Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sử dụng phần mềm cabri 3d vào dạy học dạng toán tìm thiết diện trong hhkg ở thpt...

Tài liệu Sử dụng phần mềm cabri 3d vào dạy học dạng toán tìm thiết diện trong hhkg ở thpt

.PDF
79
36
129

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA TOÁN ************* NGUYỄN THỊ THU HẰNG SỬ DỤNG PHẦN MỀM CABRI 3D VÀO DẠY HỌC DẠNG TOÁN TÌM THIẾT DIỆN TRONG HÌNH HỌC KHÔNG GIAN Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán HÀ NỘI – 2018 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA TOÁN ************* NGUYỄN THỊ THU HẰNG SỬ DỤNG PHẦN MỀM CABRI 3D VÀO DẠY HỌC DẠNG TOÁN TÌM THIẾT DIỆN TRONG HÌNH HỌC KHÔNG GIAN Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán Ngƣời hƣớng dẫn khoa học ThS. PHẠM THẾ QUÂN HÀ NỘI – 2018 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa toán, các thầy cô trong tổ phương pháp đã dạy dỗ em tận tình trong suốt thời gian em học tập tại trường ĐHSP Hà Nội 2. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo - ThS. Phạm Thế Quân, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo em tận tình trong suốt thời gian em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Do đây là lần đầu tiên em làm quen với công việc nghiên cứu khoa học, hơn nữa do thời gian và năng lực của bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô và các bạn sinh viên để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2018 Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hằng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin khẳng định đây là kết quả nghiên cứu của riêng cá nhân tôi với sự hướng dẫn của thầy giáo - ThS. Phạm Thế Quân. Đề tài này chưa từng được công bố ở đâu và hoàn toàn không trùng với công trình nghiên cứu của các tác giả khác. Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2018 Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hằng DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 CNTT_TT Công nghệ thông tin và truyền thông 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 PPDH Phương pháp dạy học 6 THPT Trung học phổ thông 7 MPCS Mặt phẳng cơ sở MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 2 5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2 6. Cấu trúc khóa luận ....................................................................................... 3 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................ 4 1.1. Nhu cầu và định hướng đổi mới PPDH ....................................................... 4 1.2. Đặc điểm của những PPDH theo định hướng hoạt động ............................ 7 1.3. Ứng dụng CNTT trong dạy học môn toán................................................. 11 1.4. Giới thiệu phần mềm Cabri 3D ................................................................. 19 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................. 28 CHƢƠNG 2. DẠY HỌC DẠNG TOÁN TÌM THIẾT DIỆN TRONG HÌNH HỌC KHÔNG GIAN VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM CABRI 3D... 29 2.1. Thực trạng dạy và học dạng toán tìm thiết diện ở trường phổ thông ........ 29 2.2. Những kiến thức cơ bản............................................................................. 32 2.3. Quy trình sử dụng phần mềm Cabri 3D dạy học dạng toán tìm thiết diện trong HHKG ..................................................................................................... 34 2.4. Các dạng toán tìm thiết diện ...................................................................... 39 2.5. Nhận xét, đánh giá phần mềm Cabri 3D ................................................... 56 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................. 57 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 59 PHỤ LỤC: THIẾT KẾ GIÁO ÁN DẠY HỌC DẠNG TOÁN TÌM THIẾT DIỆN TRONG HHKG DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ Trang Hình 1.3.1. Giao diện làm việc của Geometer's Sketchpad ................................ 15 Hình 1.3.2. Giao diện làm việc của Cabri Geometry II plus .............................. 17 Hình 1.4.1. Giao diện làm việc của Cabri 3D ..................................................... 20 Hình 1.4.2. Thanh công cụ .................................................................................. 22 Hình 1.4.3. Mặt phẳng qua ba điểm không thẳng hàng ...................................... 25 Hình 1.4.4. Mặt phẳng đi qua 1 đường thẳng và 1 điểm .................................... 26 Hình 1.4.5. Mặt phẳng qua 2 đường thẳng cắt nhau ........................................... 26 Hình 1.4.6. Hình lăng trụ .................................................................................... 27 Hình 1.4.7. Hình hộp ........................................................................................... 27 Hình 2.2.1. Giao tuyến ........................................................................................ 32 Hình 2.2.2. Thiết diện ......................................................................................... 33 Hình 2.2.3. Giao tuyến song song ....................................................................... 33 Hình 2.2.4. Giao tuyến của ba mặt phẳng ........................................................... 34 Hình 2.4.1. Ví dụ 2.1 ........................................................................................... 40 Hình 2.4.2. Ví dụ 2.2 ........................................................................................... 42 Hình 2.4.3. Ví dụ 2.3 ........................................................................................... 44 Hình 2.4.4. Ví dụ 2.4 ........................................................................................... 45 Hình 2.4.5. Ví dụ 2.5 ........................................................................................... 47 Hình 2.4.6. Ví dụ 2.6 ........................................................................................... 49 Hình 2.4.7. Ví dụ 2.7 ........................................................................................... 50 Hình 2.4.8. Ví dụ 2.8 ........................................................................................... 52 Hình 2.4.9. Ví dụ 2.9 ........................................................................................... 53 Hình 2.4.10. Ví dụ 2.10 ....................................................................................... 55 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là nhiệm vụ cấp bách đang đặt ra cho nền giáo dục hiện nay. Nghị quyết đại hội đại biểu lần thứ IX của đảng đã chỉ rõ: “Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trong thực hành, thực nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay”. Chúng ta cần vận dụng một cách sáng tạo các PPDH hiện đại theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh (HS), tăng cường tự học, tự nghiên cứu, từng bước áp dụng những thành tựu của công nghệ thông tin (CNTT) vào hoạt động dạy và học. Nhận thấy khi học về hình không gian HS khó có thể tưởng tượng, hình dung ra vật thể, dẫn đến lúng túng khi vẽ hình, vì vậy việc giải quyết các bài toán đặc biệt là dạng toán tìm thiết diện trong HHKG trở nên càng khó khăn hơn. CNTT ngày càng phát triển đã cho ra đời nhiều phần mềm ứng dụng trong dạy học như phần mềm Microsoft PowerPoint, Geometer’s Sketchpad, Cabri 3D,…trong đó phần mềm Cabri 3D có rất nhiều lợi thế trong việc thiết kế hình học không gian (HHKG). Việc sử dụng phần mềm này vào học tập, thiết kế bài giảng sẽ giúp giáo viên (GV) giảng dạy dễ dàng và hiệu quả, giúp học sinh học tập hứng thú hơn nhờ kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Chính vì thế tôi muốn thông qua bài luận này có thể góp một phần nhỏ vào việc đổi mới PPDH, sử dụng các phần mềm trong giảng dạy và giúp các em HS có thể tiếp cận với HHKG dễ dàng nhất. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài cho khóa luận của mình là: “Sử dụng phần mềm Cabri 3D vào dạy học dạng toán tìm thiết diện trong HHKG ở THPT”. 1 2. Mục đích nghiên cứu Sử dụng phần mềm Cabri 3D để thiết kế bài giảng và dạy học dạng toán tìm thiết diện trong HHKG. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu nhu cầu và định hướng đổi mới giáo dục của nước ta hiện nay. - Nghiên cứu các dạng toán tìm thiết diện trong HHKG. - Nghiên cứu cách sử dụng phần mềm Cabri 3D và ứng dụng phần mềm Cabri 3D vào dạy học dạng toán tìm thiết diện trong HHKG. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu nội dung chương trình toán lớp 11, nghiên cứu các bài toán tìm thiết diện, nghiên cứu các tài liệu về sử dụng phần mềm Cabri 3D trong dạy học HHKG. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết các kinh nghiệm của bản thân trong quá trình học tập tại trường đại học và THPT. Nghiên cứu cách sử dụng một số phần mềm dạy học HHKG: Phần mềm Microsoft PowerPoint, phần mềm Geometer’s Sketchpad và phần mềm Cabri 3D. 5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: - Phần mềm Cabri 3D. - Dạy học dạng toán tìm thiết diện trong HHKG. Phạm vi nghiên cứu: - Tập trung nghiên cứu về ứng dụng của phần mềm Cabri 3D vào dạy học dạng toán tìm thiết diện trong HHKG lớp 11. 2 6. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận được trình bày trong 2 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Dạy học dạng toán tìm thiết diện trong HHKG với sự hỗ trợ của phần mềm Cabri 3D. 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Nhu cầu và định hƣớng đổi mới PPDH Việc đổi mới PPDH để giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu đào tạo con người mới với thực trạng lạc hậu nói chung của PPDH ở nước ta hiện nay. Nhu cầu này đã được thể hiện trong các nghị quyết của Đảng, các văn bản chỉ đạo của Nhà nước, Bộ Giáo dục. Đặc biệt, đã viết thành các điều khoản trong Luật Giáo dục của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Theo Nguyễn Bá Kim [4]: Thừa nhận rằng trong tình hình hiện nay, PPDH ở nước ta còn có những nhược điểm phổ biến: - Thầy thuyết trình tràn lan; - Kiến thức được truyền thụ dưới dạng có sẵn, ít yếu tố tìm tòi, phát hiện; - Thầy áp đặt, trò thụ động; - Thiên về dạy, yếu về học thiếu hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo của người học; - Không kiểm soát được việc học. Mâu thuẫn giữa yêu cầu đào tạo con người xây dựng xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa với thực trạng lạc hậu của PPDH đã làm nảy sinh và thúc đẩy một cuộc vận động đổi mới PPDH ở tất cả các cấp trong ngành Giáo dục và đào tạo với những tư tưởng chủ đạo như “Phát huy tính tích cực”, “Phương pháp dạy học (hoặc giáo dục) tích cực”, “tích cực hóa hoạt động học tập”, “hoạt động hóa người học” v.v…Tuy các cách phát biểu có khác nhau về hình thức, nhưng đều ngụ ý đòi hỏi phải làm cho HS đảm bảo vai trò chủ thể, tích cực hoạt động trong quá trình học tập. 4 Hiện nay, chúng ta đang chứng kiến sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT_TT). Sự ra đời của máy tính điện tử (MTĐT), sau đó là sự ra đời của internet đã mở ra một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công nghệ. Ngày nay CNTT_TT được ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực của kinh tế, văn hóa, xã hội. Tiêu biểu như thư tín, thư điện tử, bệnh viện số hóa, Giáo dục điện tử… Có thể nói CNTT_TT đã và đang xâm nhập vào mọi ngõ ngách của cuộc sống và trở thành một công cụ đắc lực không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại. Việc ứng dụng CNTT_TT đã trở thành xu hướng, là nhu cầu thiết yếu để nâng cao hiệu quả hoạt động của con người trong bất kỳ lĩnh vực nào, giáo dục không nằm ngoài điều đó. Xuất phát từ những ưu điểm về mặt kỹ thuật và tiềm năng về mặt sư phạm của CNTT_TT mà đảng và nhà nước đã xác định ứng dụng CNTT_TT trong Giáo dục là một chính sách quan trọng. Dạy học Toán với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học góp phần tạo nên môi trường học tập mang tính tương tác cao giúp HS học tập hiệu quả hơn, GV có cơ hội tốt để xây dựng các kịch bản sư phạm phù hợp với đặc điểm nhận thức của HS, phát triển tư duy, nhân cách của HS. Hiện nay, thực tiễn giáo dục nước ta còn nhiều bất cập từ nội dung, chương trình dạy học đến PPDH, hình thức tổ chức, quản lý giáo dục. Một số nhà lý luận dạy học cho rằng để thực hiện được mục tiêu giáo dục thì cần phải coi đổi mới PPDH là trọng tâm, quản lý giáo dục là khâu đột phá. Dạy học phải hướng vào người học, “lấy người học làm trung tâm”. Để thực hiện được các mục tiêu giáo dục trên thì sử dụng tốt các PPDH truyền thống và đồng thời kết hợp với các PPDH không truyền thống, trong đó sử dụng CNTT _TT là yếu tố không tách rời. Mâu thuẫn giữa yêu cầu đào tạo con người xây dựng xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa với thực trạng lạc hậu của PPDH Toán đã làm nảy sinh và thúc 5 đẩy cuộc vận động đổi mới PPDH Toán với định hướng đổi mới là tổ chức cho người học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động, tự giác, tích cực, sáng tạo, gọi tắt là “định hướng hoạt động”. Luật Giáo dục 1998, chương I, điều 24 quy định “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập của học sinh”. Cốt lõi của đổi mới PPDH là dạy học lấy HS làm trung tâm, người thầy phải làm thế nào để phát huy tính tích cực chủ động của HS trong quá trình dạy học, phải coi trọng và đề cao vai trò chủ thể của HS trong quá trình nhận thức, chống lại thói quen học tập thụ động. Chính vì thế PPDH cần tạo cơ hội cho người học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo. Theo Nguyễn Bá Kim [4] việc đổi mới PPDH phải chú ý tới một số đặc trưng sau: - Người học là chủ thể hoạt động học tập độc lập hoặc hợp tác. - Tri thức được cài đặt trong những tình huống có dụng ý sư phạm. - Dạy việc học, dạy tự học, thông qua toàn bộ quá trình dạy học. - Tự tạo và khai thác những phương tiện dạy học để tiếp nối và gia tăng sức mạnh của con người. - Tạo niềm lạc quan học tập dựa trên lao động và thành quả của bản thân người học. - Xác định vai trò mới của người thầy với tư cách người thiết kế, ủy thác, điều khiển và thể thức hóa. 6 Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các PPDH tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống, tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng của CNTT. 1.2. Đặc điểm của những PPDH theo định hƣớng hoạt động 1.2.1. Dạy học thông qua tổ chức hoạt động cho HS Trong PPDH theo định hướng hoạt động, người học – đối tượng của hoạt động dạy, song song là chủ thể của hoạt động học được cuốn hút vào các hoạt động học tập do thầy giáo tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp nhận những kiến thức đã được thầy giáo sắp xếp. Được đặt vào những tình huống của thực tế, người học được trực tiếp quan sát, bàn bạc, làm thí nghiệm, giải quyết sự tình đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó vừa nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” tri thức đó, không rập theo những khuôn mâu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì thầy giáo không chỉ đơn giản truyền đạt kiến thức mà còn hướng dẫn bắt đầu làm. Chương trình dạy học phải giúp cho từng HS biết bắt đầu làm và tích cực hoạt động. 1.2.2. Dạy và học coi trọng phƣơng pháp tự học PPDH theo định hướng hoạt động xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là phương pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Với sự xuất hiện của internet, đã cho ra một khối lượng thông tin khổng lồ, vì vậy ta không thể nhồi nhét vào đầu óc HS khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho HS phương pháp học ngay từ bậc tiểu học và càng lên bậc học cao hơn càng phải chú trọng. 7 Trong các phương pháp học thì then chốt là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, lập trường tự học thì sẽ tạo cho người học lòng ham học, khơi dạy nội lực vốn có trong mỗi con người, cuối cùng học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì thế ngày nay người ta nhấn mạnh hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động. 1.2.3. Tăng cƣờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác Người học được khuyến khích hoạt động học tập hoặc hợp tác. Mặc dù trong quá trình học tập vẫn có cả những trường hợp HS hoạt động dưới sự dẫn dắt của thầy hoặc có sự hỗ trợ của bạn, nhưng hoạt động độc lập của HS là hoạt động không thể thiếu để đảm bảo việc học tập thành công. Mặt khác, do bản chất xã hội của việc học tập, phương diện hợp tác, giao lưu ngày càng được quan tâm và nhấn mạnh trong PPDH, những yếu tố như học theo nhóm, theo cặp, HS trình bày, tranh luận,… ngày càng được tăng cường. Trong quá trình dạy học, tùy theo mục tiêu và hoàn cảnh cụ thể, HS khi thì hoạt động độc lập, khi thì hợp tác giao lưu, GV cần có PPDH hợp lý, thực hiện xen kẽ cả hai hình thức trong toàn bộ quá trình dạy học, không thể xem nhẹ mặt nào. 1.2.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò Trong dạy học, việc đánh giá người học không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của người học, mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của GV. Trước đây GV giữ độc quyền đánh giá người học. Khi đổi mới PPDH, GV phải hướng dẫn người học phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. GV cần tạo điều kiện thuận lợi để người học tham gia đánh giá lần nhau. Tự 8 đánh giá và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho người học. Theo hướng phát triển các PPDH tích cực để tạo ra những con người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra – đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã có, mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế. Với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ không còn là một công việc nặng nhọc đối với GV, mà cho nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học. Việc chuyển từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đơn thuần là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để người học tự lực chiếm lĩnh nội dụng học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. 1.2.5. Tăng cƣờng sử dụng CNTT vào quá trình dạy học Sự bùng nổ của CNTT nói riêng và khoa học công nghệ nói chung đang tác động mạnh mẽ đến tất cả các mặt của đời sống xã hội. Trong bối cảnh đó, nếu muốn nền Giáo dục nước nhà đáp ứng được đòi hỏi cấp thiết của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nếu muốn dạy học theo kịp cuộc sống, chúng ta nhất thiết phải đổi mới PPDH theo hướng ứng dụng CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại vào quá trình dạy học nhằm phát huy mạnh mẽ, tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và hứng thú học tập của người học để nâng cao chất lượng đào tạo. 9 Công nghệ nói chung là một phần của môi trường, người dạy, người học có tác dụng hỗ trợ các tương tác trong quá trình dạy và học. Công nghệ giúp tối đa hóa thời gian mà việc học tập thực sự diễn ra, tối thiểu hóa các lao động cấp thấp, tạo thuận lợi cho các mối quan hệ tương tác. Ngoài ra, công nghệ mới là một khía cạnh của văn hóa thế giới, và như mọi thứ văn hóa, nó sẽ tiếp nhận tốt ở tuổi trẻ, nó giúp người học định hướng tư duy và thái độ của mình trong thời đại mới. Từ đó, qua dạy học cần làm cho thế hệ trẻ nhanh chóng làm quen với công nghệ mới, hình thành phong cách văn hóa mới. Ứng dụng CNTT trong dạy học sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung và PPDH, cụ thể là: - CNTT giúp GV tiết kiệm được thời gian lên lớp mỗi tiết học, giúp điều khiển hoạt động nhận thức của người học, giúp phát triển năng lực quan sát, năng lực tư duy của người học, giúp kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của người học được thuận lợi, khách quan, công bằng, chính xác và có hiệu quả cao hơn. - CNTT là một công cụ đắc lực để hỗ trợ cho việc xây dựng các kiến thức mới. - CNTT là phương tiện hữu hiệu để khám phá kiến thức nhằm hỗ trợ cho quá trình học tập. - CNTT phục vụ đắc lực cho việc đổi mới PPDH. Tùy theo từng bài giảng, từng mảng kiến thức hoặc tùy theo từng đối tượng người học mà GV có thể vận dụng một cách sáng tạo CNTT trong từng giờ, từng kiểu bài lên lớp. 10 - CNTT giúp cho bài giảng được sinh động hơn và hấp dẫn hơn bằng những phần mềm viết sẵn hoặc kết hợp các phần mềm đó với các PPDH khác thành tổ hợp các PPDH phức hợp. 1.3. Ứng dụng CNTT trong dạy học môn Toán 1.3.1. Vai trò của CNTT trong dạy học môn Toán Với tác động của CNTT, môi trường dạy học cũng thay đổi, nó tác động mạnh mẽ tới quá trình quản lý, giảng dạy, đào tạo và học tập dựa trên sự hỗ trợ của các phần mềm ứng dụng, website và hạ tầng CNTT đi kèm. Việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập, tạo ra môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không chỉ đơn thuần là thầy giảng, trò nghe, thầy đọc, trò chép, HS được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học. Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, đó là môn khoa học về “hình và số”. Theo quan điểm chính thống, nó là môn học nghiên cứu về cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và kí hiệu toán học. Nói chung, toán học là một môn mang tính trừu tượng cao, vì vậy CNTT tỏ ra rất hiệu quả trong việc trực quan hóa một số đối tượng trừu tượng của toán học. Xét về mặt “công nghệ” thì đây quả là môt ưu điểm lớn của CNTT. Với những khả năng của CNTT-TT, của kĩ thuật đồ họa và Multimedia, của các phần mềm dạy học, phần mềm trình diễn với sự kết hợp của các công cụ soạn thảo thì khả năng gây hiệu ứng tích cực của nó là rất cao, đặc biệt là với những nội dung liên quan đến HHKG. Xét về mặt “nội dung” thì CNTT đã đáp ứng rất nhiều trong việc truyền thụ đầy đủ, đúng, rõ ràng và chân thực những nội dung học tập kể cả những nội dung 11 mang tính trừu tượng cao (các khối hình không gian, các phép biến hình,…). Mặt khác nó hợp lý hóa việc đánh giá, kiểm tra của quá trình dạy học một cách chính xác, nhanh chóng và công bằng cho mỗi HS. Xét về mặt “sư phạm” thì CNTT có thể làm thay GV một số công việc như: Tạo hứng thú học tập cho HS, điều khiển quá trình lên lớp, đánh giá kết quả rèn luyện một số kĩ năng và hình thức tư duy trong học tập. Tuy nhiên trong trường hợp này vai trò của người thầy đặc biệt quan trọng trong việc điều hành, lên kế hoạch kịch bản thiết kế bài giảng và vai trò đạo diễn trong giờ dạy. 1.3.2. Giới thiệu một số phần mềm trong dạy học môn Toán a) Phần mềm Microsoft PowerPoint Microsoft PowerPoint là phần mền trình diễn (presentation) chuyên nghiệp để soạn thảo các loại báo cáo trong nhiều lĩnh vực: Khoa học kỹ thuật, nghiên cứu kinh tế, Giáo dục và Đào tạo,… với các hiệu ứng (effects) đa dạng như phim hoạt hình (animation), audio, video,… mạnh mẽ. Đây là phần mềm có sẵn trong bộ MS Office. Hiện nay, phần mềm PowerPoint được dùng khá phổ biến ở nước ta trong các cuộc hội họp, các cuộc hội thảo chuyên môn, các lớp huấn luyện nghề của các đơn vị kinh tế,…. Điều này cho thấy tính ưu việt gần như tuyệt đối của máy tính với phần mềm Microsoft PowerPoint về mọi phương diện cho một bài báo cáo hoặc bài giảng. Tuy nhiên, tính ưu việt đó còn phụ thuộc rất nhiều vào người báo cáo và đặc biệt là vào sự chuẩn bị các trang trình chiếu. Đối với nghề dạy học, tiêu chí của bài học không giống như những bài thuyết trình, những bản báo cáo. Đối tượng dạy học lại hoàn toàn không như các đối tượng hội nghị, hội thảo. Cho nên, việc chuẩn bị một bài giảng bằng Microsoft PowerPoint cần đảm bảo không những tính nội dung (khoa học) mà còn phải đặt mạnh tiêu chí về tính sư phạm. Tính sư phạm ở đây bao gồm: Sự phù hợp về mặt 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất