Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện lục nam, tỉnh bắc gian...

Tài liệu Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện lục nam, tỉnh bắc giang

.PDF
133
232
123

Mô tả:

MỤC LỤC Trang Lời cam đoan ii Lời cảm ơn iii Mục lục iii Danh mục chữ viết tắt v Danh mục bảng vi Danh mục sơ đồ vii Danh mục hình vii PHẦN I MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1 Mục tiêu chung 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3 1.4 4 Câu hỏi nghiên cứu PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 Lý luận về quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện 5 5 2.1.1 Lý luận cơ bản về đất đai 5 2.1.2 Lý luận quản lý nhà nước về đất đai 9 2.2 Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai 28 2.2.1 Tình hình quản lý đất đai ở một số nước trên thế giới 28 2.2.2 Tình hình quản lý đất đai ở trong nước 31 PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 41 3.1 3.1.1 Đặc điểm cơ bản của huyện Lục Nam 41 3.1.2 Kết quả phát triển kinh tế - xã hội 46 3.1.3 Đặc điểm cơ bản của 03 xã, thị trấn chọn điều tra 48 iii 3.2 Phương pháp nghiên cứu 49 3.2.1 Phương pháp chọn điểm khảo sát 49 3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu 50 3.2.3 Phương pháp xử lý dữ lệu 50 3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin 50 3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 51 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 52 4.1 Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang 52 4.1.1 Tổng quan về đất đai của huyện Lục Nam 52 4.1.2 Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam 55 4.1.3 Đánh giá kết quả, hạn chế trong quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam 4.2 83 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang 85 4.2.1 Hệ thống các văn bản pháp quy 85 4.2.2 Bộ máy tổ chức 88 4.2.3 Năng lực cán bộ 88 4.2.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật 90 4.2.5 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 91 4.3 Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. 91 4.3.1 Căn cứ 91 4.3.2 Định hướng quản lý nhà nước về đất đai 92 4.3.3 Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất đai 92 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99 5.1 Kết luận 99 5.2 Kiến nghị 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO 101 PHỤ LỤC 103 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ BQ Bình quân BTC Bộ Tài chính CP Chính phủ CT Chỉ thị ĐVT Đơn vị tính GCN Giấy chứng nhận GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HĐBT Hội đồng Bộ trưởng HĐND Hội đồng nhân dân STT Số thứ tự QĐ Quyết định QLNN Quản lý nhà nước TN&MT Tài nguyên và Môi trường TT Thông tư TTg Thủ tướng UBND Uỷ ban nhân dân VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật VPĐKQSDĐ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v DANH MỤC BẢNG Số bảng 3.1 3.2 3.3 3.4 4.1 4.2 4.3 4.4 4.5 4.6 4.7 4.8 4.9 4.10 4.11 4.12 4.13 4.14 4.15 4.16 4.17 4.18 Tên bảng Trang Diện tích tự nhiên theo mục đích sử dụng đất của huyện Lục Nam Tình hình dân số lao động của huyện Lục Nam Giá trị sản xuất của các ngành trên địa bàn huyện Lục Nam Thống kê số lượng mẫu điều tra Diện tích đất đai theo mục đích sử dụng của huyện Lục Nam Diện tích đất đai theo đơn vị hành chính trên địa bàn huyện Diện tích đất đai theo đối tượng sử dụng của huyện Lục Nam năm 2014 Đội ngũ cán bộ phục vụ công tác quản lý đất đai của huyện Lục Nam năm 2014 Kết quả lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính của huyện Lục Nam năm 2014 Quy hoạch sử dụng đất của một số loại đất chính đến năm 2020 của huyện Lục Nam Diện tích đất ở được giao của huyện Lục Nam giai đoạn năm 2012-2014 Kết quả cho thuê diện tích đất công ích huyện Lục Nam giai đoạn năm 2012-2014 Kết quả cho thuê đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp huyện Lục Nam giai đoạn năm 2012-2014 Kết quả thu hồi đất thực hiện các dự án trên địa bàn huyện Lục Nam Kết quả Đăng ký, cấp GCNQSDĐ của huyện Lục Nam từ năm 2012 đến 2014 Các nguồn thu từ đất đai của huyện Lục Nam Tổng hợp việc thực hiện một số quyền của người sử dụng đất trên địa bàn huyện Lục Nam giai đoạn 2012-2014 Kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai huyện Lục Nam Kết quả điều tra thăm dò ý kiến người dân về hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan Đội ngũ cán bộ phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện Lục Nam Kết quả thăm dò, lấy ý kiến người dân về năng lực của cán bộ làm công tác QLNN về đất đai của huyện Lục Nam Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 43 44 47 49 53 54 55 58 62 65 67 68 70 70 73 75 78 80 82 86 88 89 Page vi DANH MỤC SƠ ĐỒ Số sơ đồ Tên sơ đồ Trang 2.1 Hệ thống quản lý đất đai của Việt Nam 32 4.1 Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về đất đai huyện Lục Nam 56 DANH MỤC HÌNH Số hình 3.1 Tên hình Trang Bản đồ hành chính huyện Lục Nam 41 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của thiên nhiên ban tặng, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Tuy nhiên, đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian, không thể thay thế và di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Mặt khác, thời gian sử dụng đất có thể là vô hạn nếu con người biết sử dụng theo hướng tích cực và hiệu quả và ngược lại đất có thể bị hủy hoại nhanh nếu chúng ta sử dụng không hợp lý. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên quý giá này một cách hợp lý không những có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế đất nước mà còn đảm bảo cho mục tiêu chính trị và phát triển xã hội. Việc quản lý đất đai luôn là mục tiêu của mọi quốc gia, mọi vùng lãnh thổ nhằm cập nhật các thông tin về đất đai, hướng đất đai phục vụ theo yêu cầu và sử dụng đất đai tiết kiệm và có hiệu quả. Chính vì vậy, quản lý và sử dụng đất đai ở nước ta cũng như các nước khác trên thế giới đều được quy định trong hiến pháp và pháp luật. Ở nước ta, những năm trước đây, khi chưa nhận thức hết tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng đất, việc quản lý quỹ đất còn bị buông lỏng khiến không đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất đai trong thời kỳ đổi mới. Đã xảy ra nhiều hiện tượng tiêu cực và sử dụng đất kém hiệu quả, ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội. Huyện Lục Nam là huyện miền núi, nằm về phía Đông của tỉnh Bắc Giang, trong quá trình chuyển đổi cơ chế và thực hiện luật đất đai của Nhà nước, hoạt động quản lý đất đai là vấn đề hết sức quan trọng đang được sự quan tâm của Đảng ủy, UBND huyện và các cấp, ban, ngành có liên quan. Sau khi Luật Đất đai 2003 được ban hành, và mới đây là áp dụng Luật Đất đai năm 2013, các hoạt động về quản lý đất đai trên địa bàn huyện đã đạt được một số kết quả đáng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1 kể, như việc việc ban hành các văn bản đã tạo nên một hệ thống pháp luật đồng bộ, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai. Tuy nhiên, trong quản lý đất đai còn gặp nhiều vấn đề nảy sinh dẫn đến các tồn tại cần được giải quyết như việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) có thời gian bị giãn đoạn khi thực hiện cấp theo mẫu mới, các hiện tượng như sử dụng đất trái pháp luật, lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép vẫn xảy ra phổ biến, đặc biệt là hiện tượng tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng và diễn biến phức tạp. Tình trạng đất nông nghiệp bị hoang hóa, sử dụng kém hiệu quả trên địa bàn các xã ,thị trấn còn diễn ra phổ biến. Hơn nữa, quá trình đô thị hoá nhanh, không theo quy hoạch dẫn đến tình trạng mất đất sản xuất nông nghiệp, gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai của các cấp có thẩm quyền. Trước thực tế đó, yêu cầu đặt ra là phải rút kinh nghiệm từ thực tế trong quá trình quản lý đất đai để tìm ra những giải pháp hữu hiệu đưa công tác quản lý nhà nước về đất đai sớm đi vào nề nếp. Các nghiên cứu trước đây về quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Lục Nam đã có như: Nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang” của Thạc sĩ Vũ Văn Sơn; Nghiên cứu “Đánh giá việc thực hiện các quyền sử dụng đất tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005-2012” của Thạc sĩ Nguyễn Thị Cảnh… Còn đi sâu vào công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam thì chưa có đề tài nghiên cứu nào. Các câu hỏi đặt ra cho lãnh đạo huyện Lục Nam là: Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai của huyện Lục Nam ra sao ? Ưu điểm, hạn chế là gì ? Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai là gì ? Để tăng cường quản lý nhà nước về đất đai thì cần có giải pháp gì ? Để góp phần làm rõ các câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là đánh giá thực trạng, thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2 nhà nước về đất đai nhằm sử dụng đầy đủ và hợp lý đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam trong những năm qua. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam. - Đề xuất định hướng và các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam trong thời gian tới. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai, được thể hiện như sau: - Các loại đất trên địa bàn huyện: Đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất chưa sử dụng, đất các khu công nghiệp… - Các đơn vị sử dụng đất: Hộ nông dân, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp... - Cơ quan quản lý đất đai trên địa bàn huyện: UBND huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND các xã, thị trấn. - Các văn bản pháp lý có liên quan: Luật đất đai và các Thông tư, Nghị định ban hành kèm theo. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 1.3.2.1 Phạm vi về không gian - Đề tài được triển khai nghiên cứu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. - Một số nội dung chuyên sâu sẽ khảo sát ở một số xã đại diện. 1.3.2.2 Phạm vi về thời gian - Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu thập từ năm 2012-2014. - Dữ liệu sơ cấp sẽ thu thập năm 2014-2015. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3 - Các giải pháp đề suất sẽ áp dụng năm 2015-2020. 1.3.2.3 Về nội dung Đề tài tập trung làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện, phân tích những tồn tại vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng trong quản lý nhà nước về đất đai của huyện. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. 1.4 Câu hỏi nghiên cứu (1) Quản lý nhà nước về đất đai bao gồm những nội dung nào ? Sử dụng các công cụ và phương pháp gì ? (2) Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai ở một số nước trên thế giới, ở Việt Nam và một số tỉnh, huyện như thế nào ? (3) Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam được thực hiện như thế nào ? (4) Những thuận lợi, khó khăn, hạn chế vướng mắc trong quản lý nhà nước về đất đai ở huyện Lục Nam là gì ? (5) Giải pháp nào cần đề xuất nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam trong thời gian tới ? Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 Lý luận về quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện 2.1.1 Lý luận cơ bản về đất đai 2.1.1 1 Khái niệm đất đai Khái niệm chung về đất đai: Đất là một loại tài nguyên tự nhiên, một loại tài nguyên sản xuất, bao gồm cả lục địa và mặt nước trên bề mặt trái đất. Luật Đất đai năm 2003 quy định: "Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặt biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng" (Quốc hội, 2003). Theo FAO, đất đai là một khu vực được xác định của bề mặt mặt đất của trái đất, bao gồm tất cả các thuộc tính của sinh quyển ngay trên hoặc dưới bề mặt này, bao gồm cả khí hậu gần bề mặt, đất và địa hình, chế độ thủy văn bề mặt (bao gồm cả hồ cạn, sông và đầm lầy…), các lớp trầm tích gần bề mặt và nước ngầm liên quan đến dự trữ, các quần thể thực vật và động vật, mô hình định cư và kết quả vật lý của hoạt động con người trong quá khứ và hiện tại (ruộng bậc thang, lưu trữ nước hoặc các công trình thoát nước, đường giao thông, các tòa nhà, … ) (FAO, 1995). Theo quan điểm kinh tế học thì đất đai không chỉ bao gồm mặt đất còn bao gồm cả tài nguyên dưới đất và tất cả mọi thứ sinh sôi trên mặt đất và dưới đất không do lao động và con người làm ra, tức là bao gồm mặt đất và nước ngầm, thổ nhưỡng, thực vật và động vật. Với nghĩa chung nhất, đó là lớp bề mặt của trái đất, bao gồm đồng ruộng, đồng cỏ, bãi chăn thả, cây rừng, bãi hoang, mặt nước, đầm lầy và bãi đá... Với nghĩa hẹp thì đất đai biểu hiện khối lượng và tính chất của quyền lợi hoặc tài sản mà một người có thể chiếm đối với đất. Nó có thể bao gồm lợi ích trên đất về mặt pháp lý cũng như những quyền theo tập quán không thành văn (Hồ Thị Lam Trà, 2005). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5 2.1.1.2 Đặc điểm của đất đai Đất đai có các đặc điểm: Có vị trí cố định, có hạn về diện tích, tính năng lâu bền và chất lượng khác nhau. - Có vị trí cố định: Chúng ta không thể di chuyển đất đai theo ý muốn, vị trí cố định đã quy định tính chất vật lý, hoá học, sinh thái của đất đai. Các nhân tố cá biệt như nham thạch, thổ nhưỡng, thực bì... của đất đai có thể biến đổi nhưng đất đai được hoà hợp với nhân tố tự nhiên, vị trí không gian của nó là cố định, không thể di dời. Tính cố định của vị trí đất đai yêu cầu con người sử dụng đất tại chỗ. Vì vậy mỗi mảnh đất có đặc điểm riêng về vị trí, tính chất đất, khả năng sử dụng vào mục đích khác nhau, do đó chúng có giá trị riêng. - Có hạn về diện tích: Đất đai do lịch sử tự nhiên hình thành, diện tích có tính bất biến. Hoạt động của loài người có thể cải tạo tính chất của đất, cải biến tình trạng đất đai, nhưng không thể tăng giảm diện tích đất đai theo ý muốn của con người. Tính hữu hạn về diện tích đất đai yêu cầu phải tiết kiệm đất, sử dụng đất có hiệu quả. Diện tích đất có hạn, quỹ đất đai dùng vào các mục đích khác nhau ngày càng trở nên khan hiếm do nhu cầu ngày càng cao về đất đai của việc đô thị hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây dựng nhà ở để đáp ứng với dân số ngày càng tăng. - Tính năng lâu bền: Đất đai có tính năng có thể sử dụng vĩnh cửu. Trong điều kiện sử dụng và bảo vệ hợp lý, độ phì nhiêu của đất nông nghiệp có thể nâng cao không ngừng, đất nông nghiệp có thể quay vòng sử dụng. Tính lâu bền của đất đai đề ra yêu cầu và khả năng khách quan sử dụng và bảo vệ hợp lý đất đai. - Chất lượng khác nhau: Điều kiện bản thân đất đai (địa chất, địa mạo, thổ nhưỡng, thực bì, nước...) và điều kiện khí hậu tương ứng (chiếu sáng, nhiệt độ, lượng mưa...) tồn tại tính khác nhau lớn về tự nhiên. Tính khác nhau này trong đất sử dụng cho nông nghiệp có thể làm cho sản lượng và phẩm chất nông sản khác nhau; đất dùng cho xây dựng đô thị có thể làm cho lực chịu tải của nền đất khác nhau. Tính khác nhau của chất lượng đất đòi hỏi phải sử dụng đất hợp lý để thu hiệu quả sử dụng cao nhất. Như vậy, trong quá trình khai thác và sử dụng đất nếu con người biết cách sử dụng hợp lý thì chất lượng của đất được nâng lên không ngừng (Hồ Thị Lam Trà, 2005). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6 2.1.1.3 Phân loại đất đai Theo quy định tại Điều 10, Luật Đất đai 2013: Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau: - Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: + Đất trồng cây hàng năm gồm: Đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; + Đất trồng cây lâu năm; + Đất rừng sản xuất; + Đất rừng phòng hộ; + Đất rừng đặc dụng; + Đất nuôi trồng thủy sản; + Đất làm muối; + Đất nông nghiệp khác gồm: Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh. - Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: + Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; + Đất xây dựng trụ sở cơ quan; + Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; + Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm: Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác; + Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm: Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; + Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm: Đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7 sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác; + Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; + Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; + Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; + Đất phi nông nghiệp khác gồm: đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở. - Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng (Quốc hội, 2013). 2.1.1.4 Vai trò của đất đai - Đất đai là tặng vật quý giá mà thiên nhiên ban tặng, phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người. - Lịch sử phát triển của nhân loại luôn gắn liền với đất đai. Tất cả các cuộc chiến tranh trên Thế giới và các cuộc đấu tranh dựng nước, giữ nước đều có liên quan đến đất đai bởi đất đai là yếu tố cấu thành lên mỗi quốc gia, là điều kiện không thể thiếu đối với môi trường sống và mọi ngành kinh tế. - Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, có đất đai mới có các hoạt động sống diễn ra. Đất đai ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh thái của con người và các sinh vật trên trái đất. - Đất đai là địa bàn phân bố dân cư, địa bàn sản xuất của con người. Trong công nghiệp, đất đai có vai trò là nền tảng, cơ sở, địa điểm để tiến hành các thao tác, hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất đai có vai trò đặc biệt, không những là địa điểm thực hiện quá trình sản xuất mà nó còn là tư liệu lao động để con người khai thác và sử dụng. - Trong mọi nền kinh tế - xã hội thì lao động, tài chính, đất đai và các Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8 nguồn tài nguyên là ba nguồn lực đầu vào và đầu ra là sản phẩm hàng hóa. Ba nguồn lực này phối hợp với nhau, tương tác lẫn nhau, chuyển đổi qua lại để tạo nên một cơ cấu đầu vào hợp lý, quyết định tính hiệu quả trong phát triển kinh tế. Ngày nay, đất đai trở thành nguồn nội lực quan trọng, nguồn vốn to lớn của mọi quốc gia. Như vậy, có thể nói đất đai là một tài sản của quốc gia do tự nhiên ban tặng và nó có vai trò quan trọng đối với tất cả sinh vật trên trái đất. 2.1.2 Lý luận quản lý nhà nước về đất đai 2.1.2.1 Các khái niệm cơ bản a) Quản lý Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thông nào đó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định. Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007). b) Quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007). c) Quản lý nhà nước về đất đai Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007). Quản lý nhà nước về đất đai tại Việt Nam chính là quản lý vốn đất đai và những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Quá trình quản lý đất đai tại Việt Nam là quá trình tác động một cách có tổ chức và Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9 định hướng bằng quyền lực nhà nước đến đất đai và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của các chủ thể quản lý đất và các đối tượng sử dụng đất nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của xã hội (Đỗ Thị Đức Hạnh, 2013). 2.1.2.2 Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai - Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Thông qua chiến lược sử dụng đất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước điều tiết để các chủ sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra. - Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm được quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó có những biện pháp thích hợp để sử dụng đất đai có hiệu quả cao nhất. - Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc bảo đảm lợi ích chính đáng của người sử dụng đất đồng thời cũng bảo đảm lợi ích của Nhà nước trong việc sử dụng, khai thác quỹ đất. - Thông qua việc kiểm tra, giám sát, quản lý và sử dụng đất đai, Nhà nước nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng đất. Từ đó, phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai phạm. - Việc quản lý nhà nước về đất đai còn giúp Nhà nước ban hành các chính sách, quy định, thể chế, đồng thời bổ sung, điều chỉnh những chính sách, nội dung còn thiếu, không phù hợp, chưa phù hợp với thực tế và góp phần đưa pháp luật vào cuộc sống. 2.1.2.3 Đặc điểm của quản lý nhà nước về đất đai Quản lý nhà nước về đất đai do Nhà nước thực hiện thông qua bộ máy các cơ quan nhà nước dựa trên cơ sở quyền lực nhà nước (quyền lực công hay còn được gọi là công quyền). Trong quá trình quản lý đất đai, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật đất đai buộc các đối tượng chịu sự quản lý là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải tuân theo. Phạm vi của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai là lãnh thổ của từng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10 cấp đơn vị hành chính và toàn bộ vốn đất đai nằm trong đường biên giới quốc gia. Hoạt động quản lý nhà nước về đất đai mang tính vĩ mô thể hiện ở việc xây dựng, hoạch định chiến lược, chính sách về quản lý và sử dụng đất chứ không hướng vào các hoạt động sử dụng đất mang tính tác nghiệp cụ thể. 2.1.2.4 Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đất đai Quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện trên cơ sở 4 nguyên tắc căn bản sau: a) Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì vậy, không thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài sản chung thành tài sản riêng của mình được. Vấn đề này được quy định tại Điều 18, Hiến pháp 1992: "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả" (Quốc hội, 1992) và được cụ thể hơn tại Điều 5, Luật Đất đai 2003: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu", "Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai", "Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất thông qua các chính sách tài chính về đất đai" (Quốc hội, 2003). b) Đảm bảo sự kết hợp giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất đai Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời, quyền sở hữu đất đai ở nước ta chỉ nằm trong tay Nhà nước còn quyền sử dụng đất đai vừa có ở Nhà nước, vừa có ở trong từng chủ sử dụng cụ thể. Vấn đề này được thể hiện ở Điều 5, Luật Đất đai 2003 "Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất" (Quốc hội, 2003). c) Ðảm bảo sự kết hợp hài hoà các lợi ích Ðảm bảo sự kết hợp hài hoà các lợi ích nhằm phát huy khả năng của các chủ sử dụng cũng như tiềm năng sẵn có của đất đai. Quan hệ đất đai phản ánh một cách khá rõ ràng mối quan hệ và lợi ích cá nhân tập thể và lợi ích cộng đồng xã hội. Ðối với các tổ chức kinh tế, đất đai là yếu tố sản xuất; tổ chức chính trị xã hội đất đai là cơ sở, nền móng để tồn tại và phát triển do vậy tổ chức nào cũng cần có đất. Mặt khác đất đai là tài sản quốc gia vì vậy Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11 nó phản ánh lợi ích chung của xã hội. Lợi ích về đất đai không chỉ liên quan đến lợi ích cá nhân mà còn quan hệ với lợi ích tập thể, lợi ích toàn xã hội. d) Tiết kiệm và hiệu quả Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất quản lý đất đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo nguyên tắc này. Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc này trong quản lý đất đai được thể hiện bằng việc: - Xây dựng các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có tính khả thi cao. - Quản lý và giám sát việc thực hiện các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 2.1.2.5 Nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện a) Ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai Để đạt được mục tiêu “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”, bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, gia đình, cá nhân cũng như công tác quản lý đất đai có hiệu quả thì việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai là vô cùng quan trọng. Luật đất đai và hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) dưới Luật hợp thành những quy phạm chuẩn mực pháp lý để Nhà nước tiến hành quản lý tình hình sử dụng đất thông qua bộ máy chính quyền của mình. Trong quá trình quản lý, Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất QLNN về đất đai trong toàn quốc, Nhà nước đã quy định rất cụ thể thẩm quyền ban hành VBQPPL trong lĩnh vực đất đai cho một số cơ quan thường xuyên thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất QLNN về đất đai như: Quốc Hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, và các Bộ có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực đất đai. Tại địa phương, thẩm quyền ban hành VBQPPL trong lĩnh vực này được trao cho HĐND và UBND. - Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập Hiến và lập Pháp. Điều này đã được khẳng định tại Hiến pháp và Luật Tổ chức Quốc hội năm 2001, sửa đổi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12 bổ sung năm 2007. Vì vậy, Quốc hội là cơ quan duy nhất có thẩm quyền ban hành Hiến pháp và Luật. Trong lĩnh vực đất đai, Quốc hội ban hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung Luật đất đai. Theo đó, Quốc Hội ban hành các VBQPPL trong lĩnh vực đất đai khi thực hiện các chính sách về đất đai của Nhà nước, các quyết định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước cũng như trong quá trình thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước. - Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội, có thẩm quyền ban hành pháp lệnh và nghị quyết để giải quyết những nhiệm vụ mà Quốc hội giao. Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính nói chung trong đó có cả lĩnh vực đất đai để trên cơ sở đó Chính phủ ban hành nghị định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. - Chính Phủ có thẩm quyền ban hành các nghị định thi hành và quy định chi tiết Luật đất đai để thực hiện nhiệm vụ thống nhất QLNN về đất đai. Chính phủ ban hành các VBQPPL trong lĩnh vực đất đai khi đưa ra các quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố thuộc trung ương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh; thống nhất QLNN về đất đai trong phạm vi cả nước. - Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền ban hành các quyết định cần thiết để giải quyết những vấn đề quan trọng trong lĩnh vực đất đai. - Bộ trưởng Bộ TN&MT và các Bộ trưởng các Bộ có liên quan có thẩm quyền ban hành VBQPPL dưới hình thức thông tư, nghị định trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động QLNN về đất đai. - HĐND các cấp thực hiện quyền giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương. - UBND các cấp ban hành các quyết định, chỉ thị trong lĩnh vực đất đai trong quá trình thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và QLNN về đất đai trong đơn vị mình quản lý. b) Quản lý hồ sơ đất đai (1) Xác định địa giới hành chính Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 13 Địa giới hành chính là ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa danh và một số yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Địa giới hành chính được xác định bằng các mốc giới cụ thể, thể hiện toạ độ vị trí đó. Hiện nay nước ta được chia thành 4 cấp hành chính là: Cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Giữa các đơn vị hành chính các cấp này đều có ranh giới được thể hiện bằng các mốc địa giới có toạ độ của vị trí các mốc đó. Việc xác định địa giới hành chính được quy định tại Điều 16, Luật Đất đai 2003: "Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước. Bộ Nội vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính. Bộ TN&MT quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp. UBND các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương" (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007). (2) Lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ QLNN đối với địa giới hành chính. Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm tài liệu dạng giấy, dạng số thể hiện thông tin về việc thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính và các mốc địa giới, đường địa giới của đơn vị hành chính đó. Hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do UBND cấp trên trực tiếp xác nhận; hồ sơ địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Nội vụ xác nhận. Hồ sơ địa giới hành chính cấp nào được lưu trữ tại UBND cấp đó và UBND trên, Bộ Nội vụ, Bộ TN&MT (Quốc hội, 2013). (3) Lập và quản lý bản đồ địa chính Theo Khoản 13, Điều 4, Luật Đất đai 2003 thì: "Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận". Luật Đất đai 2003 quy định "Bản đồ địa chính là thành phần của hồ sơ địa chính phục vụ thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai". Như vậy, bản đồ địa chính rất quan Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 14 trọng trong hồ sơ địa chính để quản lý đất đai ở các địa phương. Nó là một trong bốn loại tài liệu của hồ sơ địa chính. Bản đồ địa chính được lập theo lưới toạ độ quốc gia để phục vụ cho công tác QLNN về đất đai nên được thể hiện chi tiết đến từng thửa đất. Vì vậy, tùy theo khu vực cụ thể mà bản đồ địa chính được xây dựng theo các tỷ lệ: 1:500, 1:1000, 1:2000, l:5000. Yêu cầu của bản đồ địa chính là tất cả những thửa đất có diện tích ≥10 mm2 theo tỷ lệ bản đồ phải được thể hiện trên bản đồ (Nguyễn Thanh Trà, 1999). Hiện nay, theo quy định của Luật đất đai việc khảo sát, đo đạc, xây dựng và quản lý bản đồ địa chính trong toàn quốc đều do Bộ TN&MT chỉ đạo; việc khảo sát, đo đạc, xây dựng bản đồ địa chính ở các địa phương do UBND cấp tỉnh trực tiếp tổ chức thực hiện (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007). (4) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất - Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất: Trên cơ sở này, nhà nước mới nắm chắc được toàn bộ vốn đất đai về cả số lượng lẫn chất lượng để từ đó mới có phương hướng và các chính sách sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất đai có hệ thống, có căn cứ khoa học trên phạm vi từng vùng, từng địa phương. + Việc khảo sát, đo đạc đất đai được thực hiện thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Các cơ quan quản lý đất đai và các cơ quan thuộc hệ thống Nhà nước thực hiện quá trình khảo sát, đo đạc, và nghiên cứu thực địa để nắm chắc toàn bộ số lượng đất đai (tổng hợp diện tích tự nhiên) và từng loại đất đai (đất nông nghiệp, đất ở…) của toàn quốc, cũng như của từng địa phương. + Đánh giá và phân hạng đất đai thực chất là đánh giá chất lượng của đất đai và trên cơ sở đó xác định giá trị kinh tế từng loại hạng đất theo chất lượng. + Phân hạng đất đai do cơ quan QLNN có thẩm quyền thực hiện dựa trên cơ sở chất lượng đất đai đã khảo sát, vị trí, địa hình, mục đích sử dụng. + Phương pháp đánh giá và phân hạng đất được cơ quan quản lý đất đai ban hành dưới dạng quy trình, quy phạm làm cho hệ thống yếu tố kỹ thuật giống nhau, quy trình, chỉ tiêu phân hạng, định giá đất được thống nhất, và quy trình Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan