Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiến trúc xây dựng Tăng cường phát triển nông nghiệp huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn (luận văn thạc s...

Tài liệu Tăng cường phát triển nông nghiệp huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn (luận văn thạc sĩ)

.PDF
119
72
93

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tác giả xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày ......tháng ......năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Đình Tú i LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Kinh tế và quản lý xây dựng trường Đại học Thủy lợi đã giúp đỡ về mọi mặt để tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả gửi lời cám ơn các thầy, cô bộ môn Quản lý xây dựng trong Khoa Kinh tế và quản lý đã giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong quá trình học và làm luận văn. Xin cảm ơn UBND huyện Lộc Bình, Phòng Nông nghiệp huyện Lộc Bình, một số cơ quan có liên quan thuộc UBND huyện Lộc Bình, và một số hộ gia đình trên địa bàn huyện Lộc Bình đã giúp đỡ tạo điều kiện cung cấp những thông tin cần thiết để tác giả hoàn thành Luận văn. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Văn Hoàn, người thầy đã trực tiếp tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tác hoàn thành luận văn. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí, đồng nghiệp, bàn bè và gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ, động viên khích lệ, đồng thời có những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày ......tháng ......năm 2019 Tác giả Nguyễn Đình Tú ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................vi DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... viii PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN MIỀN NÚI, BIÊN GIỚI ............................. 5 1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của phát triển nông nghiệp .................................5 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của phát triển nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện miền núi, biên giới ...................................................................................5 1.1.2 Vai trò phát triển nông nghiệp ở huyện miền núi, biên giới ....................10 1.2 Nội dung, tiêu chí và các nhân tố tác động đến phát triển nông nghiệp .............10 1.2.1 Nội dung phát triển nông nghiệptrên địa bàn cấp huyện ......................... 10 1.2.2 Tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp ................................................23 1.2.3 Các nhân tố tác động đến phát triển nông nghiệp ở địa phương miền núi, biên giới ............................................................................................................27 1.3 Kinh nghiệm của một số địa phương về phát triển nông nghiệp ........................ 30 1.4 Những công trình nghiên cứu có liên quan ......................................................... 36 Tiểu kết chương 1 ..........................................................................................................39 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN ........................................................................................................41 2.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn............................................................................................................................. 41 2.1.1 Điều kiện tự nhiên....................................................................................41 2.1.2 Trình độ phát triển kinh tế - xã hội .......................................................... 42 2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn đối với phát triển nông nghiệp .................44 2.2 Thực trạng phát triển nông nghiệp tại huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn .............46 2.2.1 Thực trạng quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp của địa phương .46 iii 2.2.2 Thực trạng thu hút và sử dụng các nguồn lực phát triển nông nghiệp ở địa phương .............................................................................................................. 52 2.2.3 Thực trạng về mối liên kết đối với phát triển nông nghiệp ..................... 56 2.2.4 Thực trạng thị trường đầu ra của các sản phẩm chủ lực .......................... 58 2.2.5 Thực trạng vai trò quản lý nhà nước và hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước đối với phát triển nông nghiệp ................................................................. 59 2.3 Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp tại huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn ................................................................................................................................... 60 2.3.1 Những thành tựu đạt được ....................................................................... 60 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 65 Tiểu kết chương 2 .......................................................................................................... 70 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN ........................................................................................................ 71 3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển nông nghiệp tại huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới...................................................................................................... 71 3.1.1 Định hướng phát triển nông nghiệp của huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn đến năm 2022.................................................................................................... 71 3.1.2 Mục tiêu chủ yếu để phát triển nông nghiệp huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn .................................................................................................................... 78 3.2 Cơ hội và thách thức cho phát triển nông nghiệp huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn ................................................................................................................................... 80 3.2.1 Những cơ hội, thuận lợi ........................................................................... 80 3.2.2 Những thách thức, khó khăn .................................................................... 81 3.3 Giải pháp chủ yếu để phát triển nông nghiệp tại huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn ................................................................................................................................... 83 3.3.1 Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp gắn với quy hoạch chung của huyện..................................................... 83 3.3.2 Chú trọng đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển nông nghiệp và nông thôn ................................................................................ 87 3.3.3 Tăng cường hoạt động khuyến nông gắn với chuyển giao tiến bộ công nghệ vào khu vực nông nghiệp, nông thôn ....................................................... 92 iv 3.3.4 Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm ................................................................ 98 3.3.5 Các giải pháp hỗ trợ khác ......................................................................102 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................110 v DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2. 1. Biến động sử dụng đất huyện Lộc Bình năm 2015-2018 ........................ 48 Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ độ che phủ rừng từ 2015-2018 ........................................................ 64 Biểu đồ 2.3. Sản lượng lương thực từ 2015-2018 ......................................................... 66 vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Giá trị sản xuất của huyện Lộc Bình năm 2015 – 2018 ..............................43 Bảng 2.2. Biến động sử dụng đất huyện Lộc Bình năm 2015-2018 ...........................47 Bảng 2.3. Diện tích một số cây trồng chính ................................................................49 Bảng 2.4. Vốn vay Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn ........................53 Bảng 2.5. Vốn vay Ngân hàng Chính sách - Xã hội ...................................................54 Bảng 2.6. Tình hình lao động trên địa bàn huyện Lộc Bình .......................................56 Bảng 2.7. Giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp theo giá so sánh ...................................60 Bảng 2.8. Chỉ số phát triển (năm trước 100%) của ngành nông lâm nghiệp ..............61 Bảng 2. 9. Năng suất một số sản phẩm chính ..............................................................61 Bảng 2.10. Diện tích và độ che phủ của rừng .............................................................63 Bảng 2.11. Sản lượng một số sản phẩm chính ............................................................65 Bảng 2.12. Tốc độ tăng của một số sản phẩm chính ...................................................66 Bảng 2. 13. Diễn biến đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện ..................................67 vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GDP : Tổng sản phẩm quốc nội KHKT : Khoa học kỹ thuật KHKT-CN : Khoa học kỹ thuật - công nghệ KH-CN : Khoa học - công nghệ KT-XH : Kinh tế - xã hội TTCN : Tiểu thủ công nghiệp KT-XH : Kinh tế - xã hội Nxb : Nhà xuất bản UBND : Ủy ban nhân dân VACR : Vườn, ao, chuồng, rừng viii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp là lĩnh vực đóng vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương miền núi, biên giới ở Việt Nam. Trong 30 năm đổi mới để xây dựng đất nước, nhiều chủ trương, đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước ta đã thể hiện ưu tiên đặc biệt cho phát triển nông nghiệp ở các địa phương trên. Nhờ đó, cùng với những thành tựu chung của nông nghiệp cả nước, nông nghiệp ở các địa phương miền núi, biên giới đang từng bước chuyển từ sản xuất nhỏ, tự cung tự cấp là chủ yếu sang sản xuất hàng hoá và gắn với thị trường. Đời sống nhân dân đã được cải thiện, ổn định xã hội và an ninh quốc phòng ở các vùng biên giới về cơ bản được bảo đảm. Đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước được cụ thể hoá bằng Nghị quyết Trung ương Đảng khoá IX "Về đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn"; Nghị quyết Trung ương VII khoá X về "nông nghiệp, nông dân, nông thôn", huyện Lộc Bình đã tập trung lãnh đạo đưa các Nghị quyết của Đảng vào cuộc sống, vì vậy đã dành được nhiều thành quả quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, công trình phúc lợi được đầu tư nâng cấp. Đời sống nhân dân được nâng lên cả vật chất lẫn tinh thần. Bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi. Quốc phòng - an ninh, chính trị được giữ vững. Hiện nay, các điều kiện để phát triển nông nghiệp ở Việt Nam nói chung và đặc biệt ở các vùng miền núi, biên giới nói riêng đã và đang có nhiều biến động theo chiều hướng bất lợi: Biến đổi khí hậu gây ra lũ lụt, thiên tai,…; Công nghiệp hóa lấy một phần diện tích đáng kể quỹ đất của nông nghiệp; thị trường nông sản có nhiều biến động do cạnh tranh trong cơ chế hội nhập quốc tế. Trong khi đó, thu nhập và việc làm ở các địa phương miền núi vẫn dựa chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, trình độ của các ngành sản xuất nông nghiệp vẫn chủ yếu là sản xuất nhỏ. Lộc Bình là một huyện miền núi, biên giới không nằm ngoài xu thế chung đó. Để xác định được những tồn tại yếu kém và thành công trong quá trình phát triển nông nghiệp những năm qua, đúc rút kinh nghiệm, tìm ra những giải pháp, cách thức 1 hỗ trợ cho huyện Lộc Bình tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh Lạng Sơn lần thứ XV; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Lộc Bình lần thứ XXI. Tác giả chọn đề tài: ''Tăng cường phát triển nông nghiệp huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn" để làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn để đề xuất phương hướng, các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn trong những năm tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Phát triển nông nghiệp ở huyện Lộc Bình * Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về nội dung: phát triển nông nghiệp (trồng trọt, trồng rừng và chăn nuôi) - Phạm vi về thời gian: Số liệu đánh giá hiện trạng năm 2015 – 2018. Đề xuất giải pháp phát triển nông nghiệp giai đoạn 2018 – 2022 - Phạm vi về không gian: huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Phương pháp lô gic – lịch sử Là phương pháp tái hiện trung thực thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn, trong đó, hoạt động phát triển nông nghiệp huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn sẽ được thể hiện cụ thể qua các hoạt động, chương trình đã từng diễn ra theo đúng trình tự không gian và thời gian. Phương pháp lô gic – lịch sử đòi hỏi phải có tính biên niên, tính toàn diện và tính cụ thể. Điều đó yêu cầu khi nghiên cứu về hoạt động phát triển nông nghiệp huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn cần phải trình bày theo đúng trình tự diễn ra trên thực tế; nghiên 2 cứu đầy đủ các bước, các hoạt động, tránh qua loa, đại khái; đồng thời phải bám sát và phản ánh chi tiết, cụ thể quá trình thực hiện gắn với thời gian, đại điểm, đối tượng cụ thể. 4.2. Phương pháp cụ thể 4.2.1. Phương pháp nghi n c ăn n à tài li Mục đích Phương pháp này được sử dụng nhằm khái quát cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, đồng thời giúp tác giả có cái nhìn tổng quan từ những nghiên cứu đi trước về phát triển nông nghiệp. Nội d ng Tập trung vào nghiên cứu các công trình của các tác giả trong và ngoài nước về phát triển nông nghiệp; nghiên cứu các văn kiện, văn bản của Đảng, Nhà nước liên quan đến nông nghiệp, phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân; nghiên cứu các báo cáo, tài liệu của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn, của huyện Lộc Bình về phát triển nông nghiệp. Các ước tiến hành - Thu thập và phân loại sơ bộ tài liệu - Phân tích tài liệu - Đọc tổng quát - Đọc kĩ và ghi chép - Thực hiện tóm tắt lược thuật - Tổng hợp dữ liệu thu thập được 4.2.2. Phương pháp thống k toán học Phương pháp này được dùng để xử lý các số liệu, tài liệu đã thu thập được (xử lý các thông tin định lượng được trình bày dưới dạng: con số rời rạc, bảng số liệu, biểu đồ, xử lý thông tin định tính dưới dạng biểu đồ), làm cho các kết quả nghiên cứu trở nên chính xác, bảo đảm độ tin cậy. 4.3. Phương pháp kế thừa 3 Đây là phương pháp mà trong quá trình thực hiện nghiên cứu đã kế thừa các phương pháp, các số liệu có sẵn để làm tài liệu tham khảo và nghiên cứu. 5. Những kết quả đạt được - Hệ thống và thực tiễn cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện, miền núi, biên giới. - Đánh giá thực trạng của phát triển nông nghiệp ở huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn. - Luận văn là tài liệu tham khảo cho công tác tác giảng dạy, nghiên cứu và hoạch định chính sách kinh tế - xã hội ở địa phương cấp huyện. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Đề tài có ý nghĩa thực tiễn trong việc nghiên cứu về phát triển nông nghiệp trên điạ bàn cấp huyện, miền núi, biên giới. - Kết quả nghiên cứu xác định được các nhân tố ảnh hưởng, sự tác động của các nhân tố đến lên. Từ đó, phân tích thực trạng cùng việc đưa ra giải pháp. - Sẽ là cơ sở khoa học và khách quan giúp cho nền nông nghiệp tại các huyện miền núi, biên giới phát triển bền vững. 7. Nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện miền núi, biên giới Chương 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp tại huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn Chương 3: Giải pháp phát triển nông nghiệp huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN MIỀN NÚI, BIÊN GIỚI 1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của phát triển nông nghiệp 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của phát triển nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện miền núi, biên giới * Khái ni m phát triển nông nghi p Phát triển nông nghiệp được dùng nhiều trong đời sống kinh tế và xã hội nên cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu dưới những góc độ khác nhau. Giáo sư, Tiến sĩ Đỗ Kim Chung cho rằng: “Phát triển nông nghiệp thể hiện quá trình thay đổi của nền nông nghiệp ở giai đoạn này so với giai đoạn trước đó và thường đạt ở mức độ cao hơn cả về lượng và về chất. Nền nông nghiệp phát triển là một nền sản xuất vật chất không những có nhiều hơn về đầu ra (sản phẩm và dịch vụ) đa dạng hơn về chủng loại và phù hợp hơn về cơ cấu, thích ứng hơn về tổ chức và thể chế, thoả mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội về nông nghiệp [1]. Phát triển nông nghiệp khác với tăng trưởng nông nghiệp. Tăng trưởng nông nghiệp chỉ thể hiện rằng ở thời điểm nào đó, nền nông nghiệp có nhiều đầu ra so với giai đoạn trước, chủ yếu phản ánh sự thay đổi về kinh tế và tập trung nhiều về mặt lượng. Tăng trưởng nông nghiệp thường được đo bằng mức tăng thu nhập quốc dân trong nước của nông nghiệp, mức tăng về sản lượng và sản phẩm nông nghiệp, số lượng diện tích, số đầu con vật nuôi. Trái lại, phát triển nông nghiệp thể hiện cả về lượng và về chất. Phát triển nông nghiệp không những bao hàm cả tăng trưởng mà còn phản ánh các thay đổi cơ bản trong cơ cấu của nền nông nghiệp, sự thích ứng của nông nghiệp với hoàn cảnh mới, sự tham gia của người dân trong quản lý và sử dụng nguồn lực, sự phân bố của cải và tài nguyên giữa các nhóm dân cư trong nội bộ nông nghiệp và giữa nông nghiệp với các ngành kinh tế. Phát triển nông nghiệp còn bao hàm cả kinh tế, xã hội, tổ chức, thể chế và môi trường. Từ quan niệm đã phân tích ở trên và quan niệm của các nhà kinh tế khác có thể đưa ra khái niệm sau đây về phát triển nông nghiệp: Phát triển nông nghi p là q á trình tăng tiến ề mọi mặt của nông nghi p. Nó ao gồm sự tăng trưởng ề kinh tế của nông 5 nghi p đồng thời ới q á trình ch yển dịch cơ cấ kinh tế - xã hội theo hướng tiến ộ và nâng cao chất lượng c ộc sống của dân cư ở nông thôn. Sự tăng trưởng về kinh tế nông nghiệp là sự gia tăng về quy mô, sản lượng của nông nghiệp theo thời gian. Để phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững thì tăng trưởng nông nghiệp phải hợp lý và duy trì trong dài hạn. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tiến bộ là quá trình thay đổi tỷ trọng, vai trò và mối quan hệ của các bộ phận cấu thành của nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH để đạt được các mục tiêu phát triển ngày càng cao hơn. Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư ở nông thôn là sự tăng lên về thu nhập, cải thiện về tinh thần của đại đa số nông dân. Trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải phát triển bền vững nông nghiệp có nghĩa là sự tăng trưởng của nông nghiệp đáp ứng những nhu cầu về lương thực, thực phẩm của thế hệ hiện tại mà không làm ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai. Phát triển nông nghi p tr n địa àn cấp h y n miền núi, i n giới ngoài những nội d ng tr n còn đòi hỏi ph i o đ m ổn định chính trị - xã hội à an ninh ùng i n giới của q ốc gia. * Đặc điểm của phát triển nông nghi p ở địa phương miền núi, i n giới Phát triển nông nghiệp ở địa phương miền núi, biên giới vừa mang những đặc điểm chung của phát triển nông nghiệp vừa có những đặc trưng riêng của địa phương: Một là, đặc điểm ch ng của phát triển nông nghi p Nông nghiệp là ngành sản xuất ra của cải vật chất dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm. Do vậy, phát triển nông nghiệp có những đặc điểm sau: - Sự phát triển của nền nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố tự nhiên, đặc biệt là đất đai, nguồn nước và khí hậu. 6 + Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế: Trong công nghiệp, đất đai chỉ đóng vai trò là mặt bằng sản xuất. Còn trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Thông thường, không thể có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất đai. Đất đai được gọi là tư liệu sản xuất đặc biệt là vì nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động. Đất đai là đối tượng lao động là vì đất đai chịu sự tác động lao động của con người như cày, bừa, cuốc, xới,... để có môi trường tốt cho sinh vật phát triển. Đất đai là tư liệu lao động là vì nó phát huy tác dụng như một công cụ lao động. Con người dùng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi. Không có đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp. Vì thế số lượng và chất lượng đất đai quy định lợi thế so sánh của mỗi vùng, cũng như cơ cấu sản xuất của từng nông trại và cả vùng. Hướng sử dụng đất quy định hướng sử dụng các tư liệu sản xuất khác. Chỉ có thông qua đất các tư liệu sản xuất khác mới tác động đến cây trồng. Sử dụng đất đai đúng hướng còn quyết định đến hiệu quả của sản xuất. Từ đây, cần sử dụng đầy đủ và hợp lý đất đai để vừa làm tăng năng suất đất đai vừa giữ gìn và bảo vệ đất đai. Quỹ đất đai phải được bảo tồn cả cho lợi ích trước mắt cũng như mục tiêu lâu dài. + Nông nghiệp được phân bố trên phạm vi rộng lớn: Tích tụ và tập trung cao là đặc điểm cơ bản của sản xuất công nghiệp. Trái lại, nông nghiệp được phân bố trên phạm vi không gian rộng lớn. Đặc điểm này do tính chất đất đai qui định. Đất với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu có địa bàn trải rộng. Tính chất này kéo theo sự đa dạng về địa hình, chất đất, nguồn nước, sinh vật sống ở đó và điều kiện thời tiết khí hậu. Mỗi vùng đất có một hệ thống kinh tế - sinh thái riêng. Do đó, mỗi vùng có lợi thế so sánh riêng. Từ đấy, cần phải bố trí sinh vật phù hợp với lợi thế so sánh của mỗi vùng sản xuất, thực hiện chuyên môn hóa gắn liền với phát triển thoá hợp. - Đối tượng sản xuất nông nghiệp là các sinh vật gồm: Các cây trồng và vật nuôi. Chúng sinh trưởng và phát triển theo các quy luật riêng đồng thời lại chịu nhiều tác động rất nhiều từ ngoại cảnh như thời tiết, khí hậu, môi trường. Các quy luật sinh học và điều kiện ngoại cảnh tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của con người. Vì thế con người, phải nhận thức cho được quy luật sinh học và quy luật tự nhiên để cho sinh vật phát triển theo hướng có lợi cho con người. Trong quá trình phát triển nông nghiệp chúng ta cần chú trọng những vấn đề sau đây: Trong nông nghiệp, quá trình tái sản 7 xuất kinh tế liên hệ mật thiết với quá trình tái sản xuất tự nhiên của sinh vật, thời gian lao động không ăn khớp xen kẽ vào thời gian sản xuất, từ đó sinh ra tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp. Trong nông nghiệp, khối lượng đầu ra không tương ứng về cả số lượng và chất lượng so với đầu vào - Sản phẩm nông nghiệp vừa được tiêu dùng tại chỗ, vừa được trao đổi trên thị trường: Trong công nghiệp, gần như sản phẩm sản xuất ra được đưa toàn bộ vào thị trường. Trái lại, trong nông nghiệp, sản phẩm sản xuất ra vừa được người tiêu dùng nội bộ vừa được bán trên thị trường. Sản phẩm tiêu dùng nội bộ bao gồm các sản phẩm giữ lại đáp ứng nhu cầu lương thực thực phẩm của gia đình nông dân, làm giống để cho vụ sản xuất tiếp theo. Sản phẩm bán ra trên thị trường bao gồm các sản phẩm cho người tiêu dùng, các ngành công nghiệp trong nước và các sản phẩm xuất khẩu. Vì thế, nông sản có thể tham gia vào rất nhiều kênh thị trường. Các kênh này đan xen theo các mối quan hệ phức tạp, nhiều chiều. Tỷ trọng sản phẩm bán ra trong tổng số sản phẩm sản xuất ra phụ thuộc nhiều vào mục tiêu của người sản xuất, trình độ phát triển của hệ thống thị trường và thông tin mà người sản xuất có được. Từ đây, cần thấy rõ các luồng đi của sản phẩm nông nghiệp, tác động vào các khâu thị trường trọng yếu để có chiến lược sản xuất tiêu thụ sản phẩm hiệu quả. Ở mỗi khâu của quá trình sản xuất, chế biến, phân phối, bán hàng và tiêu dùng đều phải coi trọng một cách đúng mức. Đó là yêu cầu tất yếu của một nền nông nghiệp hàng hóa. - Cung về nông sản hàng hoá và cầu về đầu vào cho nông sản mang tính thời vụ: Do sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ nên cung cấp nông sản hàng hoá và cầu về đầu vào của nông nghiệp mang tính thời vụ. Đặc điểm này làm cho có sự biến động lớn về giá nông sản cũng như vật tư nông nghiệp giữa đầu vụ, chính vụ và cuối vụ. Thông thường giá nông sản chính vụ thường thấp hơn giá nông sản lúc đầu vụ và cuối vụ. Trái lại, giá vật tư nông nghiệp lúc chính vụ (như giá phân bón ở thời kỳ chăm sóc cây trồng) thường cao hơn lúc đầu vụ hay sau vụ sản xuất. Mặt khác, ở ngành công nghiệp, chỉ trong thời gian rất ngắn, người sản xuất có thể đưa ra thị trường sản phẩm mà người tiêu dùng cần. Trong nông nghiệp, người sản xuất phải trải qua hàng vụ, hàng năm, thậm chí dài hơn đối với cây trồng vật nuôi có thời gian kiến thiết cơ bản dài mới đưa ra thị trường sản phẩm người tiêu dùng cần. Tính muộn của cung nông sản đòi hỏi 8 phải có sự dự tính, dự báo chính xác về giá cả và thị trường của nông sản hàng hoá, nhất là khi sản xuất và marketing các sản phẩm cây lâu năm và gia súc phải nuôi lâu năm. Tính thời vụ trong cung về nông sản và cầu về vật tư nông nghiệp đòi hỏi phải có cơ sở hạ tầng để dự trữ, bảo quản hàng hoá lúc thời vụ, phải có cơ chế thị trường linh hoạt mềm dẻo với sự tham gia của thành phần kinh tế. Chính phủ cần có chính sách giá đầu vào và đầu ra phù hợp. Hai là, đặc điểm ri ng của phát triển nông nghi p tr n địa àn h y n miền núi, iên giới Ngoài những đặc điểm chung đã nêu trên phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện miền núi, biên giới còn có những đặc thù riêng sau đây: - Địa hình miền núi đa dạng, với độ dốc cao. Đặc điểm này làm cho vấn đề di chuyển, kỹ thuật canh tác phức tạp và rất khó khăn, chi phí sản xuất cao. - Chủ thể sản xuất nông nghiệp là nông dân với trình độ dân trí thấp gắn liền với nhiều tập tục địa phương gây cản trở đáng kể đối với chuyển giao tiến bộ công nghệ vào sản xuất. - Tình trạng du canh, du cư gây cản trở cho vấn đề quy hoạch phát triển nông nghiệp. - Tình hình chính trị - xã hội phức tạp vừa do sự tác động từ bên ngoài cùng với những khó khăn về trình độ phát triển của địa phương. - Thường nằm ở vị trí đầu nguồn nước, rừng nên phát triển nông nghiệp có vai trò quan trọng đối với bảo vệ môi trường. - Nhiều sản phẩm nông nghiệp của địa phương là đặc sản có giá trị kinh tế cao. - Cơ sở hạ tầng nông nghiệp, giao thông không thuận lợi là những cản trở rất lớn đến phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Mặt khác nông nghiệp ở Lộc Bình đang trong quá trình chuyển đổi sang nền nông nghiệp theo cơ chế thị trường, trong những năm qua tuy đã đạt được những thành tựu đáng kể vẫn còn nghèo nàn, lạc hậu và chưa phát triển, năng suất lao động thấp, đời sống của cư dân nông thôn còn nghèo. 9 1.1.2 Vai trò phát triển nông nghiệp ở huyện miền núi, biên giới - Ở miền núi biên giới, nông nghiệp vẫn giữ vai trò là ngành kinh tế chủ chốt, chiếm tỷ trọng lớn trong kinh tế của địa phương. Nếu địa phương nào có nền nông nghiệp phát triển ổn định, bền vững thì nền kinh tế của địa phương đó có nền tảng, cơ sở để mở rộng và phát triển các ngành kinh tế khác. Đồng thời chính các ngành kinh tế khác cũng sẽ tác động trở lại hỗ trợ cho ngành nông nghiệp phát triển nhanh và hiệu quả hơn. - Vùng miền núi biên giới phát triển nông nghiệp là cơ sở để bảo đảm việc làm, thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Điều này có ý nghĩa sống còn trong việc đảm bảo ổn định chính trị - xã hội và an ninh quốc phòng vùng miền núi biên giới. Do vậy, trong phát triển kinh tế nông nghiệp ở miền núi, ngoài cây lương thực cần phát triển các cây trồng hàng hoá có hiệu quả kinh tế cao với cơ cấu diện tích và quy mô hợp lý. - Phát triển nông nghiệp là cơ sở, là nền tảng để phát triển các ngành kinh tế khác. Phát triển kinh tế nông nghiệp ổn định có hiệu quả sẽ tạo nguồn lực để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và trong nội bộ ngành kinh tế nông nghiệp nói riêng theo hướng hiệu quả. Bởi vì, từ nguồn thu nhập của nông nghiệp, địa phương mới có điều kiện tích luỹ nội lực để phát triển công nghiệp và dịch vụ. Tóm lại: Phát triển nông nghiệp ở các địạ phương miền núi, biên giới đảm bảo an toàn về lương thực, công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, là điều kiện quyết định đối với ổn định chính trị - xã hội - an ninh quốc phòng của địa phương và quốc gia. 1.2 Nội dung, tiêu chí và các nhân tố tác động đến phát triển nông nghiệp 1.2.1 Nội dung phát triển nông nghiệptrên địa bàn cấp huyện Từ phân tích trên cho thấy để phát triển nông nghiệp cần tập trung vào những nội dung sau đây: * Q y hoạch phát triển s n x ất gắn ới q y hoạch kết cấ hạ tầng phù hợp ới lợi thế của địa phương 10 - Xây dựng, q y hoạch các s n phẩm chủ lực của địa phương Mỗi một địa phương đều có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội nhất định và để phát triển tốt nhất, với hiệu quả cao cần phải nghiên cứu, xây dựng được cơ cấu sản phẩm hợp lý nhất trên cơ sở điều kiện địa phương sẵn có. Các sản phẩm đó đóng vai trò chủ lực trong việc phát triển sản xuất và phải chiếm tỷ trọng cao trong giá trị sản xuất nông nghiệp của địa phương. Ở miền núi, biên giới sản phẩm nông nghiệp quan trọng nhất, đứng đầu trong các sản phẩm chủ lực chính là sản phẩm cây lương thực. Đó là sản phẩm thiết yếu nhất trong cuộc sống con người. Bên cạnh đó, để phát huy thế mạnh của địa phương mang lại hiệu quả kinh tế cao, cần xác định và xây dựng cơ cấu các sản phẩm có giá trị cao và ổn định trên thị trường. Trong công tác quy hoạch các sản phẩm chủ lực rất cần sự cân đối, phù hợp đồng thời đảm bảo tính tương thích hỗ trợ nhau theo hướng phát triển bền vững. Ngoài mục tiêu kinh tế, việc phát triển các sản phẩm chủ lực phải được quy hoạch với vị trí, phạm vi, quy mô hợp lý nhất trong chu trình khép kín của tự nhiên. - Xây dựng, q y hoạch đất đai đối ới các ngành chủ lực: Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế, đồng nghĩa với việc phát triển sản xuất nông nghiệp phải lấy đất đai làm cơ sở, làm nền tảng, làm điều kiện cơ bản nhất để tổ chức quy hoạch sản xuất. Để phát huy tối đa tiềm năng đất đai, phải căn cứ vào yêu cầu của các sản phẩm chủ lực, điều kiện địa hình, tính chất đất đai và trình độ canh tác tiến hành quy hoạch sử dụng đất đai cho phù hợp, cho từng giai đoạn phát triển. Trong đó, phải ưu tiên các ngành chủ lực để bố trí điều kiện đất đai thuận lợi, đầy đủ và phù hợp nhất. - Xây dựng q y hoạch kết cấ hạ tầng nông thôn: Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là phải thực hiện trên bình diện rộng, với chu kỳ dài và đặc biệt chịu sự tác động lớn của địa hình, thời tiết. Do vậy, sản xuất nông nghiệp luôn gắn chặt với điều kiện hạ tầng cơ sở. Để giảm thiểu các khó khăn, các chi phí trong quá trình tổ chức thực hiện sản xuất cần phải có điều kiện tối thiểu về hạ tầng nông thôn. Nói cách khác hạ tầng nông thôn đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong phát triển nông nghiệp. Vì vậy, công 11 tác quy hoạch và xây dựng hạ tầng nông thôn cần phải đi trước một bước, tạo tiền đề phát triển nông nghiệp thuận lợi và hiệu quả. Trong giai đoạn hiện nay, phát triển sản xuất phải gắn liền với thị trường và hạ tầng nông thôn chính là huyết mạch nối liền nơi sản xuất với thị trường và ngược lại. Đây là vai trò quan trọng bậc nhất của hạ tầng nông thôn đối với phát triển nông nghiệp. Có hạ tầng tốt đầu vào của sản xuất nông nghiệp sẽ giảm được chi phí, việc cơ giới hoá, hiện đại hoá sản xuất sẽ thuận lợi và hiệu quả hơn, từ đó có thể hạ được giá thành sản phẩm. Sản phẩm nông nghiệp phần đa là hàng tươi sống, khó bảo quản, nhanh thối, nhanh hỏng và thời gian từ thu hoạch đến sử dụng không dài, muốn kéo dài thời gian bảo quản rất tốn kém và ảnh hưởng đến chất lượng. Do vậy hạ tầng cơ sở càng có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất nông sản hàng hoá. Việc quy hoạch và tổ chức xây dựng hạ tầng nông thôn được cải thiện giúp cho mọi hoạt động sản xuất thuận lợi và hiệu quả hơn. Mặt khác hạ tầng nông thôn còn mang lại điều kiện sống tốt hơn cho người dân lao động, tạo điều kiện thuận lợi để chuyển giao, áp dụng khoa học kỹ thuật - công nghệ vào sản xuất, thúc đẩy nông nghiệp phát triển. * Thu hút à sử dụng có hi q các ng ồn lực phát triển - Th hút à sử dụng ốn: Để phát triển nông nghiệp ngoài các điều kiện tự nhiên xã hội cần phải có rất nhiều nguồn lực khác. Trong đó, nguồn lực về tài chính có vai trò quan trọng nhất. Trong điều kiện còn rất nhiều khó khăn của nước ta hiện nay, để có được nguồn vốn đủ để đầu tư cho phát triển nông nghiệp cần phải biết huy động tất cả các nguồn có thể. Trong đó, chủ yếu là các nguồn vốn như sau: + Nguồn vốn từ ngân sách: Mặc dù còn rất nhiều khó khăn, nhưng Đảng và Nhà Nước ta rất quan tâm đến phát triển nông nghiệp nông thôn nên vẫn dành sự ưu tiên về nguồn vốn để xây dựng nông nghiệp nông thôn. Giai đoạn hiện nay, nguồn vốn ngân sách chủ yếu tập trung cho xây dựng hạ tầng nông nghiệp nông thôn. Trong đó, ưu tiên cấp vốn cho vùng nông thôn miền núi, vùng đặc biệt khó khăn. Thể hiện ở nhiều chủ trương, 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan