TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA LỊCH SỬ
======
NGUYỄN THỊ NHƢ QUỲNH
SỬ DỤNG PREZI TRONG DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ
VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ XVI ĐẾN THẾ KỈ XVIII
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Lịch sử
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. HOÀNG THANH TÚ
HÀ NỘI, 2017
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Hoàng Thanh
Tú, ngƣời đã chỉ bảo, tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận
lợi để em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô
giáo trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2, Thƣ viện trƣờng Đại học Giáo dục –
Đại học Quốc gia Hà Nội, Thƣ viện trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội, các
thầy cô giáo và toàn thể các em học sinh trƣờng THPT Ba Vì, trƣờng THPT
Minh Quang, trƣờng THPT Tây Tiền Hải đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi trong thời gian em làm khóa luận.
Cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm,
động viên và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận.
Hà Nội ngày tháng năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Nhƣ Quỳnh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong khóa
luận: “Sử dụng Prezi trong dạy học phần Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ XVI
đến thế kỉ XVIII ở trƣờng Trung học phổ thông” dƣới sự hƣớng dẫn của
TS.Hoàng Thanh Tú là hoàn toàn trung thực và không trùng với kết quả của
tác giả khác.
Hà Nội ngày
tháng năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Nhƣ Quỳnh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT
Công nghệ thông tin
DHLS
Dạy học Lịch sử
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
PTCN
Phƣơng tiện công nghệ
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
UDCTNN
Ứng dụng công nghệ thông tin
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………….…….. 1
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………..……….. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
…………………………………….…..……. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ………………………….……………. 5
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………. …….. 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………. ……………. 6
6. Giả thuyết nghiên cứu…………………………………………………….
6
7. Đóng góp mới của đề tài……………………………………………….…
6
8. Cấu trúc khóa luận…………………………………………………………. 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
PREZI TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG THPT…………………. 8
1.1. Cơ sở lý luận…………………………………….……………………… 8
1.1.1. Quan niệm về sử dụng phƣơng tiện công nghệ trong dạy học….…..
8
1.1.1.1. Khái niệm phƣơng tiện công nghệ…………..………………….. 8
1.1.1.2. Phân loại phƣơng tiện công nghệ có thể sử dụng………………
10
1.1.2. Giới thiệu về công cụ prezi…………………………………..…..….. 17
1.1.2.1. Prezi là gì? ………………………………………….……..…… 17
1.1.2.2. Hƣớng dẫn sử dụng…………………………………….….…..... 18
1.1.2.3. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của Prezi………………………..……
24
1.1.2.4. Khả năng ứng dụng trong môn Lịch Sử…………………...…… 25
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng Prezi trong dạy học Lịch sử ở
trƣờng trung học phổ thông………………….………………………………..
26
1.2. Thực trạng của việc sử dụng Prezi trong dạy học Lịch sử ở trƣờng
trung học phổ thông………………….……………………………………….. 28
1.2.1. Thực trạng chung về sử dụng các phƣơng tiện công nghệ trong dạy
học………………….…………………………………………………………
28
1.2.2. Thực trạng sử dụng Prezi trong dạy học…………………………….. 30
1.2.2.1. Mục đích, phạm vi khảo sát…………………………………….. 30
1.2.2.2. Nội dung điều tra, khảo sát……………………………………... 31
1.2.2.3. Kết quả khảo sát……………………………………………........ 32
1.2.2.4. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết……………………..…........
38
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1……………………………………………………… 41
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG PREZI TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ XVI ĐẾN THẾ KỈ XVIII Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM………………... 42
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của phần Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ
XVI đến thế kỉ XVIII…………………………………………………………. 42
2.1.1. Vị trí, mục tiêu của phần Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ XVI- XVIII…
42
2.1.2. Nội dung cơ bản của phần Lịch sử Việt Nam từ XVI – XVIII.........
44
2.2. Một số biện pháp sử dụng Prezi trong dạy học phần LSVN từ XVI –
XVIII …………………………………………………………………………. 45
2.2.1. Sử dụng Prezi để thiết kế bài trình chiếu và hƣớng dẫn học sinh khai
thác thông tin qua tranh ảnh, bản đồ lịch sử. ………………………………..
45
2.2.2. Sử dụng Prezi để thiết kế bài trình chiếu và hƣớng dẫn học sinh khai
thác kiến thức qua các phim tƣ liệu trong dạy học lịch sử……………………. 53
2.2.3. Sử dụng Prezi để xây dựng bài trình chiếu và hƣớng dẫn học sinh
khai thác kiến thức qua các niên biểu, sơ đồ, đồ thị trong dạy học lịch sử…… 55
2.2.4. Sử dụng Prezi hƣớng dẫn học sinh củng cố, ôn tập và kiểm tra đánh
giá trong dạy học lịch sử…………………………………………………….... 57
2.3. Thực nghiệm sƣ phạm…………………………………………………..
58
2.3.1. Mục đích thực nghiệm………………………………………………
58
2.3.2. Đối tƣợng và thời gian thực nghiệm……………………………….... 59
2.3.3. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm…………………………....... 59
2.3.4. Kết quả thực nghiệm……………………………………………….... 60
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2……………………………………………………… 66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………………… 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………. 69
PHỤ LỤC……………………………………………………………….…….. 73
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nƣớc ta đang bƣớc vào giai đoạn phát triển, tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa để đạt đƣợc mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam sẽ trở thành
một quốc gia công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Xuất phát từ nhu
cầu đó, đòi hỏi giáo dục cũng phải có những chuyển biến mới để đào tạo ra
lớp ngƣời năng động, sáng tạo và phát triển toàn diện. Cùng với các môn học
khác, môn Lịch sử trong trƣờng phổ thông bên cạnh việc giáo dục lòng yêu
nƣớc, tự hào và tự tôn dân tộc còn góp phần to lớn vào việc giáo dục thế hệ
trẻ trở thành nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho nƣớc nhà. Chính vì vậy, việc
nâng cao chất lƣợng giáo dục là vấn đề sống còn.
Những hạn chế trong quá trình dạy và học ở trƣờng phổ thông đã đặt ra
yêu cầu phải đổi mới toàn diện nhằm nâng cao chất lƣợng môn Lịch sử, đặc
biệt là tích cực chuẩn bị từ sau năm 2015 thực hiện chƣơng trình giáo dục phổ
thông mới. Đổi mới quá trình dạy học Lịch sử là đổi mới từ mục tiêu đến nội
dung chƣơng trình, phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học, hình thức và
nội dung đánh giá cũng nhƣ các điều kiện dạy học và đặc biệt là đội ngũ giáo
viên. Nếu nhƣ trƣớc kia ngƣời ta nhấn mạnh tới phƣơng pháp dạy sao cho học
sinh nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển
cho HS các phƣơng pháp học chủ động. Nếu trƣớc kia ngƣời ta thƣờng quan
tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì
nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của HS. Nhƣ vậy, việc
chuyển từ “lấy giáo viên làm trung tâm” sang “lấy học sinh làm trung tâm”
trở nên dễ dàng hơn.
ên cạnh việc đổi mới PP H thì việc áp dụng phƣơng tiện kỹ thuật
hiện đại và công nghệ thông tin vào dạy học Lịch sử cũng đang diễn ra phổ
biến. Đối với việc UDCNTT trong dạy học, việc sử dụng các phƣơng tiện trực
quan, sinh động là một cách hiệu quả để tạo hứng thú học tập cho HS. Mặt
1
khác, sử dụng PTCN hỗ trợ việc học tâp cũng chính là tạo điều kiện để học
sinh có thể chủ động tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức mới cho bản thân, giúp
học sinh ghi nhớ và lƣu giữ kiến thức đƣợc lâu hơn.
Trong thời kỳ b ng nổ công nghệ thông tin, hầu hết chúng ta đều biết
đến phần mềm trình chiếu Powerpoint, có s n trong bộ Microsoft Office với
nhiều tiện ích, dễ dàng sử dụng khi thiết kế một bài giảng trên máy chiếu. Tuy
nhiên, hiện nay cũng đã nổi lên nhiều công cụ hỗ trợ trình chiếu ƣu việt nhƣ:
Impress, Google Presentation, SlideRocket,… Trong số đó phải kể đến công
cụ Prezi, GV có thể tích hợp multimedia (đa phƣơng tiện) để xây dựng những
bài giảng điện tử, hỗ trợ bài trình chiếu một cách phong phú với các hình
động sắc n t, hiệu ứng 3
đem lại sự thích thú cho ngƣời quan sát. Đặc biệt,
Prezi còn hỗ trợ chuyển đổi các slide từ phần mềm Powerpoint, tạo ra một bài
thuyết trình sinh động. Trong dạy học với nhiều tính năng nổi bật, Prezi cho
phép tạo ra một giờ học tích cực, đem lại nhiều hiệu quả cao.
Với GV bộ môn Lịch sử, việc phát triển kĩ năng sử dụng phƣơng tiện
công nghệ là thực sự cần thiết. Trƣớc hết, do tri thức LS mang tính quá khứ,
tính không lặp lại… nên HS không thể trực tiếp quan sát đƣợc LS mà chỉ có
thể nhận thức chúng một cách gián tiếp thông qua các tài liệu đƣợc truyền lại.
GV có kĩ năng sử dụng công cụ Prezi trong dạy học Lịch sử thành thạo giúp
tái hiện các sự kiện, mốc thời gian bằng hình ảnh âm thanh, các đoạn phim tƣ
liệu, bài giảng sinh động, logic với những hiệu ứng đẹp mắt,…sẽ thu hút sự
chú ý của HS đem lại cho HS nhƣng thông tin LS phong phú, đa dạng và có
tính trực quan cao… tăng khả năng tƣơng tác và giúp hoạt động dạy học trở
nên linh hoạt, sáng tạo đáp ứng đƣợc yêu cầu cũng nhƣ năng lực học tập của
LS của các đối tƣợng HS khác nhau.
Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay cho thấy, trong thời kỳ xã hội ngày càng
phát triển, càng có nhiều HS mất dần đi hứng thú học tập môn Lịch sử, nhiều
HS còn không nhớ đƣợc những kiến thức lịch sử căn bản nhất. Một số giáo
2
viên vẫn coi trọng phƣơng pháp dạy học truyền thống và sách giáo khoa là
một công cụ tuyệt đối trong giảng dạy. Việc sử dụng PTCN, đặc biệt là những
công cụ mới, hiện đại vào giờ dạy còn nhiều hạn chế nên chƣa tạo ra sự hấp
dẫn và khơi dậy đƣợc niềm yêu thích lịch sử cho HS.
Từ những lý do trên, với mong muốn nâng cao chất lƣợng dạy và học
môn Lịch sử và tham gia vào quá trình đổi mới dạy học Lịch sử, tôi quyết
định lựa chọn đề tài: “Sử dụng Prezi trong dạy học phần Lịch sử Việt Nam
từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII ở trƣờng Trung học phổ thông” làm đề tài
nghiên cứu khóa luận cho mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới, vấn đề rèn luyện, phát triển kĩ năng sử dụng PTCN trong
dạy học đƣợc nhiều tác giả quan tâm đến. Trong các tài liệu nghiên cứu ở
nƣớc ngoài, đáng chú ý là những ý kiến của tác giả Chris Kyriacou trong cuốn
“Essential Teaching Skills”(Các kỹ năng dạy học cần thiết) (2007). Tác giả
đã đƣa ra định nghĩa cơ bản về kỹ năng dạy học, ba yếu tố chính ảnh hƣởng
đến sự phát triển các kỹ năng và hệ thống các kỹ năng dạy học cần thiết của
ngƣời GV. Trong đó, kỹ năng sử dụng CNTT và TT (Using ICT) đƣợc đánh
giá là một kỹ năng quan trọng trong quá trình lên kế hoạch và chuẩn bị bài
dạy (planning and preparation) của GV với mục đích khuyến khích HS học
tập có kết quả cao hơn.
Ở Việt Nam, vấn đề U CNTT trong dạy học Lịch Sử đƣợc các nhà
nghiên cứu đặc biệt chú ý đến, vừa đáp ứng nhu cầu của ngƣời học vừa để bắt
kịp những định hƣớng giáo dục mới nhằm đổi mới và nâng cao chất lƣợng
giáo dục hiện nay.
Trong cuốn “Rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sƣ phạm môn Lịch sử” (Tác
giả Nguyễn Thị Côi chủ biên), các tác giả đã cung cấp cho chúng ta quy trình
xây dựng bài giảng điện tử, những tiêu chí đánh giá một bài giảng điện tử…
3
và còn đƣa ra một số ví dụ về cách thiết kế bài giảng mà GV có thể áp dụng
vào từng bài trong môn Lịch sử.
Đã có rất nhiều bài viết trên báo và tạp chí đề cập đến việc U CNTT
trong dạy học Lịch Sử nhƣ: “S
vào
yh c
ch s
tr
ng c ng ngh th ng tin và truy n th ng
ng ph th ng” của tác giả Nguyễn Mạnh Hƣởng in
trên Tạp chí Giáo dục số 133 kì 1-3/2006; Ths. Lê T ng Lâm, Trƣờng Đại
học Sài Gòn cũng đã có bài báo in trên Tạp chí Đại học Sài Gòn, quyển 2 –
12/2009: “ ng
ng c ng ngh th ng tin vào
yh c
ch s
tr
ng ph
th ng” kh ng định vai trò quan trọng của công nghệ thông tin trong dạy học;
bài viết “
ài
y
y m n
ng quy tr nh s
ch s
tr
Hoàng Thị Nga in trong “
y h c t làm
tr
ng ph
ng T
ng ti n c ng ngh h tr tri n khai
T” của Th.S Ninh Thị Hạnh và Th.S
y u ội th o Phát tri n thi t
y h c, thi t
ng mầm non và ph thông, Vi n Khoa h c Giáo
c
Vi t Nam, tháng 10/2013” đã đề cập đến khái niệm và phân loại các phƣơng
tiện công nghệ, đồng thời giới thiệu một số phần mềm đơn giản, dễ sử dụng
phục vụ đắc lực cho quá trình dạy học. Nhóm tác giả Trần nh Thy, Đinh Thị
Phƣơng Thảo, Khoa Công nghệ thông tin, trƣờng Đại học Sƣ phạm Tp. Hồ
Chí Minh đã có một bài báo cáo về công cụ trình chiếu Prezi nói chung cũng
nhƣ những tính năng của công cụ này. Ngoài ra, Ths. Nguyễn Thị Nga,
Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2 cũng có bài viết “ ng
rezi trong trong thi t k
ài gi ng m n l ch s th gi i
tr
ng phần m m
ng
i h c” tại
k yếu Hội thảo khoa học toàn quốc về ứng dụng công nghệ thông tin trong
giáo dục và dạy học, tổ chức tại ĐH Đà N ng, 4/2014.
ên cạnh các cuốn sách, k yếu, tạp chí cũng có một số luận văn đề cập
đến đổi mới phƣơng pháp dạy học, sử dụng phƣơng tiện công nghệ trong dạy
học hay xây dựng bài dạy với sự hỗ trợ của công nghệ nhƣ: luận văn thạc sĩ
của tác giả Trần Th y Chi (2010): “ ột s
yh c
ch s
tr
i n pháp
i m i ph
ng pháp
ng ph th ng trong xu th hội nh p qu c t hi n nay”;
4
luận văn thạc sĩ của tác giả Ninh Thị Hạnh (2012), Một s bi n pháp phát
tri n kỹ năng s d ng ph
ng ti n công ngh theo h
cho giáo viên l ch s t t nghi p tr
ng
ng d y h c tích c c
i h c giáo d c –
i h c qu c gia
Hà Nội. Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Hằng với đề tài “
d y theo chủ
y
ng bài
trong d y h c L ch s Vi t Nam l p 11 v i s h tr của
rezi”.
Nhƣ vậy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về UDCNTT trong dạy
học, sử dụng công cụ Prezi trong trình chiếu nhƣng hiện tại, chƣa có công
trình nào đề cập đến việc sử dụng công cụ này vào việc dạy học phần Lịch sử
Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930 ở trƣờng THPT.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: sử dụng Prezi trong dạy học phần Lịch sử
Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII ở trƣờngTHPT
- Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: đề tài tập trung vào tìm hiểu công cụ Prezi và sử dụng
Prezi trong phần Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII ở
trƣờngTHPT
Về hình thức: tập trung vào bài nội khoá.
Về phạm vi khảo sát, thực nghiệm: Trƣờng THPT Ba Vì (Ba Vì - Hà
Nội); Trƣờng THPT Minh Quang (Ba Vì - Hà Nội); Trƣờng THPT Tây Tiền
Hải (Tiền Hải - Thái Bình).
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Trên cơ sở kh ng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng công cụ Prezi
trong dạy học Lịch sử, đề tài lựa chọn nội dung kiến thức và đề xuất biện
pháp sử dụng Prezi trong dạy học phần Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ XVI đến
thế kỉ XVIII ở trƣờng THPT, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học môn
Lịch sử ở trƣờng THPT.
5
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng Prezi
trong dạy học môn Lịch sử.
- Tiến hành khảo sát cơ bản đối với GV và HS ở một số trƣờng THPT
để đánh giá thực trạng việc sử dụng phƣơng tiện công nghệ nói chung, sử
dụng Prezi nói riêng trong dạy học môn Lịch sử.
- Đề xuất biện pháp sử dụng Prezi để dạy học phần Lịch sử Việt Nam
từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII ở trƣờng Trung học phổ thông.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm và đánh giá hiệu quả của việc sử
dụng Prezi vào dạy học Lịch sử.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Đọc, tổng hợp, phân tích hệ thống,
khái quát hóa những tài liệu từ sách, báo, tạp chí, Internet về lý luận PPDH,
đặc biệt sử dụng công cụ Prezi trong dạy học nói chung và dạy học Lịch sử
nói riêng.
Phƣơng pháp điều tra thực tiễn: phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi
và phƣơng pháp thực nghiệm.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu sử dụng Prezi vào dạy học phần Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ XVI
đến thế kỉ XVIII ở trƣờng Trung học phổ thông theo hƣớng đề xuất của đề tài
sẽ phát huy hứng thú học tập lịch sử cho HS, góp phần nâng cao chất lƣợng
dạy học Lịch sử nói chung và dạy học Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ XVI đến
thế kỉ XVIII nói riêng.
7. Đóng góp của đề tài
Kh ng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng công nghệ thông tin nói
chung và sử dụng công cụ Prezi nói riêng nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và
học lịch sử theo hƣớng phát huy hứng thú, tích cực trong học tập của HS.
6
- Đánh giá đƣợc thực trạng sử dụng PTCN nói chung, sử dụng công cụ
trình chiếu nhƣ Prezi nói riêng trong dạy học LS ở trƣờng THPT.
- Đề xuất đƣợc các biện pháp sử dụng Prezi trong DH phần LSVN từ
thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII và thực nghiệm sƣ phạm.
8. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
khóa luận gồm có 2 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng Prezi trong dạy
học Lịch sử ở trƣờng Trung học phổ thông.
Chƣơng 2: Một số biện pháp sử dụng Prezi trong dạy học Lịch Sử Việt
Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII ở trƣờng Trung học phổ thông. Thực
nghiệm sƣ phạm.
7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC SỬ DỤNG PREZI TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Quan niệm về sử dụng phương tiện công nghệ trong dạy học
1.1.1.1. Khái ni m ph
ng ti n công ngh
Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật và công nghệ phát triển nhƣ vũ
bão, nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật mới, nhiều ngành nghề mới đang hình
thành và phát triển rất nhanh. Điều này đòi hỏi phải có đổi mới về mục tiêu và
phƣơng pháp đào tạo, cũng nhƣ cải cách về nội dung và hình thức đào tạo. Từ
đó, khái niệm “công nghệ dạy học” đã xuất hiện và đều đƣợc hiểu cùng một ý
nghĩa với từ tiếng
nh đƣợc dùng phổ biến nhất hiện nay: Technology of
teaching.
Trong gần bốn thập k qua, vấn đề “công nghệ dạy học” đã thu hút
đƣợc sự quan tâm rộng lớn của các nhà giáo dục, sƣ phạm trên khắp thế giới,
song vẫn chƣa có những kiến giải thống nhất về ranh giới nội hàm giữa các
thuật ngữ "công ngh giáo d c", "công ngh
ào t o", "công ngh d y h c",
"công ngh s ph m"...
Tuy còn nhiều ý kiến trái chiều nhau về khái niệm công nghệ dạy học
nhƣng hầu hết các nhà nghiên cứu đều thống nhất ba cách hiểu cơ bản về bản
chất của công nghệ dạy học
Thứ nhất đó là một quá trình "công nghệ hoá" dạy học.
Bản chất “công nghệ” trong quá trình dạy học đƣợc thể hiện ở những
khía cạnh sau:
Công nghệ dạy học ở đây đƣợc hiểu nhƣ một quá trình cung cấp đầy đủ
thông tin cần thiết cho một đơn vị kiến thức, sự tƣơng tác khoa học giữa
ngƣời dạy và ngƣời học và sự đảm bảo một môi trƣờng học tập thuận lợi.
8
Tóm lại, “công nghệ hoá” quá trình dạy học đã mô phỏng lại nguyên lý
cơ bản của công nghệ sản xuất công nghiệp: phân giải quá trình sản xuất
thành các chuỗi, công đoạn, tuân thủ nguyên tắc thứ tự, logic hoạt động, đảm
bảo kiểm soát đƣợc sản phẩm đầu ra.
Thứ hai đó là sản phẩm (kết quả) được "đóng gói" để chuyển giao.
Trên thực tế, quá trình "công nghệ hoá” dạy học đƣợc thể hiện rất rõ
trong những nỗ lực xác lập và triển khai hiệu quả các mô hình dạy học,
phƣơng pháp, kỹ thuật dạy học cụ thể nhằm đáp ứng các mục tiêu dạy học.
Các mô hình, cách thức, kỹ thuật, qui trình dạy học này đã đƣợc nghiên cứu,
thử nghiệm để cho ra những kết quả tƣơng đƣơng trong những điều kiện cụ
thể, đã đƣợc "đóng gói" để sử dụng. Việc áp dụng triệt để các mô hình,
phƣơng pháp dạy học cụ thể này sẽ giúp đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu dạy học
đề ra.
Thứ ba, công nghệ dạy học được hiểu là việc tích hợp các yếu tố, sản
phẩm công nghệ vào quá trình dạy học.
Đó là việc sử dụng, tích hợp các phƣơng tiện, sản phẩm công nghệ vào
trong các quá trình dạy học, các hình thức tổ chức dạy học, trong và ngoài lớp
học. Đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy
học đƣợc coi là có ảnh hƣởng mạnh mẽ và sáng giá nhất. Các nhà giáo dục, sƣ
phạm coi công nghệ dạy học (theo cách hiểu trên) là cuộc cách mạng thứ tƣ
trong giáo dục sau sự ra đời của nhà trƣờng, chữ viết, in ấn và sách.
Công nghệ dạy học và PPDH có mối liên hệ qua lại mật thiết, bổ sung,
hỗ trợ cho nhau. Nếu nhƣ PP H đƣợc coi là cách chiếm lĩnh mục tiêu dạy
học thì công nghệ dạy học lại đảm bảo cho cách đó đƣợc thực hiện hiệu quả.
Do vậy, đổi mới PP H nói chung và PP HLS nói riêng trong giai đoạn hiện
nay nhất thiết phải có sự tích hợp công nghệ.
9
Theo đó, có thể kh ng định: PTCN là tập hợp các công cụ, thiết bị, vật
liệu, sản phẩm công nghệ được sử dụng theo những quy trình chặt chẽ
hướng đến những mục tiêu dạy học nhất định.
Việc sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại góp phần nâng cao tính
tích cực trong DH. Một công cụ điển hình hiện nay là máy tính với các chức
năng vƣợt trội sẽ làm thay đổi môi trƣờng học tập, vai trò và vị trí của ngƣời
dạy và ngƣời học trong từng công đoạn của quá trình dạy học: công cụ mô
phỏng các hiện tƣợng, thí nghiệm không cho ph p quan sát đƣợc trên thực tế,
công cụ lƣu giữ thông tin, công cụ chuẩn bị bài giảng… Ngoài ra, còn rất
nhiều phần mềm tin học đơn giản, phổ biến và các thiết bị kỹ thuật hiện đại
đều là những PTCN hỗ trợ tích cực cho quá trình DH.
Trong dạy học LS, việc sử dụng phƣơng tiện công nghệ mà cụ thể là
của máy tính, các phần mềm tin học: MS PowerPoint, Prezi, Proshow Gold,
Paint, Photozoom, Easy Video Splitter, Hot Potatoes… và bộ công cụ hỗ trợ
tìm kiến thông tin trên Internet cũng chính là một trong những biện pháp nâng
cao tính tích cực của ngƣời dạy và ngƣời học LS.
1.1.1.2. Phân lo i ph
ng ti n công ngh có th s d ng
Ở trƣờng THPT hiện nay, bên cạnh cơ sở vật chất, phƣơng tiện truyền
thống phục vụ cho việc giảng dạy môn học LS nhƣ: phòng bộ môn Lịch sử,
toàn bộ đồ dùng giảng dạy và học tập trực quan nhƣ: bản đồ, tranh ảnh, mô
hình, mẫu vật, các thiết bị nghe – nhìn, các tài liệu để cung cấp những tri thức
cơ bản cho GV và HS nhƣ sách giáo khoa, các sách tham khảo Lịch sử, có
không ít PTCN đƣợc sử dụng nhƣ: máy chiếu (projector); máy vi tính; các
thiết bị, phần mềm tin học… Để nâng cao hiệu quả và thuận lợi trong quá
trình sử dụng PTCN trong DH, cần chú ý đến việc phân loại PTCN. Có nhiều
cách phân loại PTCN khác nhau, dựa vào mục đích sử dụng trong DH Lịch sử
có thể chia thành 4 loại:
10
PTCN hỗ trợ tìm kiếm và lưu trữ thông tin
Chính thức ra đời năm 1986, đến nay với khả năng kết nối mở, Internet
đã trở thành một mạng kết nối lớn nhất trên thế giới, mạng của các mạng.
Trên Internet, thông tin đƣợc lƣu trữ và biểu diễn dƣới nhiều dạng khác nhau,
đƣợc cập nhật liên tục từ tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Việc sử
dụng Internet trong học tập và giảng dạy đã đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới tiến
hành rất hiệu quả. GV có thể truy cập các trang web để đọc tài liệu hay tìm
kiếm tƣ liệu phục vụ bài giảng của mình. Nhƣng điều quan trọng là GV phải
có kỹ năng tìm kiếm và chọn lọc trong vô số những tƣ liệu ấy để chọn tƣ liệu
tốt nhất phù hợp với mục đích dạy học của mình. Sử dụng sự hỗ trợ của
PTCN với bộ công cụ tìm kiếm thông tin trên Internet nhƣ: Wolfram alpha;
Google Search; Yahoo Search; Bing; Amazon… Trong đó, Google Search
hiện đang là công cụ hữu ích và đƣợc sử dụng rộng rãi nhất.
Google Search là công cụ tìm kiếm nổi tiếng. Google Search liên kết
với hàng t trang web, vì thế ngƣời sử dụng có thể tìm kiếm thông tin mà họ
muốn thông qua các từ khóa và thuật toán đơn giản. Chỉ với từ khóa đơn giản,
GV có thể tìm đƣợc trên Google rất nhiều thông tin liên quan đến từ khóa đó
ở nhiều định dạng khác nhau nhƣ: văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim tƣ
liệu…
ên cạnh đó, Google Search cũng tận dụng công nghệ tìm kiếm của
mình vào nhiều dịch vụ tìm kiếm khác, bao gồm: Image Search (tìm kiếm
ảnh), Google News (tìm kiếm tin tức), Google Translate (Dịch)…
Sau khi tìm kiếm, lựa chọn đƣợc thông tin thì việc tổ chức, sắp xếp và
lƣu trữ nguồn thông tin cũng rất quan trọng. Nó ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu
quả khai thác, sử dụng thông tin sau này. Hiện nay, ngoài việc lƣu trữ bằng
cách tải tài liệu xuống (download) máy tính, GV còn có thể sử dụng những
phƣơng thức lƣu trữ thông tin linh hoạt, tiện dụng và sắp xếp chúng một cách
khoa học, hợp lý dựa vào sự hỗ trợ của bộ công cụ lƣu trữ dữ liệu trên các
trang web trực tuyến: Google Drive, Mediafire, 4shared, Gmail.
11
Google Drive là công cụ giúp lƣu trữ thông tin mới đƣợc đƣa vào sử
dụng nhƣng nó đã thể hiện sự tiện dụng và linh hoạt vƣợt trội của mình.
Google rive có tính năng cho ph p tạo các thƣ mục có khả năng đồng bộ tự
động với tất cả các file liên quan đến tài khoản Google của ngƣời dùng. Theo
cách này, việc tìm kiếm tài liệu cũng sẽ trở nên dễ dàng hơn nhiều.
Google Drive có khả năng đồng bộ dữ liệu ổn định, nhanh chóng.
Ngƣời dùng chỉ cần đƣa các tập tin cần lƣu trữ vào thƣ mục do ứng dụng
Google Drive tạo ra trên máy tính là xong. Ngƣời dùng cũng có thể chọn cài
đặt và chỉ định thƣ mục bất kỳ làm thƣ mục đồng bộ. Google
rive giúp lƣu
trữ thông tin một cách an toàn và truy cập bất cứ nơi nào (đặc biệt là trong
khi bạn di chuyển. Ngƣời dùng có thể truy cập vào dữ liệu từ bất cứ nơi nào trên
web, tại nhà, tại lớp học... Có thể cài đặt Google Drive trên máy tính và có thể tải
về ứng dụng Google rive cho điện thoại thông minh hoặc máy tính bảng.
PTCN hỗ trợ hiệu chỉnh tư liệu dạy học
Nguồn tài liệu tìm kiếm đƣợc không phải bao giờ cũng ph hợp hoàn
toàn với mục tiêu bài học và mục đích sử dụng của GV. Do vậy, GV gặp
những khó khăn nhất định khi sử dụng những tƣ liệu này trong quá trình dạy
học. Với sự hỗ trợ của PTCN, GV có thể hiệu chỉnh những phần nhất định
trong tƣ liệu để phù hợp với mục đích sử dụng của mình.
Đối với tƣ liệu hình ảnh, GV có thể sử dụng phần mềm Paint để chỉnh
sửa những hình ảnh chƣa đƣợc ƣng ý về kích cỡ, màu sắc, viết thêm phụ đề
hoặc xóa phụ đề minh họa cho ảnh tƣ liệu. Với những hình ảnh có độ phân
giải thấp và kích thƣớc nhỏ để có chất lƣợng tốt hơn GV cũng có thể sử dụng
sự hỗ trợ của phần mềm Photozoom.
Đối với các đoạn phim hay tập tin (file) âm thanh quá dài so với thời
gian GV muốn sử dụng, GV có thể sử dụng phần mềm cắt bớt (ví dụ phần
mềm Easy Video Splitter) để sử dụng những đoạn video để đảm bảo đúng nội
dung và thời lƣợng của bài giảng. Ngoài ra, GV có thể chuyển tranh ảnh đơn
12
lẻ thành một đoạn trình diễn ảnh nhƣ một đoạn phim với hình ảnh minh hoạ
sinh động, hấp dẫn, kích thích hứng thú học tập của HS, nhất là là các tiết học
nhƣ: Sinh học, Địa lí, Giáo dục công dân, hoạt động ngoài giờ lên lớp, các
hoạt động ngoại khoá và đặc biệt là Lịch sử.
Phần mềm Paint
Paint là phần mềm ứng dụng d ng để vẽ và chỉnh sửa hình ảnh, luôn có
trong hệ điều hành Microsoft Windows. Tuy không đầy đủ bằng những phần
mềm đồ họa chuyên nghiệp nhƣng nó vẫn đƣợc sử dụng nhiều vì cách sử
dụng đơn giản và nhanh chóng, phù hợp nhiều ngƣời có kỹ năng về tin học
không cao, muốn chỉnh sửa ảnh ở mức cơ bản. Phần mềm Paint có thể chạy
trên máy vi tính có cấu hình thấp, phần cứng không đáp ứng để cài đặt thêm
các phần mềm khác.
Trong quá trình hiệu chỉnh tƣ liệu, phần mềm Paint sẽ giúp GV có đƣợc
những hình ảnh nhƣ ý muốn, phục vụ nội dung bài học với các chức năng cơ
bản: chụp ảnh màn hình máy tính, cắt ảnh (Crop), thay đổi kích cỡ (Resize),
xoay chiều ảnh (Rotate), chèn chữ (Add text), xóa các phần phụ đề không
mong muốn trên ảnh (Eraser).
Phần mềm Easy Video Splitter
Phần mềm Easy Video Splitter có thể giúp chia nhỏ các tập tin lớn với
nhiều định dạng khác nhau nhƣ:
VI/ IVX, MPEG (MPG) và WMV/ SF
thành những tập tin nhỏ hơn theo ý muốn với tốc độ hoạt động nhanh và chất
lƣợng hình ảnh sắc nét. Phần mềm còn cung cấp tính năng xem trƣớc
(Preview) để ngƣời dùng dễ dàng chọn đoạn phim muốn cắt. Giao diện đơn
giản dễ sử dụng với những thao tác cơ bản trên thanh công cụ.
Phần mềm Proshow Gold
Proshow Gold là giải pháp hoàn chỉnh về sử dụng các video clip hay
các định dạng ảnh số để tạo ra một dạng slide show có khả năng trình diễn
13
- Xem thêm -