dùi trống
trên mặt trống nên gọi là âm rung tâm trương).
1.1.2.1. Âm thổi đầu tâm trương
Thường xảy ra do dòng máu chảy về thất trong tình cảnh hở van ĐMC hay hở van
ĐMP.
Âm thổi thường lớn ngay sau tiếng T2 và nhỏ dần.
1.1.2.2. Âm thổi giữa tâm trương (Rù tâm trương)
Bắt đầu muộn sau tiếng T2.
Âm sắc thường thấp hơn âm thổi đầu tâm trương. Nghe rõ bằng phần chuông ống
nghe.
Thường xảy ra do dòng máu chảy qua van 2 lá, 3 lá bị hẹp.
1.1.2.3. Âm thổi Austin Flint
Nghe âm thổi tâm trương ở mỏm trong trường hợp hở van ĐMC nặng, dòng máu
phụt ngược từ ĐMC cản trở hoạt động của lá trước van 2 lá, vì vậy khi nhĩ bóp tống
máu vào giai đoạn cuối tâm trương, dòng máu va vào van 2 lá và tạo ra âm thổi.
1.1.2.4. Âm thổi Graham Steell
Âm thổi tâm trương của hở van ĐMP thứ phát do tăng áp lực động mạch phổi. Áp
lực ở động mạch phổi cao hơn thất phải trong thời kỳ tâm trương, máu sẽ trào
ngược về thất phải trong suốt thời kỳ tâm trương với tần số cao.
1.1.2.5. Âm thổi Caray Coombs
Rù tâm trương ở mỏm do các lá van bị viêm và phù nề trong giai đọan thấp tim cấp.
1.1.3. Âm thổi liên tục
Nghe thấy ở cả 2 thì, bắt đầu trong thời kỳ tâm thu và kéo dài cho đến một phần
hay toàn bộ tâm trương. Xảy ra là do dòng máu di chuyển liên tục từ nơi có áp lực
cao đến nơi áp lực thấp trong cả thời kỳ tâm thu và tâm trương.
Nguyên nhân thường gặp là do còn ống động mạch hay dò động tĩnh mạch, âm thổi
ở vú trong thời kỳ mang thai hay cho con bú...
1.2. Vị trí âm thổi
Là nơi nghe được âm thanh lớn nhất, có tính chất giúp định hướng vị trí của tổn
thương là tại van tim hay các tổn thương khác.
Nghe âm thổi ở vùng thượng đòn ở vị trí thân động mạch cánh tay đầu ở trẻ em.
2
Nghe âm thổi tâm thu ở các khoảng gian sườn trong trường hợp hẹp eo động mạch
chủ
1.3. Cường độ
Được chia thành 6 mức độ tùy theo cường độ âm thanh và có hay không có rung
miêu khi sờ.
Độ 1: âm thổi rất nhỏ, chỉ nghe được khi chú ý đặc biệt
Độ 2: âm thổi nhỏ nhưng có thể nghe được
Độ 3: âm thổi nghe rõ
Độ 4: âm thổi lớn kèm với rung miêu
Độ 5: âm thổi lớn nghe được khi tựa nhẹ hay chếch ống nghe lên thành ngực
kèm với rung miêu
Độ 6: âm thổi rất lớn nghe được ngay cả khi nhấc ống nghe ra khỏi thành ngực
kèm với rung miêu
1.4. Hướng lan
Đa số âm thổi lan truyền theo hướng chảy của dòng máu. Sau khi xác định nơi âm
thổi nghe rõ nhất, thay đổi dần vị trí nghe để tìm vị trí cường độ âm thổi giảm dần
đến một lúc không nghe rõ nữa. Nơi âm thổi nghe rõ nhất là vị trí tổn thương, các
nơi khác nghe ít rõ hơn là nơi âm thổi lan đến.
1.5. Âm sắc
Âm thổi nghe trầm khi dòng máu chảy qua một lỗ tương đối to, âm thanh nghe cao
nếu lỗ nhỏ hơn.
Âm sắc cao, thô ráp khi van tim đã chai cứng.
Âm thổi mờ, không rõ khi các thành này còn mềm hoặc đang sưng phù, tổn thương
còn mới hay đang tiến triển.
1.6. Dạng âm thổi
Lớn dần: cường độ âm thanh nghe lớn dần
Nhỏ dần: cường độ âm thanh nghe nhỏ dần
Lớn dần sau đó nhỏ dần
Nhỏ dần sau đó lớn dần
Cường độ cố định: dạng bình nguyên
Thay đổi: lúc lớn, lúc nhỏ
1.7. Tính chất thường xuyên
Âm thổi nghe thấy thường xuyên ở một thì nào đó của chu chuyển tim.
Xác định tính chất âm thổi có thay đổi khi người bệnh thay đổi tư thế hay không
bằng cách nghe tim người bệnh ở nhiều tư thế khác nhau: nằm ngửa, nằm nghiêng,
ngồi.
3
Hình 1: Hình ảnh mô tả tính chất, cường độ âm thổi (Nguồn: Braunwald’s heart disease : a
textbook of cardiovascular medicine. 10th ed, ElsevierSaunders, Philadelphia, 2015, Fang
J C., O’Gara PT).
1.8. Một số nghiệm pháp động
1.8.1. Liên quan đến hô hấp
Âm thổi do tim phải có xu hướng tăng lên trong thời kỳ hít vào và giảm đi trong
thời kỳ thở ra.
Âm thổi do tim trái tăng lên trong thời gian thở ra.
1.8.2. Nghiệm pháp valsava
Hướng dẫn bệnh nhân thở ra mạnh trong khi nắp thanh môn đóng kín, không cho
khí thoát ra ngoài.
Cung lượng tim sẽ giảm và hầu hết các âm thổi sẽ giảm.
Âm thổi tăng trong các trường hợp: bệnh cơ tim phì đại gây tắc nghẽn dưới van
động mạch chủ, hở van 2 lá, sa van 2 lá.
1.8.3. Dấu hiệu Carvallo
Bệnh nhân hít sâu vào và nín thở, âm thổi do tim phải sẽ tăng.
2. PHÂN BIỆT ÂM THỔI THỰC THỂ VÀ CƠ NĂNG
Trong một số trường hợp, âm thổi ở tim sinh ra là do tăng tốc độ dòng máu mà
không liên quan đến cấu trúc của tim được gọi là âm thổi chức năng hay âm thổi vô tội.
Âm thổi chức năng thường là âm thổi tâm thu có cường độ nhẹ hay trung bình, âm
sắc không cao, êm dịu và thay đổi hay mất khi thay đổi tư thế, hít thở sâu hay điều trị tốt
và không có rung miêu đi kèm.
Hay gặp trong các trường hợp sốt, trẻ tuổi hoạt động thể lực nhiều, mang thai, thiếu
máu, cường giáp, âm thổi Still ở trẻ em.
4
Bảng 1: Phân biệt âm thổi thực thể và cơ năng
Âm thổi thực thể
Âm thổi chức năng
Vị trí
Có ở cả 5 ổ van tim.
Thường gặp ở van động mạch phổi,
van hai lá.
Thời gian
Tâm thu, tâm trương, liên tục.
Chủ yếu là tiếng thổi tâm thu, rất ít
gặp tiếng thổi tâm trương nên còn
được gọi là âm thổi tâm thu chức
năng
Cường độ âm
sắc
Thường mạch rõ, trừ tiếng thổi Thường nhẹ, êm dịu, ở mức 2/6 –
tâm trương không mạnh bằng. 3/6 rất ít khi mạnh, không có rung
miêu.
Lan truyền
Lan xa theo dòng máu.
Rung miêu
Thường có, nhất là trong các Không
trường hợp hẹp van.
Ít lan
Tính chất thường Có thường xuyên, không thay Có thể thay đổi, hay mất hẳn khi hít
xuyên
đổi khi thay đổi tư thế
sâu, đổi tư thế hoặc sau kết quả
điều trị
3.
NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP CỦA ÂM THỔI
3.1. Âm thổi tâm thu
3.1.1. Đầu tâm thu
Hở van 2 lá cấp.
Thông liên thất: phần cơ, hay thông liên thất không giới hạn có tăng áp phổi.
Hở 3 lá với áp lực động mạch phổi bình thường.
3.1.2. Giữa tâm thu
Động mạch chủ
Hẹp trên van, tại van hay dưới van động mạch chủ
Giãn động mạch chủ lên, viêm động mạch chủ, phình động mạch chủ…
Tăng vận tốc máu: tình trạng tăng động, hở van ĐMC, Block nhĩ thất hoàn toàn
Động mạch phổi
Hẹp trên van, tại van hay dưới van động mạch phổi
Giãn động mạch phổi
Tăng vận tốc máu: tình trạng tăng động, có shunt trái – phải: thông liên nhĩ…
5
3.1.3. Cuối tâm thu
Sa van 2 lá
Sa van 3 lá
3.1.4. Toàn tâm thu
Hở van 2 lá
Hở van 3 lá
Thông liên thất
3.2. Âm thổi tâm trương
3.2.1. Đầu tâm trương
Hở van động mạch chủ do tổn thương tại van hay giãn vòng van.
Hở van động mạch phổi do tổn thương tại van hay giãn vòng van.
3.2.2. Giữa tâm trương
Van 2 lá
Hẹp van 2 lá
Âm thổi Carey Coomb do thấp tim cấp
Tăng dòng máu qua van 2 lá không bị hẹp: hở van 2 lá, thông liên thất, còn ống
động mạch, bệnh có cung lượng tim cao, block nhĩ thất hoàn toàn.
Van 3 lá
Hẹp van 3 lá
Tăng dòng máu qua van 3 lá không bị hẹp: hở van 3 lá, thông liên nhĩ, hồi lưu
tĩnh mạch phổi bất thường
U nhầy nhĩ trái hay phải
Âm thổi Austin Flint
3.2.3. Âm thổi cuối tâm trương
Hẹp van 2 lá (âm thổi tiền tâm thu)
Âm thổi Austin Flint
3.3. Âm thổi liên tục
Còn ống động mạch
Dò động tĩnh mạch
Vỡ túi phình xoang Valsava
Âm thổi vú ở phụ nữ mang thai hay cho con bú…
6
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
1. Phạm Nguyễn Vinh (2007). “Bệnh sử và thăm khám”. Bệnh học tim mạch. NXB Y
học Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, tập 1, tr.12-82.
2. Fang J C., O’Gara PT. (2015).“The History and Physical Examination: An
Evidence-Based Approach”,
Braunwald’s heart disease : a textbook of
cardiovascular medicine. 10th ed,ElsevierSaunders, Philadelphia; pp.95 – 112
3. Thomas J. et al (2014). “The cardiovascular system”, Oxford Handbook of Clinical
Examination and Practical Skills 2nd edition,Oxford University Press, pp.99 – 138
4. Schilling JA. Et al (2007). Professional Guide to Signs and Symptoms, 5th Edition,
Lippincott Williams & Wilkins.
HỘI CHỨNG VAN TIM
MỤC TIÊU BÀI GIẢNG
1. Trình bày được các triệu chứng cơ năng của bệnh van tim
2. Trình bày được các triệu chứng thực thể của bệnh van tim
3. Giải thích được cơ chế xuất hiện của các triệu chứng
4. Chẩn đoán được bệnh van tim dựa vào các biểu hiện lâm sàng.
1.
HẸP VAN HAI LÁ
1.1.
Nguyên nhân
Thấp tim là nguyên nhân chính, chiếm 99% của hẹp van 2 lá, tuy nhiên chỉ có
khoảng 50% bệnh nhân có tiền căn thấp. Phần nhỏ còn lại là do bẩm sinh (van 2 lá hình
dù), vôi hóa vòng van, mảnh sùi của viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, u nhầy nhĩ trái,
carcinoid, lupus ban đỏ…
1.2.
Sinh lý bệnh
Van bị hẹp cản trở dòng máu từ nhĩ trái xuống thất trái trong thì tâm trương, làm
tăng áp lực trong buồng nhĩ trái đưa đến giãn nhĩ trái, tăng áp lực TM phổi và mao mạch
phổi, tăng áp lực ĐM phổi dẫn đến hậu quả dày, giãn thất phải và suy tim phải.
1.3.
Lâm sàng
1.3.1. Triệu chứng cơ năng
Mệt mỏi, cảm giác yếu do cung lượng tim giảm.
Triệu chứng thường gặp nhất là khó thở: khởi đầu là khó thở khi gắng sức, sau đó
nặng dần đến khó thở kịch phát về đêm, khó thở khi nằm (do tăng áp lực mạch
máu phổi) và nặng hơn là phù phổi cấp.
Ho ra máu do vỡ tĩnh mạch phế quản, mao mạch phế nang…
7
Khàn tiếng (hội chứng Ortner) do nhĩ trái giãn to, động mạch phổi giãn lớn đè vào
dây thần kinh quặt ngược hoặc nuốt nghẹn do nhĩ trái to đè vào thực quản.
Hồi hộp, đánh trống ngực, có thể choáng hoặc ngất do rung nhĩ.
Tắc mạch do huyết khối đi đến não, thận, động mạch phổi, động mạch vành, động
mạch chi…
1.3.2. Triệu chứng thực thể
Dấu hiệu “lùn hai lá”: kém phát triển thể chất nếu hẹp van hai lá có từ khi nhỏ
Lồng ngực có thể biến dạng do tim lớn.
Dấu hiệu của ứ trệ tuần hoàn ngoại biên khi có suy tim phải: tĩnh mạch cổ nổi, phản
hồi gan tĩnh mạch cổ dương tính, phù chi dưới, phù toàn thân, gan to, tràn dịch các
màng...
Sờ có thể thấy rung miêu tâm trương ở mỏm tim.
Tiếng T1 đanh trong hẹp van hai lá. Khi van vôi hóa nhiều, tiếng T1 có thể giảm.
Tiếng T2 mạnh và tách đôi do tăng áp động mạch phổi nghe rỏ ở ổ van ĐMP.
Tiếng clắc mở van hai lá thường nghe rõ ở mỏm tim khi van chưa vôi hóa, khoảng
cách từ T2 đến tiếng clắc càng ngắn thì áp lực nhĩ trái càng cao.
Tiếng rung tâm trương ở mỏm tim: âm sắc trầm thấp vì vậy nghe rõ bằng phần
chuông, thời gian rung tâm trương tương quan thuận với mức độ nặng của hẹp van.
Các bệnh khác có thể nghe tiếng rung tâm trương: u nhầy nhĩ trái, thông liên nhĩ,
tiếng thổi Austin-Flint của hở chủ, hoặc của hẹp van ba lá.
1.4.
Cận lâm sàng
1.4.1. Điện tâm đồ
Có thể thấy giãn nhĩ trái nếu còn nhịp xoang.
Rung nhĩ: thường xảy ra do nhĩ giãn lớn.
Dấu hiệu của tăng áp phổi, dày thất phải
1.4.2.
2.
X quang ngực thẳng sau trước
Nhĩ trái lớn biểu hiện bằng hình ảnh đường thẳng, hay hình ảnh 4 cung ở bờ trái
của tim (cung động mạch chủ, cung động mạch phổi, tiểu nhĩ trái (bình thường ở
sau tim), tâm thất trái), hay hình ảnh hai đường viền ở bờ phải của tim do dãn nhĩ
trái.
Dấu hiệu tăng tuần hoàn phổi: tái phân phối máu, đường Kerley A, Kerley B, phù
phổi, động mạch phổi giãn.
Có thể thấy hình ảnh van 2 lá vôi hóa nặng.
Hình soi nghiêng trái 90 độ có uống barite sẽ thấy bóng nhĩ trái to đè vào thực
quản.
HỞ VAN HAI LÁ
8
2.1.
Nguyên nhân
Nguyên nhân thường gặp là do hậu thấp, sa van 2 lá, thoái hóa van, viêm nội tâm
mạc nhiễm trùng, bệnh cơ tim, bệnh mạch vành, chấn thương và tự phát.
2.2.
Sinh lý bệnh
Van 2 lá đóng không kín trong thời kỳ tâm thu nên máu phụt ngược vào nhĩ trái
trong giai đoạn này. Lượng máu phụ ngược phụ thuộc vào kích thước và độ chênh áp lực
thất trái và nhĩ trái.
2.3.
Lâm sàng
Triệu chứng phụ thuộc vào mức độ nặng và thời gian tiến triển của hở van (cấp hay
mạn)
2.3.1. Triệu chứng cơ năng
Thường không có triệu chứng trong thời gian đầu của hở van 2 lá mạn.
Biểu hiện của suy tim trái như: khó thở khi gắng sức, khó thở kịch phát về đêm…
sau đó tiến triển dần dẫn đến suy tim toàn bộ
2.3.1. Triệu chứng thực thể
Mạch thường là gọn khi chưa có suy tim
Mỏm tim lệch trái ngoài đường trung đòn do giãn thất trái
T1 nhỏ do van đóng không kín, T2 tách đôi rộng do van động mạch chủ đóng sớm
Âm thổi tâm thu dạng tràn ở mỏm tim lan ra nách và sau lưng. Đặc trưng là âm thổi
toàn tâm thu hay âm thổi cuối tâm thu (do sa van 2 lá).
Có thể sờ thấy rung miêu tâm thu.
2.4.
Cận lâm sàng
2.4.1. Điện tâm đồ
Giãn nhĩ trái.
Giãn thất trái
Rung nhĩ.
2.4.2. X quang ngực thẳng sau trước
3.
3.1.
Nhĩ trái lớn.
Bóng tim lớn khi thất trái giãn.
HỞ VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ
Nguyên nhân:
Nguyên nhân thay đổi tùy theo hở cấp hay mạn tính. Thường gặp là do hậu thấp,
viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, lupus ban đỏ, sa van (van ĐMC 2 mảnh, thoái hóa mucin),
tổn thương gây giãn ĐMC lên (hội chứng Marfan, phình vòng van, bóc tách ĐMC, viêm
ĐMC do giang mai... )
9
3.2.
Sinh lý bệnh
Van ĐMC đóng không kín nên máu phụt ngược vào thất trái trong trong thời kỳ tâm
trương, vì vậy máu về thất trái nhiều, gây ra giãn thất trái (hở mạn tính) hay tăng áp lực
thất trái cuối tâm trương sớm (hở cấp tính) và diễn tiến đến suy tim mất bù.
3.3.
Lâm sàng
Triệu chứng phụ thuộc vào mức độ nặng và thời gian tiến triển của hở van (cấp hay
mạn)
3.3.1. Triệu chứng cơ năng
Thường không có triệu chứng trong 10 năm đầu của hở van ĐMC mạn
Biểu hiện của suy tim trái như: khó thở khi gắng sức, khó thở kịch phát về đêm…
Đau thắt ngực
Hồi hộp
3.3.2. Triệu chứng thực thể
Dấu hiệu Musset: đầu người bệnh hay gật gù theo nhịp tim.
Mạch Corrigan: mạch nảy mạnh chìm mau.
Dấu Duroziez: ấn nhẹ ống nghe vào động mạch lớn như động mạch đùi, ta sẽ nghe
thấy tiếng thổi 2 thì.
Dấu Traube: nghe động mạch đùi có tiếng đập mạnh giống tiếng súng lục.
Áp lực mạch (hiệu áp giữa huyết áp tâm thu và tâm trương) tăng.
Mỏm tim đập mạnh, nhô hình vòm, lệch trái.
Âm thổi tâm trương ở hai ổ van động mạch chủ: liên sườn hai cạnh xương ức phải
hay liên sườn ba cạnh xương ức trái với âm sắc êm, cường độ nhẹ, lan dọc theo
xương ức xuống mỏm tim.
Rung tâm trương Austin Flint do dòng máu phụt ngược va vào lá trước van 2 lá
Nếu do hở van cấp, các dấu hiệu ngoại biên có thể không xuất hiện và biểu hiện
lâm sàng rất nặng.
3.4. Cận lâm sàng
3.4.1. Điện tâm đồ
Có thể bình thường trong hở van ĐMC mạn và nhẹ hay hở van cấp.
Biểu hiện của trục lệch trái, lớn và tăng gánh tâm trương thất trái.
Rung nhĩ: là yếu tố tiên lượng nặng.
3.4.2. Triệu chứng X quang:
Bóng tim lớn, mõm tim lệch trái, cung thất trái phồng khi thất trái giãn
10
4.
HẸP VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ
4.1.
Nguyên nhân
Nguyên nhân thường gặp là do hậu thấp, vôi hóa (lớn tuổi, van ĐMC 2 mảnh), bẩm
sinh.
4.2.
Sinh lý bệnh
Van ĐMC bị hẹp cản trở dòng máu từ thất trái lên ĐMC vì vậy kéo dài thời gian
tâm thu và làm tăng độ chênh áp giữa thất trái và ĐMC, hậu quả: dày đồng tâm và gia tăng
áp lực tâm trương thất trái, dần dần làm tăng áp lực nhĩ trái, tĩnh mạch phổi và mao mạch
phổi.
4.3.
Lâm sàng
4.3.1. Triệu chứng cơ năng
Có thể không có triệu chứng trong giai đoạn đầu, tuy nhiên khi có triệu chứng bệnh
sẽ diễn tiến nặng.
Khó thở khi gắng sức rất thường gặp (90%)
Đau thắt ngực có thể điển hình hoặc không, gặp trong 60% bệnh nhân.
Ngất
4.3.2. Triệu chứng thực thể
Bắt mạch cảnh: mạch nhẹ và chậm, là dấu hiệu khá đặc hiệu của hẹp van động
mạch chủ nặng.
Mỏm tim thường đập mạnh và gọn, chỉ lệch ra ngoài đường trung đòn khi thất trái
giãn.
Sờ có rung miêu tâm thu ở liên sườn II bờ phải xương ức.
T1 bình thường, T2 thay đổi tùy theo tình trạng bệnh. Van ĐMC vôi hóa có thể
không nghe tiếng A2, hay tách đôi đảo ngược (A2 sau P2).
Âm thổi tâm thu ở ổ van ĐMC với âm thô, dạng quả trám (lớn dần-nhỏ dần), lan
lên cổ và xuống mỏm tim. Mức độ nặng của hẹp van không tương quan đến cường
độ âm thổi mà tương quan thuận với thời gian đạt đỉnh của âm thổi.
Xuất huyết tiêu hóa có thể gặp trên bệnh nhân hẹp van nặng không rõ cơ chế, thay
van sẽ hết xuất huyết (hội chứng Heyde).
4.4. Cận lâm sàng
4.4.1. Điện tâm đồ
Trục lệch trái, dày thất trái tăng gánh tâm thu.
4.4.2. X quang ngực thẳng sau trước
Cung thất trái phồng do dày đồng tâm thất trái.
Bóng tim lớn khi tim đã giãn.
11
5.
Cung ĐMC phồng nếu có giãn sau chỗ hẹp.
HẸP VAN ĐỘNG MẠCH PHỔI
5.1.
Nguyên nhân
Bệnh ít gặp và thường là bẩm sinh, có thể là tổn thương riêng lẻ hay phối hợp với
các bệnh tim khác (tứ chứng Fallot, thất phải 2 đường ra), hẹp do hậu thất rất ít gặp.
5.2.
Sinh lý bệnh
Van ĐMP bị hẹp cản trở dòng máu từ thất phải lên ĐMP vì vậy làm tăng áp lực và
phì đại thất phải.
5.3.
Lâm sàng
5.3.1. Triệu chứng cơ năng
Thường không có triệu chứng nếu hẹp đơn thuần. Có thể phát hiện tình cờ khi nghe
tim hay khi bệnh đến giai đọan rất nặng. Các triệu chứng trong giai đọan nặng là
Khó thở khi gắng sức rất thường gặp (90%)
Đau thắt ngực.
Ngất.
Rối loạn nhịp hay tim
5.3.2. Triệu chứng thực thể
5.4.
Sờ có rung miu tâm thu ở liên sườn II bờ trái xương ức.
T2 tách đôi rộng hơn
Âm thổi tâm thu dạng phụt ở liên sườn II bờ trái xương ức với âm thô, dạng quả
trám (lớn dần-nhỏ dần). Hình dạng của âm thổi phụ thuộc vào mức độ hẹp. Nếu
hẹp nặng đạt đỉnh chậm và âm thổi kéo dài.
Cận lâm sàng
5.4.1. Điện tâm đồ
Trục lệch phải, dày thất phải.
5.4.2. X quang ngực thẳng sau trước
Cung động mạch phổi phồng do giãn thân động mạch phổi sau chỗ hẹp là dấu hiệu
khá điển hình.
6.
6.1.
HỞ VAN ĐỘNG MẠCH PHỔI
Nguyên nhân
Thường là do giãn vòng van ĐMP, dãn thân ĐMP, sau phẫu thuật sửa chữa hẹp van
ĐMP, viêm nội tâm mạch nhiễm trùng…
6.2.
Sinh lý bệnh
12
Hở van ĐMP thường ít gây rối loạn về huyết động. Máu về thất phải nhiều trong
thời gian tâm trương gây ra giãn thất phải, giãn vòng van 3 lá gây hở 3 lá.
6.3.
Lâm sàng
Thường không có triệu chứng cơ năng.
Sờ có rung miêu tâm thu và tâm trương ở liên sườn II bờ trái xương ức.
T2 tách đôi rộng hơn
Âm thổi tâm trương cường độ thấp ở liên sườn II bờ trái xương ức khi không có
tăng áp phổi.
Âm thổi Graham Steel: âm thổi tâm trương âm sắc cao, dạng giảm dần đầu tâm
trương do tăng áp phổi gây hở van ĐMP.
6.4.
Cận lâm sàng
6.4.1. Điện tâm đồ
Dạng rSr hoặc rsR ở chuyển đạo trước tim do tăng gánh tâm trương thất phải
Dày thất phải khi tăng áp phổi nặng.
6.4.2. X quang ngực thẳng sau trước
7.
Cung động mạch phổi phồng và lớn thất phải khi hở phổi nặng
HẸP VAN BA LÁ
7.1.
Nguyên nhân
Ít gặp riêng lẻ đa số phối hợp với hẹp van 2 lá, hầu hết là do thấp tim. Một số
nguyên nhân khác hiếm gặp là: u nhĩ phải, sùi van 3 lá, giảm sản van 3 lá bẩm sinh…
7.2.
Sinh lý bệnh
Van lá bị hẹp cản trở dòng máu từ nhĩ phải xuống thất phải vì vậy làm tăng áp lực
nhĩ phải và giảm dòng máu lên phổi.
7.3.
7.4.
Lâm sàng
Mệt mỏi do suy tim cung lượng thấp
Dấu hiệu của ứ trệ tuần hoàn ngoại biên: tĩnh mạch cổ nổi, phản hồi gan tĩnh mạch
cổ dương tính, phù chi dưới, phù toàn thân, gan to, tràn dịch các màng...
Âm thổi tâm trương ở liên sườn IV bờ trái xương ức với âm sắc nhẹ hơn âm thổi
hẹp van 2 lá
Cận lâm sàng
7.4.1. Điện tâm đồ
Lớn nhĩ phải hay lớn cả hai nhĩ do thường có hẹp van 2 lá đi kèm.
7.4.2. X quang ngực thẳng sau trước
Lớn 2 nhĩ nhưng không có hình ảnh động mạch phổi phồng
13
8.
HỞ VAN BA LÁ
8.1.
Nguyên nhân
Cơ năng (không phải tổn thương tại van 3 lá): giãn vòng van do các bệnh gây nên
giãn thất phải: hẹp van 2 lá, tăng áp phổi, thông liên nhĩ...
Thực thể: do tổn thương tại lá van, thường gặp là thấp tim, viêm nội tâm mạc
nhiễm trùng, lupus ban đỏ, bệnh Ebstein…
8.2.
Sinh lý bệnh
Dòng máu phụt ngược từ thất phải lên nhĩ phải làm tăng áp lực nhĩ phải và tĩnh
mạch chủ.
8.3.
8.4.
Lâm sàng
Khi hở van không kèm tăng áp phổi, bệnh nhân có thể không có triệu chứng. Khi
tăng áp phổi và hở van từ mức độ trung bình đến nặng có thể biểu hiện bằng các
dấu hiệu của ứ trệ tuần hoàn ngoại biên: tĩnh mạch cổ nổi, phản hồi gan tĩnh mạch
cổ dương tính, phù chi dưới, phù toàn thân, gan to, tràn dịch các màng...
Khi hở nặng có thể thấy tĩnh mạch cảnh đập và bắt mạch được. Tĩnh mạch cảnh đồ
cho thấy có sóng V lớn.
Có thể sờ thấy ổ đập thất phải do thất phải giãn lớn và rung miêu tâm thu dọc bờ
phải xương ức.
Âm thổi tâm thu ở liên sườn IV bờ trái xương ức và Carvallo (+) ít khi có rung
miêu tâm thu.
Cận lâm sàng
8.4.1. Điện tâm đồ
Không có hình ảnh điển hình. Lớn nhĩ phải khi có tăng áp phổi nặng.
8.4.2. X quang ngực thẳng sau trước
Lớn thất phải khi có tăng áp phổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
1. Phạm Nguyễn Vinh và cộng sự (2012). Bệnh van tim: chẩn đoán và điều trị. NXB
Y học Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
2. European Society of Cardiology (ESC) and the European Association for CardioThoracic Surgery (EACTS) (2012). Guidelines on the management of valvular
heart disease.European Heart Journal (2012) 33, 2451–2496
3. Fang JC., O’Gara PT. (2015).“The History and Physical Examination: An
Evidence-Based Approach”,
Braunwald’s heart disease : a textbook of
th
cardiovascular medicine. 10 ed,ElsevierSaunders, Philadelphia; pp.95 – 112
4. Nishimura, RA et al. (2014) AHA/ACC Valvular Heart Disease Guideline. J Am
Coll Cardiol, 53 (22), pp. e7-e185
14
5. Thomas J. et al (2014). “The cardiovascular system”, Oxford Handbook of Clinical
Examination and Practical Skills, Oxford University Press, 2nd edition, pp. 99 –
138
HỘI CHỨNG SUY TIM
MỤC TIÊU BÀI GIẢNG
1. Kể được các nguyên nhân, yếu tố thúc đẩy suy tim
2. Giải thích được các cơ chế của suy tim
3. Trình bày được các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của suy tim
4. Ứng dụng được các tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim
1. ĐỊNH NGHĨA SUY TIM
Suy tim là một hội chứng lâm sàng phức tạp, là hậu quả của tổn thương cấu trúc
hay rối loạn chức năng của tim, dẫn đến tim không thể đáp ứng đầy đủ máu cho nhu cầu
chuyển hóa của cơ thể.
2. CÁC THỂ LÂM SÀNG CỦA SUY TIM
Suy tim tâm thu: giảm chức năng co bóp của tâm thất
Suy tim tâm trương: giảm khả năng đổ đầy thất
Suy tim trái, suy tim phải
Suy tim cung lượng cao, suy tim cung lượng thấp
Suy tim cấp, suy tim mạn
Suy tim tăng tiền tải, suy tim tăng hậu tải
3. SINH LÝ BỆNH CỦA SUY TIM
Khi chức năng hoạt động của cơ tim giảm và tưới máu cho cơ quan không đủ, cơ
thể sẽ kích thích các cơ chế bù trừ nhằm cải thiện chức năng co bóp của tim, tăng áp lực
động mạch và tăng tưới máu mô. Các cơ chế bù trừ này gồm:
Giãn cơ tim: nhằm làm giảm áp lực cuối tâm trương và theo cơ chế Frank-Starling
sẽ làm tăng tiền tải, tăng sức co bóp cơ tim, duy trì chức năng bơm của tim.
Phì đại cơ tim: tăng khối lượng co bóp của cơ tim để tăng sức co bóp, duy trì chức
năng bơm của tim.
Hoạt hóa hệ thần kinh – thể dịch: hệ thần kinh giao cảm, hệ Renin – Angiotensin Aldosterone, tăng tiết Arginine-Vasopressin, tăng tiết các peptid bài niệu (BNP, NTproBNP) ở nhĩ hay thất và phóng thích các chất gây co mạch từ lớp nội mạc.
15
Tuy nhiên, các cơ chế này chỉ có ích trong giai đọan đầu của suy tim, sau đó khi
các cơ chế này bị hoạt hóa quá mức gây ra tình trạng suy tim sung huyết trên lâm sàng.
4. NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY SUY TIM
4.1.
Các nguyên nhân gây suy tim
Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ
Tăng huyết áp
Bệnh cơ tim giãn nở
Các bệnh van tim
Bệnh tim bẩm sinh
Thuốc và hóa chất (Anthracycline, Doxorubicin, Cyclophosphamide, Trastuzumab,
Cocain, Amphetamine, Rượu…)
Viêm cơ tim
Bệnh cơ tim do di truyền
Tiểu đường
Rối loạn về chuyển hóa: cường giáp, suy giáp, thiếu Vitamin B1, thiếu máu, bệnh
Paget…
Dò động tĩnh mạch.
4.2.
Các yếu tố thúc đẩy suy tim
Ăn mặn (nhiều natri)
Không tuân thủ điều trị
Nhiễm trùng và/ hoặc sốt
Nhồi máu cơ tim cấp
Tăng huyết áp
Rối loạn nhịp tim cấp
Thuyên tắc phổi
Thiếu máu
Cường giáp
Thai kỳ
Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng hoặc viêm cơ tim cấp
Do thuốc: kháng viêm nonsteroid, verapamil
5.
PHÂN ĐỘ SUY TIM
5.1.
Phân độ chức năng suy tim theo NYHA (Hội Tim Mạch New York)
16
Bảng 2: Phân độ chức năng suy tim theo NYHA (Hội Tim Mạch New York) (Nguồn: 2001,
Suy tim trong thực hành lâm sàng, NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đặng
Vạn Phước)
Độ I
Không hạn chế các vận động thể lực. Vận động thể lực thông thường
không gây mệt, khó thở.
Độ II
Hạn chế nhẹ vận động thể lực. Bệnh nhân khỏe khi nghỉ ngơi. Vận động
thể lực thông thường dẫn đến mệt, khó thở.
Độ III
Hạn chế nhiều vận động thể lực, mặc dù bệnh nhân khỏe khi nghỉ ngơi,
nhưng chỉ vận động nhẹ đã có triệu chứng.
Độ IV
Không vận động thể lực nào mà không gây khó chịu. Triệu chứng cơ
năng của suy tim xảy ra ngay khi nghỉ ngơi. Chỉ một vận động thể lực,
triệu chứng cơ năng gia tăng.
5.2.
Phân độ suy tim theo giai đoạn của AHA/ACC
Bảng 3: Phân giai đoạn suy tim theo AHA/ACC năm 2009 (Nguồn: ACCF/AHA Guidelines for the Diagnosis
and Management of Heart Failure in Adults, Journal of the American College of Cardiology, 2009, Mariell
LJ et al).
Giai đoạn
Ví dụ
A
Nguy cơ cao suy tim; không bệnh Tăng huyết áp, bệnh mạch vành, ĐTĐ,
tim thực thể hoặc triệu chứng cơ béo phì, hội chứng chuyển hóa hoặc sử
năng suy tim
dụng thuốc độc với tim, tiền sử bệnh cơ
tim
B
Có bệnh tim thực thể nhưng Tiền sử NMCT, rối loạn chức năng thất
không triệu chứng suy tim
trái không triệu chứng, tái cấu trúc thất
trái, bệnh van tim không triệu chứng cơ
năng
C
Có bệnh tim thực thể trước kia Bệnh tim thực thể kèm khó thở, mệt, giảm
hoặc hiện tại có triệu chứng cơ gắng sức
năng suy tim
D
Suy tim kháng trị, cần can thiệp Có triệu chứng cơ năng rất nặng lúc nghỉ
đặc biệt
mặc dù điều trị nội khoa tối đa
6. TRIỆU CHỨNG
Triệu chứng của suy tim xảy ra là do 2 cơ chế chính: tình trạng ứ dịch ở trước thất
bị suy và giảm cung lượng tim. Biểu hiện lâm sàng của suy tim thay đổi tùy thuộc vào suy
tim cấp hay suy tim mạn, suy tim phải hay suy tim trái và khả năng bù trừ của cơ thể.
6.1.
Suy tim trái
6.1.1. Triệu chứng cơ năng
6.1.1.1. Do tình trạng sung huyết phổi
Thường gặp là khó thở ở nhiều mức độ khác nhau (thay đổi từ nhẹ đến nặng) bao
gồm: khó thở khi gắng sức, khó thở khi nằm, khó thở kịch phát về đêm, cơn hen
tim và phù phổi cấp.
17
Ho khan: ho khi gắng sức hay khi nằm đầu thấp, giảm khi nằm đầu cao hay ngồi.
6.1.1.2. Do tình trạng cung lượng tim thấp
Cảm giác mệt, yếu, không thể gắng sức, các triệu chứng giảm tưới máu não như:
giảm trí nhớ, lú lẫn, nhức đầu, thường gặp ở người lớn tuổi.
Các triệu chứng cơ năng khác của suy tim gồm có: đau ngực, chóng mặt, hồi hộp,
ngất.
6.1.2. Triệu chứng thực thể
Tay chân lạnh và ẩm
Nhịp thở nhanh
Mạch nhanh có thể nhẹ, khó bắt trong trường hợp nặng
Huyết áp tâm thu giảm trong khi huyết áp tâm trương bình thường nên áp lực mạch
giảm
Nhìn và sờ thấy mõm tim lệch trái
Tiếng gallop T3 nghe ở mỏm tim, rõ nhất khi cho bệnh nhân nằm nghiêng trái và là
dấu hiệu của tình trạng tăng áp lực cuối tâm trương thất trái.
Triệu chứng của nguyên nhân suy tim như tiếng thổi trong bệnh van tim sẵn có. Âm
thổi của hở van 2 lá do giãn tim trái gây giãn vòng van và hở van 2 lá.
Ran ở phổi: có ran ẩm ở đáy phổi. Do tăng áp lực nhĩ trái dẫn đến áp lực trong mao
mạch phổi tăng, gây ra thoát dịch vào mô kẽ và phế nang. Khi gây ra lụt phế nang
sẽ gây ra phù phổi cấp.
6.2.
Suy tim phải
6.2.1. Triệu chứng cơ năng
Khó thở: thường gặp là khó thở thường xuyên và nặng dần, ít khi xảy ra cơn kịch
phát như suy tim trái.
Chán ăn, đau tức hạ sườn phải do gan to
6.2.2. Triệu chứng thực thể
Mạch nhanh
Tím môi và đầu chi hay nặng hơn là toàn thân
Phù mềm, thường khởi đầu với phù mắc cá chân sau tăng dần đến toàn thân và dấu
hiệu tràn dịch đa màng
Tĩnh mạch cổ nổi, phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương tính ở tư thế bệnh nhân nằm
đầu cao 45 độ
Gan lớn, mặt nhẵn, bờ tù, cảm giác tức khi đè ấn và giảm lại khi điều trị nên còn
goị là gan đàn xếp trong giai đoạn đầu. Khi gan bị ứ máu lâu ngày sẽ cứng và
không còn khả năng đàn xếp.
Dấu Harzer dương tính: do thất phải giãn lớn hay phì đại. Cách thực hiện: dùng
ngón cái đặt dưới góc sườn-mũi ức trái và hướng lên trên, đôi khi cần phải hít sâu
vào mới rõ. Chú ý phân biệt với nhịp đập của động mạch chủ hay của gan đập
18
thường có hướng từ sau ra trước, trong khi dấu Harzer có hướng từ trái sang phải
và từ trên xuống..
Tiếng gallop T3 nghe ở tim phải
Triệu chứng của nguyên nhân suy tim như tiếng thổi trong bệnh van tim sẵn có
Âm thổi của hở van 3 lá do giãn tim phải gây giãn vòng van và hở van 3 lá.
6.3. Suy tim toàn bộ
Thường là bệnh cảnh của suy tim phải nặng và kéo dài.]
Khó thở thường xuyên
Phù toàn thân
Gan to
Tĩnh mạch cổ nổi
Tràn dịch đa màng
7. CẬN LÂM SÀNG
7.1. Xét nghiệm máu
Công thức máu, ion đồ, Magnesium, calcium, đường huyết đói, chức năng gan,
BUN, creatinin, bilan mỡ (Cholesterol total, LDL-C, HDL-C, triglyceride), chức năng
tuyến giáp (TSH, FT4, FT3), peptid lợi niệu (BNP, NT- ProBNP) và tổng phân tích nước
tiểu.
7.2. Điện tâm đồ (ECG)
Điện tâm đồ không giúp chẩn đoán xác định, tuy nhiên có thể cung cấp những
thông tin chẩn đoán nguyên nhân của suy tim, phì đại các buồng tim, sóng Q hoại tử, thay
đổi ST-T, rối loạn nhịp…
7.3. X-Quang ngực: giúp ích trong chẩn đoán suy tim.
Chỉ số tim/ lồng ngực: bóng tim to khi chỉ số tim/lồng ngực >0.5
Các dấu hiệu tăng tuần hoàn phổi
Các tổn thương ngoài tim gây khó thở: tràn khí màng phổi, viêm phổi, bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính
7.4. Siêu âm tim
Rất hữu ích trong chẩn đoán suy tim. Đánh giá về hình thái và chức năng của tim:
kích thước buồng tim, chức năng tâm thu, tâm trương thất trái, rối loạn vận động vùng, các
bệnh van tim, màng ngoài tim, bệnh tim bẩm sinh.
8. CHẨN ĐOÁN SUY TIM
Hiện tại có 2 tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim thường được áp dụng trên lầm sàng là
tiêu chuẩn của Framingham và tiêu chuẩn của hội tim mạch châu Âu.
8.1. Tiêu chuẩn Framingham
19
Bảng 4: Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim theo tiêu chuẩn Framingham (Nguồn: The natural
history of congestive heart failure: the Framingham study, N Engl J Med, 1971, McKee
PA, et al).
Tiêu chuẩn chính
Tiêu chuẩn phụ
1. Cơn khó thở kịch phát về đêm
hoặc khó thở phải ngồi
1. Phù cổ chân
2. Phồng TM cổ
3. Khó thở gắng sức
3. Ran
4. Gan lớn
4. Tim lớn
5. Tràn dịch màng phổi
5. Phù phổi cấp
6. Dung tích sống giảm 1/3
so với tối đa
6. T3
7. Áp lực TM hệ thống > 16 cm
H2O
2. Ho về đêm
Tiêu chuẩn chính
hay phụ
1. Giảm 4,5 kg
sau 5 ngày
điều trị suy
tim
7. Tim nhanh (> 120 /phút)
8. Phản hồi gan TM cổ
Chẩn đoán xác định suy tim khi có 2 tiêu chuẩn chính hoặc 1 tiêu chuẩn chính kèm
2 tiêu chuẩn phụ
8.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định suy tim theo hội tim mạch châu Âu
Sử dụng 3 tiêu chuẩn sau
Tiêu chuẩn 1: Có triệu chứng cơ năng suy tim (lúc nghỉ hay trong khi gắng sức).
Tiêu chuẩn 2: Chứng cớ khách quan của rối loạn chức năng tim (lúc nghỉ).
Tiêu chuẩn 3: Đáp ứng với điều trị suy tim (trong trường hợp có nghi ngờ chẩn đoán).
Để chẩn đoán xác định bệnh nhân cần có ít nhất tiêu chuẩn 1 và 2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
1. Đặng Vạn Phước và cộng sự (2001), Suy tim trong thực hành lâm sàng. NXB Đại
học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Phạm Nguyễn Vinh và cộng sự (2007), “Điều trị suy tim”. Bệnh học tim mạch.
NXB Y học Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, tập 1, tr.222-228.
3. ACCF/AHA Practice Guideline (2013). ACCF/AHA Guideline for the Management
of Heart Failure. Circulation, 128, pp. e240 – e327.
4. ESC Guidelines for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure
(2012). European Heart Journal, 33,pp. 1787–1847
5. Fang J C., O’Gara PT. (2015).“The History and Physical Examination: An
Evidence-Based Approach”,
Braunwald’s heart disease : a textbook of
cardiovascular medicine. 10th ed,ElsevierSaunders, Philadelphia; pp.95 – 112
20
- Xem thêm -