LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Đây là đề tài luận văn
Thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế, luận văn này chưa được ai công bố
dưới bất kỳ hình thức nào. Các thông tin trích dẫn trong luận này đều đã được trân
trọng chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Hà Thanh Thảo
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm,
tạo điều kiện giúp đỡ của Ban Giám Hiệu, Khoa Đào Tạo sau Đại học, Trường Đại
học Thủy Lợi; Cán bộ, công chức tại Chi cục thuế Huyện Thanh Oai, Thành phố Hà
Nội và một số hộ kinh doanh trên địa bàn huyện. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn tới sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình có trách nhiệm và quý báu đó.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Trân Quốc Hưng với tư cách là người hướng
dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và có những ý kiến đóng góp sâu sắc và giá trị đối
với luận văn này. Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu tài liệu và viết bài, nhưng do sự hiểu
biết và thông tin thu thập được còn hạn chế nên bài viết của tôi không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sự ủng hộ giúp đỡ của gia đình, cảm ơn những nhận xét, đóng
góp ý kiến và sự động viên của bạn bè và đồng nghiệp.
Tác giả
Hà Thanh Thảo
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ ................................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ ................................................................................................ 5
1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế và hộ kinh doanh cá thể ...................... 5
1.1.1 Khái niệm, chức năng và vai trò của thuế .................................... 5
1.1.2 Khái niệm, vai trò và đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể ............. 7
1.1.3 Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể ....... 11
1.2 Quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể ............................................ 14
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu quản lý thu thuế ........................................ 14
1.2.2 Các nội dung quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể .................. 15
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý thu thuế ......................... 23
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh
cá thể .................................................................................................... 25
1.3.1 Nhân tố khách quan ................................................................... 25
1.3.2 Các nhân tố chủ quan ................................................................ 26
1.4 Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá
thể ......................................................................................................... 27
1.4.1 Bài học kinh nghiệm của Chi cục thuế huyện Thường Tín, Hà Nội
.......................................................................................................... 27
1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Thanh Oai về công tác quản
lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể ......................................................... 29
1.5 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .......................... 29
Kết luận Chương 1 ................................................................................ 30
iii
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TRÊN ĐIA BÀN HUYỆN THANH OAI, TP HÀ NỘI. .............................................. 31
2.1 Giới thiệu về huyện Thanh Oai và hoạt động quản lý thu thuế tại địa
bàn huyện Thanh Oai, TP Hà Nội ......................................................... 31
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên .................................................................... 31
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................ 31
2.1.3 Tình hình hoạt động của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện
Thanh Oai, TP Hà Nội ....................................................................... 32
2.1.4 Khái quát về chi cục thuế huyện Thanh Oai .............................. 33
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn huyện Thanh Oai, TP Hà Nội ...................................... 35
2.2.1 Nhân tố thuộc về cơ quan thuế .................................................. 35
2.2.2 Nhân tố thuộc về bản thân hộ cá thể .......................................... 36
2.2.3 Nhân tố khác ............................................................................ 36
2.3 Thực trạng quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện
Thanh Oai giai đoạn 2015-2018............................................................ 37
2.3.1 Thực trạng quản lý các thủ tục hành chính thuế hộ kinh doanh cá
thể ..................................................................................................... 37
2.3.2 Thực trạng giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế....................... 43
2.3.3 Thực trạng quản lý quy trình thu thuế ....................................... 45
2.4 Đánh giá công tác quản lý thu thuế tại huyện Thanh Oai theo các tiêu
chí đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế................................... 49
2.4.1 Kết quả thực hiện dự toán thu thuế............................................ 49
2.4.2 Quản lý đối tượng nộp thuế, doanh thu tính thuế. ...................... 50
2.4.3 Chỉ tiêu quản lý thu thuế nợ đọng ............................................. 50
2.4.4 Chi tiêu thanh tra, kiểm tra thuế hộ kinh doanh ......................... 51
2.4.5 Chỉ tiêu về sự hài lòng người nộp thuế ...................................... 51
2.5 Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn huyện Thanh Oai theo các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý
thu thuế ................................................................................................ 53
iv
2.5.1 Những kết quả đã đạt được ........................................................ 53
2.5.2 Một số hạn chế, nguyên nhân những hạn chế ............................. 55
Kết luận chương 2 ................................................................................. 59
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU
THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN THANH OAI, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................................60
3.1 Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội huyện Thanh Oai giai đoạn 2020 2025 ...................................................................................................... 60
3.1.1 Mục tiêu, định hướng về quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn huyện Thanh Oai ............................................................ 60
3.1.2 Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý thu thuế hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Thanh Oai trong giai đoạn 20202025 .................................................................................................. 64
3.2 Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
tại Chi cục thuế huyện Thanh Oai ......................................................... 66
3.2.1 Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý thu thuế .............................. 66
3.2.2 Nâng cao năng lực và đạo đức cán bộ thuế ................................ 67
3.2.3 Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế 69
3.2.4 Tăng cường công tác quản lý nợ thuế hộ kinh doanh ................. 71
3.2.5 Tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế hộ kinh doanh ................... 73
3.2.6 Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu
thuế ................................................................................................... 74
3.3 Một số kiến nghị ............................................................................. 80
Kết luận chương 3 ................................................................................. 82
KẾT LUẬN ...................................................................................................................83
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 86
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HKD
: Hộ kinh doanh
MST
: Mã số thuế
NNT
: Người nộp thuế
GTGT
: Giá trị gia tăng
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
TNCN
: Thu nhập cá nhân
DN
: Doanh nghiệp
TTĐB
: Tiêu thụ đặc biệt
NSNN
: Ngân sách nhà nước
UBND
: Ủy ban nhân dân
HĐND
: Hội đồng nhân dân
CNTT
: Công nghệ thông tin
CQT
: Cơ quan thuế
GDP
: Tổng sản phẩm quốc nội
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
CCHC
: Cải cách hành chính
CBCC
: Cán bộ công chức
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình quy mô phát triển hộ kinh doanh tại huyện Thanh Oai ................33
Bảng 2.2: Tình hình quản lý hộ đối với hộ khoán. ....................................................... 38
Bảng 2.3: Tình hình thu thuế của hộ nộp thuế khoán....................................................40
Bảng 2.4: Tình hình quản lý hộ khoán qua các năm ....................................................41
Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh ............................................................ 44
Bảng 2.6: Dự toán thuế HKD giai đoạn 2015-2018 ...................................................... 45
Bảng 2. : Tình hình nợ thuế hộ kinh doanh tại chi cục thuế huyện Thanh Oai ...........48
Bảng 2.8: Kết quả thực hiện dự toán thu thuế hộ kinh doanh tại chi cục thuế Huyện
Thanh Oai ...................................................................................................................... 49
Bảng 2.9: Thống kế số lượng đăng ký Mã số thuế Hộ kinh doanh .............................. 50
Bảng 2.10: Tình hình thu thuế nợ đọng tại chi cục thuế huyện Thanh Oai .................50
Bảng 2.11: Tình hình kiểm tra hộ tạm nghỉ kinh doanh tại chi cục thuế huyện Thanh
Oai .................................................................................................................................51
Bảng 3.1 Bảng phân loại đối tượng hộ quản lý thu thuế ...............................................71
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy tại Chi cục Thuế huyện Thanh Oai ........................... 34
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền, nhà nước của
dân do dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt nam là điều kiện cơ bản
để bảo đảm cho sự hoạt động ổn định của hệ thống chính trị và giữ vững bản chất của
một nhà nước của dân, do dân vì dân, mọi người sống và làm việc theo hiến pháp và
pháp luật. Đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân trên mọi mặt của đời sống xã hội,
đồng thời phải xây dựng hệ thống pháp luật nhà nước đồng bộ, cải cách nền hành
chính quốc gia, xây dựng bộ máy hành chính tinh gọn, phát huy hoạt động hiệu quả tối
đa trên mọi lĩnh vực.
Ngành Tài chính Việt Nam nói chung và ngành thuế nói riêng là một trong những
công cụ quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý nhà nước. Thuế là nguồn thu chủ
yếu của ngân sách quốc gia là công cụ quan trọng của nhà nước để quản lý, điều tiết
mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phân phối tiêu dùng. Ở nước ta hiện
nay nguồn thu từ thuế không những đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên ngày càng tăng
của ngân sách nhà nước mà còn dùng để chi cho đầu tư phát triển hạ tầng, chi cho các
chương trình phát triển kinh tế xã hội. Vấn đề quản lý thu thuế sao cho thu đúng, thu
đủ luôn được đặt ra để tạo nguồn thu cho ngân sách và đảm bảo sự công bằng trong
nghĩa vụ đóng góp của người dân.
Tăng cường quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể sẽ tạo điều kiện để ngành thuế tập trung
các ngồn thu, đảm bảo hoàn thành công tác thuế và góp phần thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội tại địa phương. Đây là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn. Hoàn
thiện quản lý thu thuế nói chung, quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể nói riêng sẽ tạo
điều kiện để ngành thuế tập trung nguồn lực cho các nguồn thu lớn; đảm bảo hoàn
thành công tác thuế và góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội tại địa phương.
Huyện Thanh Oai, TP Hà Nội là một huyện thuộc địa bàn TP Hà Nội, có số thu chủ
yếu từ khu vực ngoài quốc doanh. Khu vực hộ kinh doanh tại huyện có vai trò quan
trọng trong tạo việc làm, tăng thu nhập và đóng góp ngân sách. Tỷ trọng trung bình
thuế thu được từ Khu vực hộ kinh doanh cá thể giai đoạn 2010-2018 không cao (5%).
1
Song đây là nguồn thu phức tạp, số lượng hộ kinh doanh rất lớn và không ngừng tăng
lên, tình trạng thất thu, nợ đọng thuế phổ biến, nhân lực và chi phí quản lý khá lớn
trong khi nguồn lực quản lý thu thuế có hạn.
Xuất phát từ những lý do trên, để công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại
địa phương đạt hiệu quả tốt hơn nữa, tôi xin chọn nghiên cứu đề tài: “ Tăng cường
quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Thanh Oai, TP Hà Nội”
2. Mục đích của đề tài
Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế đối với các hộ
kinh doanh cá thể trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động quản
lý thu thuế đối với hộ kinh doanh và việc chấp hành pháp luật thuế của hộ kinh doanh
cá thể.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Những bất cập trong quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại địa bàn huyện Thanh
oai là gì?
Các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội?
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khái quát và hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về thuế và công tác quản lý thu thuế hộ
kinh doanh cá thể tại Việt Nam
Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác –
Lê Nin. Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu kết hợp với các phương pháp
2
chuyên gia, phân tích, so sánh, tổng hợp để rút ra các kết luận có căn cứ khoa học.
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý thuyết và thực tiễn của việc quản lý
thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế Huyện Thanh Oai, Hà Nội.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá về quy trình quản lý thu
thuế hộ kinh doanh cá thể và tình hình thực hiện quy trình đó ở Chi cục thuế huyện
Thanh Oai và đề ra một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý thu thuế hộ
kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế Thanh Oai. Cụ thể bao gồm những nội dung sau:
Tình hình thực hiện công tác đăng ký, kê khai thuế; Công tác tuyên truyền hỗ trợ
người nộp thuế; Công tác thu nợ và cưỡng chế thuế.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Thanh Oai, Hà Nội.
- Phạm vi về mặt thời gian: Đề tài thu thập và phân tích tài liệu, số liệu về quản lý thu
thuế của Chi cục thuế huyện Thanh Oai, Hà Nội trong thời gian 4 năm gần đây (2015 2018). Giải pháp đề xuất áp dụng cho giai đoạn 2020-2025.
7.
Kết quả đạt được
Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu thuế hộ kinh
doanh cá thể tại chi cục thuế.
Phân tích được những thực trạng còn tồn tại trong công tác quản lý thu thuế hộ kinh
doanh cá thể tại chi cục thuế huyện Thanh Oai
Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại chi cục
thuế huyện Thanh Oai
8.
Nội dung luận văn
3
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn
gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Thanh
Oai, Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội.
4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế và hộ kinh doanh cá thể
1.1.1 Khái niệm, chức năng và vai trò của thuế
1.1.1.1 Khái niệm về thuế
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực
hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban
hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế.
1.1.1.2 Chức năng của thuế
- Chức năng phân phối: Ngay từ lúc ra đời, thuế là phương tiện dùng để động viên
nguồn tài chính vào ngân sách nhà nước. Bằng chức năng này, Nhà nước tiến hành
tham gia phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để huy động nguồn lực
tài chính vào tay Nhà nước. Chức năng phân phối là chức năng cơ bản, đặc thù nhất
mà các Nhà nước đều phải dựa vào đó, thông qua chức năng này, quỹ ngân sách nhà
nước được hình thành, đây là cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động và tồn tại của
Nhà nước
- Chức năng điều tiết kinh tế: Chức năng điều tiết kinh tế của thuế không thể tách
rờichức năng phân phối, hai chức năng này có quan hệ tác động hỗ tương rất chặt chẽ.
Khi Nhà nước sử dụng thuế với mục đích huy động một bộ phận Tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) vào tay Nhà nước thì Nhà nước đã đặt thuế vào thế tiếp cận với các yếu tố
tham giavào quá trình sản xuất. Thuế tác động vào sản xuất theo các khía cạnh:
Thuế ảnh hưởng đến mức độ và cơ cấu của tổng cầu, đồng thời thông qua cơ chế của
mức cầu thị trường có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sản xuất. Điều này phụ thuộc rất lớn
vào thu nhập mà người dân sử dụng, vì vậy sự thay đổi mức thuế đánh vào tiêu dùng
ngay lập tức tác động vào mức cầu, ảnh hưởng đến tổng mức cầu của nền kinh tế.
Thuế tác động đến việc mua sắm, sử dụng và phục hồi tài sản cố định trong doanh
nghiệp thông qua các quy định của Nhà nước về hình thành, sử dụng quỹ khấu hao.
5
Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, thường xuyên bị hao mòn đến khi
không còn sử dụng được nữa vì vậy cần phải thay thế,việc thay thế này được tiến hành
bằng cách lập quỹ khấu hao, quỹ này được hình thành từ một bộ phận lợi nhuận không
chịu thuế và quỹ này chịu tác động của mức thuế.
Giữa chức năng phân phối và chức năng điều tiết có mối quan hệ gắn bó mật thiết với
nhau. Chức năng phân phối nảy sinh đồng thời với sự ra đời của thuế, chức năng này
được coi là cơ sở, nó quy định sự tác động và sự phát triển của chức năng điều tiết.
Ngược lại, nhờ vận dụng đúng đắn chức năng điều tiết đã làm cho chức năng phân
phối có điều kiện phát triển. Ý nghĩa của chức năng phân phối càng tăng lên nhằm
đảm bảo nguồn thu của Nhà nước đã tạo điều kiện khách quan để Nhà nước tác động
sâu rộng đến hoạt động kinh tế-xã hội.
1.1.1.3 Vai trò của thuế
Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước mà thuế
còn gắn liền với các vần đề về sự tăng trưởng kinh tế, về sự công bằng trong phân phối
và sự ổn định xã hội. Các vai trò cơ bản của thuế là: tạo nguồn thu cho ngân sách nhà
nước, kích thích tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh thu nhập.
Thứ nhất, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: là vai trò đầu tiên của thuế. Mỗi loại
thuế mà nhà nước ban hành đều nhằm vào mục đích tạo nguồn thu cho ngân sách nhà
nước.Trong nền kinh tế thị trường vai tò này của thuế càng nổi bậc bởi thuế là nguồn
thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
Vai trò tạo nguồn thu của thuế xuất phát từ yêu cầu và quyền lực của nhà nước đối
với xã hội. Nhà nước với quyền lực chính trị có thể ban hành các loại thuế với các mức
thuế suất tùy ý. Tuy nhiên, khi xét về mục đích lâu dài khi định ra các loại thuế, thuế
suất, đối tượng chịu thuế , Chính phủ không chỉ đơn thuần thỏa mãn nhu cầu tăng thu
của ngân sách nhà nước, mà thỏa mãn đồng thời yêu cầu tăng trưởng kinh tế và điều
chỉnh thu nhập. Việc đáp ứng cả ba yêu cầu đòi hỏi Chính phủ phải tính toán, cân nhắc
kỹ lưỡng khi ban hành các loại thuế, bởi vì nguồn thu của thuế bắt nguồn từ thu nhập
quốc dân, khả năng động viên của thuế phụ thuộc chủ yếu vào phát triển của sản xuất,
hiệu quả của sản xuất. Như vậy, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước là vai trò cơ
6
bản của thuế.
Thứ hai, vai trò kích thích tăng trưởng kinh tế: là vai trò không kém phần quan trọng
bởi vì chính sách thuế ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, giá cả, quan hệ cung cầu, cơ
chế đầu tư và đến sự phát triển hoặc suy thoái của một nền kinh tế. Trong nền kinh tế
thị trường nhà nước sử dụng công cụ thuế để điều tiết sản xuất và thị trường nhằm xác
lập một cơ cấu kinh tế hợp lý; có những ngành kinh tế tác động đến sự tăng trưởng
kinh tế( kinh tế công cộng) nhưng lại không được các nhà đầu tư thuộc các thành phần
kinh tế quan tâm vì lợi nhuận không cao, cần có sự đầu tư của nhà nước. Điều này đỏi
hỏi phải huy động thuế một tỷ lệ tương đối cao đối với một số ngành có điều kiện
thuận lợi trong những thời kỳ nhất định và một tỷ lệ thuế tương đối thấp đối với những
ngành kém thuận lợi nhằm tạo cơ sổ hạ tầng cho nền kinh tế. Đồng thời, việc phân biệt
thuế suất đối với từng loại sản phẩm, ngành hàng tự nó đã góp phần điều chỉnh giá cả,
quan hệ cung cầu và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn vào đầu tư những sản phẩm,
ngành hàng theo đúng định hướng của nhà nước và việc ưu đãi thuế đối với một số
mặt hàng, ngành nghề cũng góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, vai trò điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội: Trong nền kinh tế thị
trường, nếu không có sự can thiệp của nhà nước, để thị trường tự điều chỉnh thì sự
phân phối của cải và thu nhập sẽ mang tính tập trung rất cao tạo ra hai cực đối lập
nhau: một thiểu số người sẽ giàu có lên nhanh chóng, còn cuộc sống của đại bộ phận
dân chúng ở mức thu nhập thấp. Thực tế, sự phát triển của một đất nước là kết quả nỗ
lực của cả một công đồng, sẽ không công bằng nếu không chia xẻ thành qủa phát triển
kinh tế cho mọi người. Bởi vậy cần có sự can thiệp của nhà nước vào qúa trình phân
phối thu nhập, sự can thiệp này đặc biệt hiệu qủa bằng cách sử dụng công cụ thuế.
1.1.2 Khái niệm, vai trò và đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể
1.1.2.1 Khái niệm hộ kinh doanh cá thể
Theo Điều 66, Nghị định 8/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 66. Hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân
Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm
7
chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng
rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không
phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên
phạm vi địa phương.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh
nghiệp theo quy định.”
1.1.2.2 Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể
Cũng như các loại hình kinh doanh khác, hộ kinh doanh hay các doanh nghiệp đều lấy
lợi nhuận là mục tiêu chính, là thước đo hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh,
cùng hoạt động theo cơ chế thị trường, cùng tồn tại và cạnh tranh trong một môi
trường bình đẳng...Tuy nhiên, xét trên giác độ quản lý và sở hữu, hộ kinh doanh có
những đặc điểm riêng đó là:
Thứ nhất,về sở hữu vốn, tài sản:
Đây là đặc điểm cơ bản khác biệt giữa hộ kinh doanh với doanh nghiệp hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân). Đối với các hộ kinh doanh, toàn bộ
vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân. Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm
toàn bộ về hoạt động SXKD và toàn quyền quyết định phương thức phân phối lợi
nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các
qui định của Nhà nước hoặc từ cơ quan quản lý. Việc kiểm soát hoạt động vốn, tài sản,
doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh hầu như đều do chủ hộ kinh doanh thực
hiện.
Thứ hai,đặc điểm về trình độ quản lý kinh doanh và chuyên môn nghiệp vụ:
So với các thành phần kinh tế khác, phần lớn chủ hộ kinh doanh đều có trình độ văn hoá
chưa cao. Đồng thời, hầu hết các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh chỉ ở mức độ quy mô
nhỏ, phát triển kinh tế gia đình kiếm thêm thu nhập... nên trình độ quản lý và chuyên
8
môn nghiệp vụ và quản lý kinh doanh còn hạn chế. Chủ hộ kinh doanh cá thể đều chưa
được đào tạo về các nghiệp vụ quản lý, trình độ chuyên môn, việc quản lý kinh doanh
chủ yếu là theo kinh nghiệm. Vì vậy, nhìn chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
hộ kinh doanh còn thấp, phần lớn hoạt động ở lĩnh vực thương mại và dịch vụ, mục đích
chính là mua đi bán lại kiếm chênh lệch giá, một số lượng nhỏ hoạt động ở lĩnh vực sản
xuất thì trình độ công nghệ thấp, trình độ quản lý không cao do đó năng suất lao động
đạt thấp, chất lượng hàng hoá sản xuất không cao.
Theo Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, Trung tâm hỗ trợ DN vừa và nhỏ
VCCI, khó khăn thách thức đối với hộ kinh doanh cá thể tập trung vào các vấn đề tài
chính, tiếp cận thị trường và nguồn thông tin, tiếp cận với cơ quan Nhà nước, công
nghệ bao gồm công nghệ quản lý, kinh doanh và công nghệ thông tin... Chính vì điều
này hộ kinh doanh cá thể không được cập nhật những tiến bộ mới trong kinh doanh,
mà vẫn làm theo khuynh hướng kinh tế gia đình, phát triển tự nhiên, không có khuynh
hướng mở rộng quy mô để tiến lên chuyển sang doanh nghiệp, để hưởng những điều
kiện thuận lợi và có cơ hội hơn.
Thứ ba, đặc điểm về ý thức tuân thủ pháp luật:
Xuất phát từ trình độ còn hạn chế nêu trên, nên phần lớn chủ hộ kinh doanh có trình
độ nhận thức về pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng rất thấp, biểu hiện rõ
nhất là số đông cơ sở kinh doanh không lập và giữ sổ sách kế toán theo quy định.
Về nguyên tắc, khi tiến hành sản xuất kinh doanh, cơ sở sản xuất kinh doanh phải tự
nghiên cứu tìm hiểu các qui định của pháp luật về kinh doanh, nghĩa vụ thuế ... Nhưng
đối với các hộ kinh doanh thì gần như ngược lại, họ tiến hành sản xuất kinh doanh, sau
đó mới tìm hiểu các nghĩa vụ đóng góp với nhà nước. Một số chủ cơ sở kinh doanh có
trình độ tương đối cao, am hiểu về pháp luật trong kinh doanh nhưng vẫn không thực
hiện đúng các quy định về chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ... để thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
Thứ tư, đặc điểm về số lượng và loại hình:
Số lượng các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh rất lớn, hoạt động sản xuất, kinh doanh ở
9
tất cả mọi lĩnh vực của nền kinh tế, từ sản xuất, gia công, chế biến, xây dựng, vận tải, ...
đến các loại hình thương nghiệp, dịch vụ và được trải rộng trên khắp các địa bàn trong
cả nước. Bên cạnh một bộ phận chủ hộ kinh doanh mang tính chất chuyên nghiệp, kinh
doanh lâu năm có thu nhập chính từ hoạt động kinh doanh... còn có một bộ phận không
nhỏ là cán bộ công nhân viên nghỉ hưu, nghỉ mất sức, người nông dân tranh thủ kinh
doanh thêm, những đối tượng chính sách như thương binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có
công với cách mạng ... tham gia kinh doanh để cải thiện thêm đời sống.
Mặt khác, do đặc điểm quy mô nhỏ gọn, năng động, nhạy bén nên các hộ gia đình, cá
nhân kinh doanh rất dễ thay đổi hình thức hoạt động, thay đổi chủ hộ kinh doanh, dễ di
chuyển nghỉ, bỏ... kinh doanh, gây khó khăn cho công tác quản lí của cơ quan thuế
cũng như các cơ quan quản lý khác.
1.1.2.3 Vai trò của hộ kinh doanh cá thể
Đó là tạo số lượng lớn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập và cải thiện đời
sống cho các hộ gia đình đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó
khăn. Tuy mức đóng góp của khu vực hộ kinh doanh cá thể khiêm tốn trong GDP
nhưng lại có ý nghĩa xã hội lớn trong việc tạo doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ
tiêu dùng xã hội. Ngoài ra hộ kinh doanh cá thể còn là một kênh phân phối hàng hoá,
dịch vụ nhanh nhất đến người tiêu dùng trong toàn xã hội.
Hộ kinh doanh cá thể đang đóng vai trò rất quan trọng trong việc góp phần tạo ra sự
phát triển cân bằng giữa các vùng nông thôn và thành thị.
Tuy nhiên, hiện nay khu vực này vẫn đang trong tình trạng phát triển một cách tự phát.
Theo thống kê điều tra tình hình đăng ký kinh doanh, có 31% số hộ có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh khu vực thành thị đạt 44%, khu vực nông thôn đạt 22%. Số
hộ chưa đăng ký kinh doanh chiếm khá cao 5 % . Như vậy việc tính không đầy đủ số
lượng hộ kinh doanh sẽ có ảnh hưởng đến việc tính GDP hàng năm.
Thực tế cho thấy, các hộ kinh doanh cá thể ở nước ta tồn tại khách quan và có vị trí,
vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển chung của đất nước, không những giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, tăng nguồn thu cho ngân sách,... mà hộ kinh doanh cá
thể còn phát triển tự nhiên, phân bổ rộng khắp, có mặt ở hầu hết các vùng, miền trên
10
cả nước. Đặc biệt, hộ kinh doanh cá thể còn là kênh phân phối hàng hoá tới vùng sâu,
vùng xa, góp phần ổn định chính trị, trật tự xã hội.
1.1.3 Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1.3.1 Lệ phí Môn Bài
Lệ phí môn bài là một sắc thuế trực thu và thường là định ngạch đánh vào giấy phép
kinh doanh (môn bài) của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Khởi điểm của sắc thuế
này xưa gọi là thuế công thương và được đổi tên gọi là thuế môn bài từ năm 1996. Đến
khi Nghị định 139/2016/NĐ-CP ra đời năm 2016 thuế Môn bài được đổi tên là Lệ phí
Môn Bài.
Các trường hợp được miễn Lệ phí Môn bài theo NĐ 139/2016/NĐ-CP (Phụ lục 1.1)
Mức lệ phí được quy định taị Điều 4, Nghị định 139/2016/NĐ-CP (Phụ lục 1.1)
Tuy số thu hàng năm của thuế môn bài luôn giữ một địa vị khiêm nhường so với số thu
các loại thuế khác nhưng đây lại là một tài nguyên tương đối vững chắc cho ngân sách
Nhà nước, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngay từ đầu mỗi năm khi
các nguồn thu khác chưa phát sinh hoặc có phát sinh nhưng chưa nhiều. Đồng thời làm
cơ sở cho việc phân loại cơ sở kinh doanh theo quy môn lớn, vừa hay nhỏ để có biện
pháp quản lý thích hợp với từng đơn vị và động viên một phần đóng góp của họ ngay
từ đầu mỗi năm.
1.1.3.2 Thuế Giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế gián thu tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4
Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị
gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
11
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế giá trị gia tăng và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị
gia tăng.
Phương pháp tính thuế GTGT
Theo quy định hiện nay thuế GTGT được tính theo hai phương pháp đó là khấu trừ
thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định, Hộ kinh doanh áp dụng theo
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như
sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu:
3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ quan
thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ
khoán theo tỷ lệ trên, căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu
của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn
thuế xã, phường.
Danh mục ngành nghề tính thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu (Phụ lục 1.2)
Số thuế GTGT phải nộp
=
Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
1.1.3.3 Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân
trong một kỳ tính thuế nhất định thường một năm, từng tháng hoặc từng lần, không
phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập
12
- Xem thêm -