Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiến trúc xây dựng So sánh phương pháp xác định tải trọng gió tác dụng lên nhà công nghiệp theo tiê...

Tài liệu So sánh phương pháp xác định tải trọng gió tác dụng lên nhà công nghiệp theo tiêu chuẩn asce 7 2010 và tcvn 2737 1995

.PDF
167
48
84

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA NGUYỄN MINH ĐĂNG --------------------------------------- NGUYỄN MINH ĐĂNG SO SÁNH PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TẢI TRỌNG GIÓ KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP TÁC DỤNG LÊN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THEO TIÊU CHUẨN ASCE 7-2010 VÀ TCVN 2737-1995 LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP KHOÁ 2016 Đà Nẵng – Năm 2018 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA --------------------------------------- NGUYỄN MINH ĐĂNG SO SÁNH PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TẢI TRỌNG GIÓ TÁC DỤNG LÊN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THEO TIÊU CHUẨN ASCE 7-2010 VÀ TCVN 2737-1995 Chuyên ngành : Kỹ thuật Xây dựng Công trình Dân dụng và Công nghiệp Mã số: 60580208 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG CÔNG THUẬT Đà Nẵng – Năm 2018 LỜI CẢM ƠN Sau hơn hai năm theo học tại lớp Cao học chuyên ngành Kỹ thuật Xây dựng Công trình Dân dụng và Công nghiệp – Trường Đại học Bách Khoa – Đại học Đà Nẵng, tôi đã được phân công làm luận văn tốt nghiệp với đề tài: “So sánh phương pháp xác định tải trọng gió tác dụng lên công trình xây dựng theo tiêu chuẩn ASCE 7-2010 và TCVN 2737-1995” Đối với một kỹ sư thiết kế, việc tìm hiểu vận dụng tiêu chuẩn vào tính toán là một việc rất khó khăn, đặc biệt là vận dụng và nghiên cứu tiêu chuẩn nước ngoài. Tuy nhiên, trong suốt thời gian thực hiện luận văn, tôi đã luôn nhận được sự giúp đỡ, quan tâm và chỉ bảo tận tình của các thầy (cô) giáo, các chuyên gia của Trường Đại học Bách Khoa – Đại học Đà Nẵng, các bạn bè đồng nghiệp. Vì vậy tôi đã có tinh thần và kiến thức để hoàn thành tốt và đúng thời hạn luận văn của mình. Có được kết quả này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn chính TS. Đặng Công Thuật - người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn, đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Bách Khoa – Đại học Đà Nẵng, cùng các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến trong quá trình thực hiện luận văn này. Do năng lực và thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi sai sót, tác giả mong muốn nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Trà Vinh, tháng 01 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Minh Đăng CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc LỜI CAM ĐOAN Kính gửi: Trường Đại học Bách Khoa – Đại học Đà Nẵng. Tên tôi là: Nguyễn Minh Đăng, là học viên lớp cao học chuyên ngành Kỹ thuật Xây dựng Công trình Dân dụng và Công nghiệp khóa 2016 của Trường Đại học Bách Khoa – Đại học Đà Nẵng. Tôi được nhà trường cho phép làm luận văn tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn chính của thầy TS. Đặng Công Thuật với đề tài: " So sánh phương pháp xác định tải trọng gió tác dụng lên công trình xây dựng theo tiêu chuẩn ASCE 7-2010 và TCVN 2737-1995" Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Trà Vinh, tháng 01 năm 2018 Người viết cam đoan Nguyễn Minh Đăng MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1 1. Đặt vấn đề ...................................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................2 3. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................2 4. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................2 5. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................................3 6. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GIÓ, TẢI TRỌNG GIÓ, MỘT SỐ TIÊU CHUẨN VỀ TÍNH TOÁN TẢI TRỌNG GIÓ ........................................................................... 5 1.1 Tổng quan về gió. [3,5,6] ..........................................................................................5 1.1.1 Khái niệm, nguyên nhân hình thành, phân loại .....................................................5 1.1.2 Tính chất, đặc điểm của gió ...................................................................................9 1.2 Tác động của gió vào công trình ..............................................................................9 1.3 Tổng quan hệ thống tiêu chuẩn về tính toán tải trọng do gió ...................................10 1.3.1 Tiêu chuẩn Việt Nam [1] .......................................................................................10 1.3.2 Tiêu chuẩn Hoa Kỳ [10] .........................................................................................11 1.4 Kết luận chương 1 .....................................................................................................12 CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN TẢI TRỌNG GIÓ TÁC DỤNG LÊN CÔNG TRÌNH THEO TIÊU CHUẨN HOA KỲ VÀ THEO TIÊU CHUẨN VIỆT NAM ...............13 2.1 Xác định tải trọng gió theo tiêu chuẩn Hoa Kỳ ASCE 7-10. [10].............................13 2.1.1. Dạng đón gió của công trình .................................................................................13 2.1.2. Tác động của địa hình ...........................................................................................14 2.1.3 Áp lực gió đơn vị ...................................................................................................15 2.1.4 Áp lực gió tác dụng lên hệ kết cấu nhà công nghiệp .............................................16 2.2 Xác định tải trọng gió theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 2737-1995). [1] ..............19 2.2.1 Phân chia dạng địa hình.........................................................................................19 2.2.2 Thành phần gió tác dụng lên nhà công nghiệp ......................................................19 2.3 So sánh giữa tiêu chuẩn Hoa Kỳ và tiểu chuẩn Việt Nam ........................................23 2.4 Kết luận chương 2 .....................................................................................................25 CHƯƠNG 3: ÁP DỤNG TÍNH TOÁN TẢI TRỌNG GIÓ TÁC DỤNG LÊN CÔNG TRÌNH THEO TIÊU CHUẨN HOA KỲ VÀ THEO TIÊU CHUẨN VIỆT NAM .... 26 3.1 Giới thiệu công trình tính toán ..................................................................................26 3.2 Tính toán tải trọng gió tác dụng vào công trình theo tiêu chuẩn Hoa Kỳ ASCE 7-10 .......................................................................................................................28  Trường hợp 1 ..............................................................................................................28 3.2.1 Quy trình tính toán .................................................................................................28 3.2.2 Số liệu tính toán ......................................................................................................29 3.2.3 Kết quả tính toán ....................................................................................................30  Trường hợp 2 ..............................................................................................................32 3.2.4 Quy trình tính toán .................................................................................................32 3.2.5 Số liệu tính toán ......................................................................................................32 3.2.6 Kết quả tính toán ....................................................................................................33 3.3 Tính toán tải trọng gió tác dụng vào công trình theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2737:1995 ............................................................................................................35  Trường hợp 1 ..............................................................................................................35 3.3.1 Quy trình tính toán .................................................................................................35 3.3.2 Số liệu tính toán ......................................................................................................35 3.3.3 Kết quả tính toán ....................................................................................................35  Trường hợp 2 ..............................................................................................................37 3.3.4 Quy trình tính toán .................................................................................................37 3.3.5 Số liệu tính toán ......................................................................................................38 3.3.6 Kết quả tính toán ....................................................................................................38 3.4 Sử dựng phần mềm Etab để tính toán và so sánh kết quả nội lực .............................39  Trường hợp 1 ..............................................................................................................39 3.4.1 Kết quả sử dựng phần mềm Etab để tính toán các trường hợp gió ......................39  Trường hợp 2 ..............................................................................................................59 3.4.2 Kết quả sử dựng phần mềm Etab để tính toán các trường hợp gió ......................59 3.5 Kết luận chương 3 .....................................................................................................73 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................76 PHỤ LỤC A PHỤ LỤC B TÓM TẮT LUẬN VĂN SO SÁNH PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TẢI TRỌNG GIÓ TÁC DỤNG LÊN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THEO TIÊU CHUẨN ASCE 7-2010 VÀ TCVN 2737-1995 Học viên: Nguyễn Minh Đăng Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng Công trình Dân dụng và Công nghiệp Mã số: 60580208 Khóa:2016 Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN Tóm tắt - Gió là một hiện tượng trong tự nhiên gây áp lực lớn lên công trình, rất nguy hiểm và có sức phá hoại rất lớn. Nhà công nghiệp là hệ kết cấu được sử dụng rất rộng rãi khi nhu cầu về xây dựng các công trình công nghiệp, các khu công nghiệp đang phát triển mạnh mẽ. Đi kèm theo đó, các quy trình thiết kế kết cấu và thi công lắp dựng cũng đòi hỏi độ tin cậy cao. - Ở Việt Nam hiện nay, trong khi các kỹ sư trong nước vẫn chú trọng sử dụng tiêu chuẩn Việt Nam để thiết kế kết cấu nhà công nghiệp thì các công ty đến từ nước ngoài lại ưu tiên sử dụng tiêu chuẩn Hoa Kỳ. Điều này sẽ dẫn đến những sai khác nhất định trong kết quả tính toán. - Việc nghiên cứu ASCE 7-10 và đưa ra chỉ dẫn tính toán chi tiết là rất cần thiết. Vì vậy, tác giả chọn đề tài luận văn: “So sánh phương pháp xác định tải trọng gió tác dụng lên nhà công nghiệp theo tiêu chuẩn ASCE 7-2010 và TCVN 2737-1995” để phân tích những sai khác trong quy trình tính tải trọng gió tác dụng lên nhà công nghiệp và nêu lên một số vấn đề cần lưu ý khi áp dụng ASCE 7-10 trong điều kiện xây dựng nhà công nghiệp ở Việt Nam. Từ khóa – Tải trọng gió; nhà công nghiệp; ảnh hưởng của tải trọng gió tác dụng lên công trình; tiêu chuẩn ASCE 7-2010; TCVN 2737-1995 COMPARISON DETERMINATION METHOD OF WIND LOAD ACTING ON CONSTRUCTION BETWEEN ASCE 7-2010 AND TCVN 2737-1995 STANDARD Abstract – Wind is a phenomenon in the natural cause more pressure on construction, very dangerous and have great destructive power. Industrial structural system is used extensively when the demand for the construction of industrial works, industrial parks are growing strongly. Comes with that, the process of structural design and construction of erection also requires high reliability. - Nowaday in Vietnam, while the engineers in the country are still using Vietnam standard attention to structural design of industrial buildings then the companies came from abroad prior to used USA standard. This will lead to certain other errors in calculation results. -The study of the ASCE 7-10 and give instructions detailed calculations are essential. So, the author chose the subject of dissertation: "comparison determination methods of of wind load acting on construction between ASCE 7-2010 and TCVN 2737-1995 standard " to analyze the difference in wind load calculation process acting on the industrialists and raised a issues to note when applying the ASCE 7-10 in the building industry conditions in Vietnam. Key words – Wind load; industrial buildings; effects of wind loads on buildings; ASCE 7-2010; TCVN 2737-1995 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Số bão và áp thấp nhiệt đới trung bình trên biển Đông trong thời kỳ 1928 đến 1944 và 1947 đến 1980 (Nguồn bảng 2 chương II [5]) ...................................................7 Bảng 2.1: Giá trị các hệ số zg và α [10] ...........................................................................15 Bảng 2.2: Giá trị hệ số áp lực bên ngoài, trường hợp gió thổi theo phương ngang nhà [10] ...........................................................17 Bảng 2.3: Giá trị hệ số áp lực bên ngoài, trường hợp gió thổi theo phương dọc nhà [10] ...............................................................17 Bảng 2.4: Giá trị hệ số áp lực bên trong [10] ..................................................................18 Bảng 2.5: Áp lực gió theo bản đồ phân vùng áp lực gió lãnh thổ Việt Nam [1]............20 Bảng 2.6. Hệ số k kể đến sự thay đổi áp lực gió theo độ cao và dạng địa hình [1] ........22 Bảng 2.7: So sánh phân loại dạng địa hình theo TCVN 2737-1995 và ASCE 7-10 [8] .23 Bảng 3.1: Giá trị GCpf tại các vùng theo góc nghiêng θ khi gió thổi ngang nhà ...........29 Bảng 3.2: Giá trị GCpf tại các vùng theo góc nghiêng θ khi gió thổi dọc nhà ...............29 Bảng 3.3: Kết quả tính toán áp lực gió đơn vị .................................................................30 Bảng 3.4: Kết quả tính toán áp lực gió tác dụng lên hệ kết cấu ......................................30 Bảng 3.5: Giá trị GCpf tại các vùng theo góc nghiêng θ khi gió thổi ngang nhà ...........32 Bảng 3.6: Giá trị GCpf tại các vùng theo góc nghiêng θ khi gió thổi dọc nhà ...............33 Bảng 3.7: Kết quả tính toán áp lực gió đơn vị .................................................................33 Bảng 3.8: Kết quả tính toán áp lực gió tác dụng lên hệ kết cấu ......................................33 Bảng 3.9: Kết quả tính toán áp lực gió tác dụng lên hệ kết cấu ......................................36 Bảng 3.10: Kết quả tính toán áp lực gió tác dụng lên hệ kết cấu ....................................38 Bảng 3.11: Giá trị nội lực của thanh xà của khung giữa (GCpi > 0) ..............................43 Bảng 3.12: Giá trị nội lực của cột của khung giữa (GCpi > 0) .......................................44 Bảng 3.13: Giá trị chuyển vị (m) của khung giữa (GCpi > 0) ........................................46 Bảng 3.14: Bảng so sánh các giá trị kết quả giữa tiêu chuẩn ASCE 07-10 và tiêu chuẩn TCVN 2737:1995 ......................................55 Bảng 3.15: Bảng so sánh các giá trị áp dụng tính toán giữa tiêu chuẩn ASCE 07-10 và tiêu chuẩn TCVN 2737:1995. .....................................58 Bảng 3.16: Bảng so sánh các giá trị kết quả giữa tiêu chuẩn ASCE 07-10 và tiêu chuẩn TCVN 2737:1995 ......................................68 Bảng 3.17: Bảng so sánh các giá trị áp dụng tính toán giữa tiêu chuẩn ASCE 07-10 và tiêu chuẩn TCVN 2737:1995. .....................................71 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ Hình 2.1: Dạng địa hình đón gió .....................................................................................13 Hình 2.2: Phân vùng áp lực gió lên hệ kết cấu, nhà 2 mái dốc, gió thổi theo phương ngang nhà [10] ......................................................16 Hình 2.3: Phân vùng áp lực gió lên hệ kết cấu, nhà 2 mái dốc, gió thổi theo phương dọc nhà [10] ..........................................................17 Hình 2.4: Ảnh hưởng của vị trí ô mở đến hệ số áp lực bên trong [11] ...........................18 Hình 2.5: Bản đồ phân vùng áp lực gió lãnh thổ Việt Nam [1] ......................................20 Hình 2.6: Các vùng chịu áp lực cục bộ [1] ......................................................................24 Hình 3.1: Sơ đồ tính toán trường hợp 1 ...........................................................................27 Hình 3.2: Sơ đồ tính toán trường hợp 2 ...........................................................................28 Hình 3.3: Đồ thị tính áp lực gió theo tiêu chuẩn ASCE 07-10 khi gió thổi ngang nhà (daN/m) .......................................30 Hình 3.4: Đồ thị tính áp lực gió theo tiêu chuẩn ASCE 07-10 khi gió thổi dọc nhà (daN/m) ...........................................31 Hình 3.5: Sơ đồ áp lực gió tác dụng lên khung giữa (GCpi > 0) khi gió thổi ngang nhà (daN/m) ............................................................................................................................31 Hình 3.6: Sơ đồ áp lực gió tác dụng lên khung giữa (GCpi > 0) khi gió thổi dọc nhà (daN/m) ............................................................................................................................32 Hình 3.7: Đồ thị tính áp lực gió theo tiêu chuẩn ASCE 07-10 khi gió thổi ngang nhà (daN/m) .......................................34 Hình 3.8: Đồ thị tính áp lực gió theo tiêu chuẩn ASCE 07-10 khi gió thổi dọc nhà (daN/m) ...........................................34 Hình 3.9: Đồ thị tính áp lực gió theo tiêu chuẩn TCVN 2737:1995 (daN/m).................36 Hình 3.10: Sơ đồ áp lực gió tác dụng lên khung giữa khi gió thổi ngang nhà (daN/m) .37 Hình 3.11: Sơ đồ áp lực gió tác dụng lên khung giữa khi gió thổi dọc nhà (daN/m) .....37 Hình 3.12: Đồ thị tính áp lực gió theo tiêu chuẩn TCVN 2737:1995 (daN/m)...............39 Hình 3.13: Sơ đồ áp lực gió tác dụng lên khung giữa (GCpi > 0) khi gió thổi bên trái (daN/m) ............................................................................................................................39 Hình 3.14: Sơ đồ áp lực gió tác dụng lên khung giữa (GCpi > 0) khi gió thổi bên phải (daN/m) ............................................................................................................................40 Hình 3.15: Sơ đồ áp lực gió tác dụng lên khung giữa (GCpi > 0) khi gió thổi phía trước (daN/m) ............................................................................................................................40 Hình 3.16: Sơ đồ áp lực gió tác dụng lên khung giữa (GCpi > 0) khi gió thổi phía sau (daN/m) ............................................................................................................................41 Hình 3.17: Sơ đồ lực dọc của khung giữa (GCpi > 0) (daN) ..........................................41 Hình 3.18: Sơ đồ lực cắt của khung giữa (GCpi > 0) (daN) ...........................................42 Hình 3.19: Sơ đồ moment của khung giữa (GCpi > 0) (daN.m) .....................................42 Hình 3.20: Sơ đồ lực dọc của khung giữa (GCpi < 0) (daN) ..........................................46 Hình 3.21: Sơ đồ lực cắt của khung giữa (GCpi < 0) (daN) ...........................................46 Hình 3.22: Sơ đồ moment của khung giữa (GCpi < 0) (daN.m) .....................................47 Hình 3.23: Sơ đồ lực dọc của khung biên (GCpi > 0) (daN) ..........................................47 Hình 3.24: Sơ đồ lực cắt của khung biên (GCpi > 0) (daN) ...........................................48 Hình 3.25: Sơ đồ moment của khung biên (GCpi > 0) (daN.m) .....................................48 Hình 3.26: Sơ đồ lực dọc của khung biên (GCpi < 0) (daN) ..........................................49 Hình 3.27: Sơ đồ lực cắt của khung biên (GCpi < 0) (daN) ...........................................49 Hình 3.28: Sơ đồ moment của khung biên (GCpi < 0) (daN.m) .....................................50 Hình 3.29: Sơ đồ áp lực gió tác dụng lên khung giữa khi gió thổi bên trái (daN/m) ......50 Hình 3.30: Sơ đồ áp lực gió tác dụng lên khung giữa khi gió thổi bên phải (daN/m) ....51 Hình 3.31: Sơ đồ áp lực gió tác dụng lên khung giữa khi gió thổi dọc nhà (daN/m) .....51 Hình 3.32: Sơ đồ lực dọc của khung giữa (daN) .............................................................52 Hình 3.33: Sơ đồ lực cắt của khung giữa (daN) ..............................................................52 Hình 3.34: Sơ đồ moment của khung giữa (daN.m) .......................................................53 Hình 3.35: Sơ đồ lực dọc của khung biên (daN) .............................................................53 Hình 3.36: Sơ đồ lực cắt của khung biên (daN) ..............................................................54 Hình 3.37: Sơ đồ moment của khung biên (daN.m)........................................................54 Hình 3.38: Đồ thị so sánh giá trị lực dọc và lực cắt của khung giữa giữa tiêu chuẩn ASCE 07-10 và tiêu chuẩn TCVN 2737:1995 ......................................56 Hình 3.39: Đồ thị so sánh giá trị moment của khung giữa giữa tiêu chuẩn ASCE 07-10 và tiêu chuẩn TCVN 2737:1995 ......................................56 Hình 3.40: Đồ thị so sánh giá trị chuyển vị của khung giữa giữa tiêu chuẩn ASCE 07-10 và tiêu chuẩn TCVN 2737:1995 ......................................56 Hình 3.41: Đồ thị so sánh giá trị lực dọc và lực cắt của khung biên giữa tiêu chuẩn ASCE 07-10 và tiêu chuẩn TCVN 2737:1995 ......................................57 Hình 3.42: Đồ thị so sánh giá trị moment của khung biên giữa tiêu chuẩn ASCE 07-10 và tiêu chuẩn TCVN 2737:1995 ......................................57 Hình 3.43: Đồ thị so sánh giá trị chuyển vị của khung biên giữa tiêu chuẩn ASCE 07-10 và tiêu chuẩn TCVN 2737:1995 ......................................57 Hình 3.44: Sơ đồ lực dọc của khung giữa (GCpi > 0) (daN) ..........................................59 Hình 3.45: Sơ đồ lực cắt của khung giữa (GCpi > 0) (daN) ...........................................59 Hình 3.46: Sơ đồ moment của khung giữa (GCpi > 0) (daN.m) .....................................60 Hình 3.47: Sơ đồ lực dọc của khung giữa (GCpi < 0) (daN) ..........................................60 Hình 3.48: Sơ đồ lực cắt của khung giữa (GCpi < 0) (daN) ...........................................61 Hình 3.49: Sơ đồ moment của khung giữa (GCpi < 0) (daN.m) .....................................61 Hình 3.50: Sơ đồ lực dọc của khung biên (GCpi > 0) (daN) ..........................................62 Hình 3.51: Sơ đồ lực cắt của khung biên (GCpi > 0) (daN) ...........................................62 Hình 3.52: Sơ đồ moment của khung biên (GCpi > 0) (daN.m) .....................................63 Hình 3.53: Sơ đồ lực dọc của khung biên (GCpi < 0) (daN) ..........................................63 Hình 3.54: Sơ đồ lực cắt của khung biên (GCpi < 0) (daN) ...........................................64 Hình 3.55: Sơ đồ moment của khung biên (GCpi < 0) (daN.m) .....................................64 Hình 3.56: Sơ đồ lực dọc của khung giữa (daN) .............................................................65 Hình 3.57: Sơ đồ lực cắt của khung giữa (daN) ..............................................................65 Hình 3.58: Sơ đồ moment của khung giữa (daN.m) .......................................................66 Hình 3.59: Sơ đồ lực dọc của khung biên (daN) .............................................................66 Hình 3.60: Sơ đồ lực cắt của khung biên (daN) ..............................................................67 Hình 3.61: Sơ đồ moment của khung biên (daN.m)........................................................67 Hình 3.62: Đồ thị so sánh giá trị lực dọc và lực cắt của khung giữa giữa tiêu chuẩn ASCE 07-10 và tiêu chuẩn TCVN 2737:1995 ......................................69 Hình 3.63: Đồ thị so sánh giá trị moment của khung giữa giữa tiêu chuẩn ASCE 07-10 và tiêu chuẩn TCVN 2737:1995 ......................................69 Hình 3.64: Đồ thị so sánh giá trị chuyển vị của khung giữa giữa tiêu chuẩn ASCE 07-10 và tiêu chuẩn TCVN 2737:1995 ......................................69 Hình 3.65: Đồ thị so sánh giá trị lực dọc và lực cắt của khung biên giữa tiêu chuẩn ASCE 07-10 và tiêu chuẩn TCVN 2737:1995 ......................................70 Hình 3.66: Đồ thị so sánh giá trị moment của khung biên giữa tiêu chuẩn ASCE 07-10 và tiêu chuẩn TCVN 2737:1995 ......................................70 Hình 3.67: Đồ thị so sánh giá trị chuyển vị của khung biên giữa tiêu chuẩn ASCE 07-10 và tiêu chuẩn TCVN 2737:1995 ......................................70 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề - Với sự tiến bộ không ngừng của khoa học công nghệ, các công trình xây dựng trên Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang phát triển với cấp tiến về chiều cao cũng như độ phức tạp. Đặc biệt là việc xác định phản ứng của công trình trước các yếu tố tác động của điều kiện bên ngoài như tải trọng do gió, động đất, tải trọng nổ,… Để giải quyết điều này việc tiến hành nghiên cứu, cập nhật và biên soạn hệ thống các tiêu chuẩn thiết kế mới là vấn đề cấp thiết. - Ở Việt Nam hiện nay, trong khi các kỹ sư trong nước vẫn chú trọng sử dụng tiêu chuẩn Việt Nam để thiết kế kết cấu nhà công nghiệp thì các công ty đến từ nước ngoài như Zamil Steel, PEB Steel, Kirby Steel,… lại ưu tiên sử dụng tiêu chuẩn Hoa Kỳ (ASCE). Điều này sẽ dẫn đến những sai khác nhất định trong kết quả tính toán. Bài báo phân tích những sai khác trong quy trình tính tải trọng gió tác dụng lên nhà công nghiệp và nêu lên một số vấn đề cần lưu ý khi áp dụng ASCE 7-10 trong điều kiện xây dựng nhà công nghiệp ở Việt Nam. - Nhà công nghiệp là hệ kết cấu được sử dụng rất rộng rãi khi nhu cầu về xây dựng các công trình công nghiệp, các khu công nghiệp đang phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam. Đi kèm theo đó, các quy trình thiết kế kết cấu và thi công lắp dựng cũng đòi hỏi độ tin cậy cao. Về mặt thiết kế, bên cạnh hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), các kỹ sư kết cấu vẫn có thể sử dụng các bộ tiêu chuẩn nước ngoài như tiêu chuẩn Châu Âu (EC), tiêu chuẩn Anh (BS),… đặc biệt là tiêu chuẩn Hoa Kỳ (ASCE). Hầu hết các công ty liên doanh thiết kế và sản xuất nhà công nghiệp đều ưu tiên ASCE 07-10 vì nội dung của tiêu chuẩn đề cập rất đầy đủ quy trình tính toán từ hệ khung chính, hệ khung đầu hồi, hệ mái đến hệ kết cấu phụ như mái đua, kết cấu bao che… - Để xây dựng đồng bộ hệ thống tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam theo hướng đổi mới và hội nhập, Bộ Xây dựng đang có chủ trương sẽ đổi mới thay thế dần các tiêu chuẩn trong hệ thống tiêu chuẩn cũ. Theo phương hướng đó, trong thời gian gần đây Bộ đã cho ban hành tiêu chuẩn TCXDVN 356:2005 “Kết cấu bêtông và bêtông cốt thép” (theo tiêu chuẩn SNIP 2.03.01-84) và tiêu chuẩn TCXDVN 375:2006 “Thiết kế công trình chịu động đất” (theo tiêu chuẩn Châu âu EN 1998). 2 - Các tiêu chuẩn nằm trong hệ thống tiêu chuẩn chung Châu Âu được xây dựng trên nguyên tắc đó là đưa ra các giả thiết, những chỉ dẫn tính toán chung kèm theo các qui định kỹ thuật rất chặt chẽ, rõ ràng. Trên cơ sở đó mỗi nước phải có những nghiên cứu phù hợp với những điều kiện thực tế riêng của mình như tiêu chuẩn BS EN 1991-14:2005 của Anh, tiêu chuẩn NF EN 1991-1-4:2005 của Pháp… Vì vậy, để áp dụng ASCE 7-10 vào Việt Nam cũng phải dựa trên nguyên tắc đó và cần có sự nghiên cứu đưa ra chỉ dẫn tính toán để các kỹ sư có thể sử dụng mà không bị bỡ ngỡ. - Vấn đề đặt ra là khi vận dụng ASCE 07-10 vào quy trình thiết kế nhà công nghiệp ở Việt Nam, bắt đầu từ tính toán tải trọng, tính toán nội lực đến kiểm tính các cấu kiện chịu lực chính, các kỹ sư kết cấu sẽ gặp khá nhiều điểm khác biệt so với TCVN 27371995. Riêng đối với tải trọng gió, sự khác biệt là rất rõ rệt. Bài luận văn trình bày cụ thể nguyên tắc xác định tải trọng gió tác dụng lên nhà công nghiệp theo Minimum design loads for buildings and other structures ASCE 7-10 và so sánh với kết quả đạt được với tiêu chuẩn thiết kế tải trọng và tác động TCVN 2737-1995, từ đó kiến nghị một số vấn đề cần lưu ý khi áp dụng ASCE 7-10 trong điều kiện xây dựng nhà công nghiệp ở Việt Nam. - Việc nghiên cứu ASCE 7-10 và đưa ra chỉ dẫn tính toán chi tiết là rất cần thiết. Nhưng đây là một vấn đề phức tạp, để hiểu và vận dụng cho đúng là rất khó không chỉ đối với các kỹ sư thiết kế mà còn đối với cả các nhà khoa học nên cần có thời gian đầu tư nghiên cứu. Vì vậy, tác giả chọn đề tài luận văn: “So sánh phương pháp xác định tải trọng gió tác dụng lên nhà công nghiệp theo tiêu chuẩn ASCE 7-2010 và TCVN 27371995” làm nội dung nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu ASCE 7-10 và TCVN 2737:1995 về quy trình tính toán tải trọng gió tác dụng lên kết cấu nhà công nghiệp theo phương gió thổi. - Lập ví dụ tính toán để so sánh kết quả tính toán tải trọng gió tác dụng lên công trình tính theo tiêu chuẩn ASCE 7-10 và tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành (TCVN 2737:1995). 3. Phạm vi nghiên cứu - Nhà công nghiệp một tầng không cửa mái. 4. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là: Tải trọng gió tác dụng lên nhà công nghiệp theo phương gió thổi tính toán theo quan điểm của tiêu chuẩn ASCE 07-10 và TCVN 2737:1995. 3 5. Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu các khái niệm về gió bão, nguyên nhân hình thành gió và các số liệu thống kê về gió bão ở Việt Nam. - Tìm hiểu một số giải pháp làm giảm thiểu tác hại của gió bão - Tìm hiểu tiêu chuẩn về tính toán tải trọng gió tác dụng vào công trình của một số nước trên thế giới. - Tìm hiểu tiêu chuẩn ASCE 7-10 và TCVN 2737:1995 về quy trình toán toán tải trọng gió tác dụng lên nhà công nghiệp xây dựng ở Việt Nam theo quan điểm của cả hai tiêu chuẩn với các bổ sung thay thế phù hợp với điều kiện khí hậu đặc thù của Việt Nam. - Ví dụ thực tế áp dụng tính toán tải trọng gió lên công trình nhà công nghiệp tính theo tiêu chuẩn Hoa Kỳ và theo tiêu chuẩn Việt Nam để có cái nhìn tổng quát. 6. Kết cấu của luận văn - Luận văn gồm những nội dung chính sau: Mở đầu Chương 1 : Tổng quan về gió, tải trọng gió, một số tiêu chuẩn về tính toán tải trọng gió 1.1 Tổng quan về gió. 1.2 Tác động của gió vào công trình và các biện pháp giảm thiểu . 1.3 Tổng quan hệ thống tiêu chuẩn về tính toán tải trọng do gió. 1.4 Kết luận chương 1. Chương 2 : Tính toán tải trọng gió tác dụng lên công trình tiêu chuẩn Hoa Kỳ và theo tiểu chuẩn Việt Nam 2.1 Xác định tải trọng gió theo tiêu chuẩn Hoa Kỳ ASCE 7-10. 2.2 Xác định tải trọng gió theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 2737-1995). 2.3 So sánh giữa tiêu chuẩn Hoa Kỳ và tiểu chuẩn Việt Nam 2.4 Kết luận chương 2. Chương 3 : Áp dụng tính toán tải trọng gió tác dụng lên công trình theo tiêu chuẩn Hoa Kỳ và theo tiểu chuẩn Việt Nam 3.1 Giới thiệu công trình tính toán. 3.2 Tính toán tải trọng gió tác dụng vào công trình theo tiêu chuẩn Hoa Kỳ ASCE 7-10. 3.3 Tính toán tải trọng gió tác dụng vào công trình theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2737:1995. 4 3.4 Kết luận chương 3. Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GIÓ, TẢI TRỌNG GIÓ, MỘT SỐ TIÊU CHUẨN VỀ TÍNH TOÁN TẢI TRỌNG GIÓ 1.1 Tổng quan về gió. [3,5,6] 1.1.1 Khái niệm, nguyên nhân hình thành, phân loại - Gió là một hiện tượng trong tự nhiên hình thành do sự chuyển động của không khí. Nguyên nhân hình thành gió là do bề mặt trái đất tiếp nhận sự chiếu sáng, đốt nóng của mặt trời không đều, sẽ có nhiệt độ không đều. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa các vị trí gây nên sự chênh lệch về khí áp, ở nơi có nhiệt độ gia tăng, không khí nóng lên (hạ áp) và bị không khí lạnh (áp suất lớn) ở xung quanh dồn vào, đẩy lên cao, tạo thành dòng thăng. Dòng thăng này làm hạ khí áp tại nơi đó, không khí lạnh ở vùng xung quanh di chuyển theo chiều nằm ngang đến thay thế cho lượng không khí đã bị bay lên vì nóng, tạo thành gió ngang. Quy luật tự nhiên là không khí thường xuyên chuyển động theo cả chiều nằm ngang và thẳng đứng. Không khí di chuyển theo chiều nằm ngang càng mạnh thì gió thổi càng lớn. - Bão là một xoáy khí có đường kính lớn (tới vài trăm km). Nguyên nhân hình thành bão là do trên các đại dương nhiệt đới, ở vùng gần xích đạo, mặt biển bị đốt nóng (trên 170), nước bốc hơi mạnh và tạo thành vùng khí áp rất thấp, không khí lạnh hơn ở xung quanh lùa tới, bị đốt nóng và bay lên. Quá trình này tiếp diễn liên tục, hơi nước bốc lên cao, gặp lạnh và ngưng tụ lại, nhiệt lượng toả ra do ngưng hơi rất lớn, lại làm cho hơi nước bốc lên mạnh hơn. Đó là tiềm năng nuôi dưỡng và phát triển bão. Khối khí lạnh từ bán cầu tràn về phía xích đạo, trái đất lại đang quay quanh trục của nó. Điều này làm cho dòng khí xoáy mãnh liệt hơn, và cơn bão được hình thành. Trong quá trình phát triển chu kì của mỗi cơn bão được phân chia thành các giai đoạn như sau: + Nhiễu động nhiệt đới: giai đoạn hình thành, khi khí hậu không ổn định và nhiễu loạn. + Xoáy tụ nhiệt đới: bắt đầu một chuyển động khép kín qua các đại dương (ngược chiều kim đồng hồ ở Bắc bán cầu và cùng chiều kim đồng hồ ở Nam bán cầu). Năng lượng của nó được thu từ hơi nước biển ấm có nhiệt độ cao hơn 170C. + Áp thấp nhiệt đới: là xoáy tụ nhiệt đới mạnh và rộng hơn, với vận tốc gió trung bình đến 17m/s. + Bão nhiệt đới: là áp thấp nhiệt đới mạnh và rộng hơn, với vận tốc gió trung bình đến 33m/s. 6 + Bão lớn (cuồng phong): là bão nhiệt đới rất mạnh, với vận tốc gió trung bình lớn hơn 33m/s, trong đó có những cơn gió mạnh vận tốc còn lớn hơn nhiều. + Giai đoạn bão tan: khi vận tốc gió giảm, đồng thời với việc gia tăng áp lực khí quyển. - Lốc là một hiện tượng khí tượng đặc biệt. Một vùng khí quyển hẹp có áp suất đột ngột giảm, nảy sinh sự đối lưu của các dòng khí ở các vùng xung quanh, tạo nên dòng xoáy có đường kính từ vài chục mét đến vài km, di chuyển ngang trong khoảng vài chục ki-lô-mét. Sức gió ở vùng xa tâm thì nhỏ nhưng càng vào trong xoáy càng mạnh lên, ở giữa thì hình thành một cái lõi (vòi rồng). Lốc thường xuất hiện bất ngờ, có thể ở bất kỳ nơi nào (đồng bằng, trung du, miền núi) chứ không nhất thiết là ở biển như bão, nhưng vận tốc gió thì rất mạnh và đột ngột lên tới 70 đến 80m/s (252 đến 288km/h). Với sức mạnh như vậy, lốc như một vòi rồng hút theo mọi thứ mà nó gặp trên đường đi: đất, nước, vật liệu, xe cộ, người, mọi đồ vật… Trừ các công trình được xây dựng đặc biệt, nói chung các công trình xây dựng thông thường không chịu được lốc. - Bão và lốc khác nhau ở điều kiện hình thành, sức mạnh và đặc tính tác dụng nhưng bản chất của gió bão và gió lốc thì giống nhau: đều là gió mạnh và có đầy đủ các đặc tính tác dụng của gió. Do vậy tác dụng của gió bão và gió lốc lên công trình là như nhau nên trong thực tế người ta thường gọi chung đó là tác dụng của gió. - Gió đặc trưng bởi hướng và vận tốc. Chiều di chuyển của dòng khí tạo thành hướng gió gọi theo tên nơi xuất phát có 16 hướng gió tương ứng với 16 phương vị địa lý. - Vận tốc gió là vận tốc di chuyển của dòng khí qua một điểm nhất định. Có thể biểu thị vận tốc gió theo các đơn vị khác nhau như ngành hàng hải và hàng không tính bằng hải lý/giờ. Khi dùng đơn vị SI vận tốc gió tính bằng đơn vị m/s hoặc km/h. - Trên địa cầu có ba loại gió chính là: gió Tín Phong, gió Tây Ôn Đới, gió Đông Cực. Gió Tín Phong thổi từ đai cao áp 30 độ B-N đến đai áp thấp 0 độ (xích đạo), gió Tây ôn Đới thổi từ đai cao áp 60 độ B-N về 90 độ B-N, còn gió Đông Cực thổi từ đai cao áp 90 độ B-N đến Vòng Cực B-N. - Do sự vận động tự quay của trái đất, gió Tín Phong và gió Tây Ôn Đới không thổi thẳng theo hướng kinh tuyến mà hơi lệch về phía tay phải ở nửa cầu Bắc và về phía tay trái ở nửa cầu Nam (nếu nhìn xuôi theo chiều gió thổi) theo Lực Coriolis. Tín Phong và gió Tây Ôn Đới tạo thành hai hoàn lưu khí quyển quan trọng nhất trên bề mặt Trái Đất. 7 Gió có nhiều cường độ khác nhau, từ mạnh đến yếu. Nó có thể có vận tốc từ trên 1km/h cho đến gió trong tâm các cơn bão có vận tốc khoảng 300km/h. - Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á. trải dài trên 15 vĩ tuyến của vành đai nhiệt đới bán cầu Bắc. Bờ biển Việt Nam tiếp cận biển Đông, một bộ phận của ổ bão Tây Bắc Thái Bình Dương. Khi mới về bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến Việt Nam, trước hết phải nói đến những hoạt động của chúng trên biển Đông.  Tần số bão trên biển Đông: - Trung bình mỗi năm có 12 cơn bão và Áp thấp nhiệt đới hoạt động trên biển Đông, năm nhiều nhất có tới 18 cơn bão (1961, 1964, 1973, 1974), năm ít nhất cũng có 4 cơn bão (1969). - Bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động trên biển Đông bao gồm những cơn hình thành tại chỗ và những cơn di chuyển từ Thái Bình Dương vào. Trung bình trong 100 cơn bão hoạt động trên biển Đông có khoảng 45 cơn bão sinh ra tại đây và 55 cơn bão từ Thái Bình Dương di chuyển vào. Bảng 1.1: Số bão và áp thấp nhiệt đới trung bình trên biển Đông trong thời kỳ 1928 đến 1944 và 1947 đến 1980 (Nguồn bảng 2 chương II [5]). Tháng Tổng Áp số thấp Trung bình Tổng Bão số Trung bình Bão Tổng và số áp Trung thấp bình 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 2 0 1 2 2 16 18 38 21 11 9 3 0.04 3 0.02 0.04 0.04 0.31 0.35 0.74 0.42 0.22 0.18 0.06 1 2 6 27 23 76 71 103 80 65 31 0.06 0.02 0.04 0.12 0.53 0.45 1.48 1.39 2.01 1.56 1.27 0.60 5 0.1 1 3 8 29 39 94 109 124 91 74 34 0.02 0.06 0.16 0.57 0.76 1.83 2.13 2.43 1.78 1.45 0.66 - Bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động trên biển Đông nhiều nhất vào tháng 8 và tháng 9; ít nhất vào tháng 2, tháng 3. Song không có tháng nào là không có bão. 8 - Nếu quy định mùa bão gồm những tháng có số bão trung bình đạt từ 8% số bão trung bình hàng năm trở lên thì mùa bão ở biển Đông diễn ra từ tháng 7 đến tháng 11, nghĩa là muộn hơn mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương.  Hướng di chuyển và dạng đường đi trung bình của bão trên biển Đông: - Hướng di chuyển trung bình của bão trên biển Đông tương đối đơn giản: ở nửa phía Nam biển Đông, bão di chuyển chủ yếu theo hướng Tây, đổ bộ vào khu vực Trung Trung Bộ hoặc Nam Trung Bộ; trong khi ở nửa phía Bắc, bão di chuyển chủ yếu theo hướng Tây Tây - Bắc đến Tây – Bắc đổ bộ vào bờ biển Bắc Trung Bộ, bờ biển Bắc Bộ hoặc bờ biển phía Đông Nam lục địa Trung Quốc. Một chi tiết đáng quan tâm là hướng bão trung bình ở khu vực phía Nam đảo Hải Nam hơi lệch trái so với các điểm xung quanh.  Mật độ bão và mùa bão ở Việt Nam: - Mật độ bão ở mỗi khu vực là tổng mật độ bão và áp thấp nhiệt đới của các tỉnh, trong đó mật độ bão của mỗi tỉnh là tỷ số giữa số cơn bão và áp thấp nhiệt đới trung bình năm với chiều dài bờ biển tính bằng kinh tuyến. Việt Nam được phân làm 4 khu vực: + Khu vực 1: từ Quảng Ninh đến Thanh Hóa có trị số mật độ bão và áp thấp nhiệt đới trung bình là 0.97, trong đó Hải Phòng có mật độ rất cao (1.70), ngược lại Thái Bình có mật độ rất thấp (0.30). + Khu vực 2: từ Nghệ An đến Quảng Bình có mật độ bão và áp thấp nhiệt đới trung bình là 0.57, chỉ kém khu vực 1 trong đó Hà Tĩnh thấp nhất (0.40), Quảng Bình cao nhất (0.72). + Khu vực 3: từ Quảng Trị đến Ninh Thuận có mật độ bão và áp thấp nhiệt đới trung bình là 0.40, thấp hơn các khu vực phía Bắc, trong đó Khánh Hòa thấp nhất (0.30), Ninh Thuận cao nhất (0.67). + Khu vực 4: từ Bình Thuận vào Nam Bộ có mật độ bão và áp thấp nhiệt đới trung bình là 0.07, thấp nhất trong cả nước. - Mùa bão ở Việt Nam là từ tháng 6 đến tháng 11. Khu vực 1 có mùa bão từ tháng 6 đến tháng 9, bão nhiều nhất là trong tháng 8. Khu vực 2 có mùa bão từ tháng 7 đến tháng 10, bão nhiều nhất là trong tháng 10. Khu vực 3 có mùa bão diễn ra phức tạp: từ tháng 3 đến tháng 6 có bão lác đác, sang tháng 7, tháng 8 ít hẳn đi và đến tháng 10, tháng 11 bão nhiều lên và kéo dài cho đến tháng 12. Khu vực 4, bão và áp thấp nhiệt đới chủ yếu xảy ra trong hai tháng 10 và 11. 9 1.1.2 Tính chất, đặc điểm của gió - Gió được hình thành là do sự khác biệt về nhiệt độ của khí quyển, do sự tự quay của Trái Đất, và do sự nóng lên không đồng đều của các lục địa và đại dương. - Gió có thể di chuyển rất nhẹ nhàng ở mức khó có thể cảm nhận được hoặc nó có thể thổi quá mạnh và nhanh chóng. Tốc độ đi và phạm vi ảnh hưởng của gió là không đồng nhất giữa các khu vực, nó phụ thuộc vào vị trí địa lý và điều kiện địa hình. - Gió có một đặc điểm rất quan trọng là ảnh hưởng đến các vật xung quanh: + Gió tác động đến sự vận động của biển như: hiện tượng tạo sóng (sóng là một trong sự vận động của biển). + Một số loài cây cũng phát tán quả và hạt nhờ gió như: hoa bồ công anh, hạt trâm bầu... - Gió thường có lợi cho con người. Nó có thể làm quay các cánh quạt của các cối xay gió giúp chúng ta tạo ra nguồn điện, đẩy thuyền buồm, thả diều… Nó là một trong những nguồn năng lượng sạch. Nhưng đôi khi gió lại có hại cho đời sống của con người. Đó là trong các cơn bão, gió có vận tốc cao dễ làm ngã đổ cây cối, cột đèn, làm tốc mái nhà… gây thiệt hại nghiêm trọng đối với cơ sở vật chất, sức khỏe và tính mạng của con người. - Thời điểm xuất hiện và tốc độ gió là không tuân theo quy luật, gió có thể xuất hiện tại một thời điểm và hướng bất kỳ với tốc độ mạnh yếu khác nhau. 1.2 Tác động của gió vào công trình [3,4] - Gió thổi gây áp lực lên mọi vật cản trên đường đi của nó, gọi là áp lực gió. Áp lực này tỷ lệ với bình phương vận tốc gió. Theo thời gian, vận tốc gió luôn luôn thay đổi gây nên sự mạch động của gió. Vì thế gió bão gây áp lực lớn lên công trình, rất nguy hiểm và có sức phá hoại rất lớn. - Khi gió thổi vượt qua một công trình thì tất cả các vùng của công trình đó đều chịu một áp lực nhất định. Phía đón gió xuất hiện áp lực trội đập trực tiếp vào mặt đón; ở phía sau công trình, phía khuất gió và ở bên hông (mặt bên) công trình xuất hiện áp lực âm do gió hút. - Trạng thái biến đổi của dòng thổi qua công trình phụ thuộc chủ yếu vào tỷ lệ các kích thước của các mặt để tạo thành hình khối, vào thể loại và trạng thái bề mặt công trình. Trạng thái dòng thổi còn phụ thuộc vị trí tương đối của công trình so với các công trình lân cận và cảnh quan khu vực (bờ cao, sườn dốc, núi đồi, thung lũng…). Trạng thái
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan