Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
Nhóm sinh viên K55 ĐH Nông học
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và để bài báo cáo này đạt kết quả
tốt đẹp, ngoài sự cố gắng của bản thân, chúng tôi đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, tổ chức, thầy giáo, cô giáo, bạn
bè và người thân.
Trước tiên, chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn trân thành, sâu sắc nhất
tới thầy giáo - TS. Đoàn Đức Lân người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
và động viên chúng tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài và hoàn
thành đề tài này.
Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn trân thành tới các thầy giáo, cô giáo
trong khoa Nông – Lâm những người đã trực tiếp giảng dạy trang bị cho
chúng tôi những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình học Đại học.
Chúng tôi xin được trân thành cảm ơn tập thể cán bộ và nhân dân
trong khu thực nghiệm trường Đại học Tây Bắc đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập và thực
hiện đề tài.
Cuối cùng chúng tôi xin gửi lời cảm ơn trân thành tới tất cả người
thân, bạn bè những người luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ chúng tôi trong
quá trình học tập và thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, ngày …. Tháng …. Năm 2017
Nhóm sinh viên thực hiện
Bùi Thị Hiệu
Lò Thị Hƣơng
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
Nhóm sinh viên K55 ĐH Nông học
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Từ viết tắt
CT
Công thức
CT1
Mẫu giống Khoai Nậm Lầu – Sơn La
CT2
Mẫu giống Điện Biên 1 (Khoai sọ tím cao)
CT3
Mẫu giống Điện Biên 2 (Khoai sọ tím thấp)
CT4
Mẫu giống Khoai Tam Đảo
CT5
Mẫu giống Khoai Lƣơng Sơn (Hòa Bình)
TLS
Tỷ lệ sống
NSLT
Năng suất lý thuyết
NSTT
Năng suất thực thu
NSCT
Năng suất cá thể
Kg
Kilogam
G (g)
Gam
H
Chiều cao cây
Vh
Tốc độ tăng trƣởng chiều cao cây
L
Số lá
Vlá
Tốc độ tăng trƣởng số lá
N
Số nhánh
Vnhánh
Tốc độ tăng trƣởng số nhánh
Ha
Hecta
KLTB
Khối lƣợng trung bình
NXB
Nhà xuất bản
STT
Số thứ tự
KL
Khối lƣợng
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
Nhóm sinh viên K55 ĐH Nông học
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2. Mục đích, yêu cầu...................................................................................... 2
1.2.1. Mục đích ................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................... 3
2.1. Vai trò của cây khoai môn, sọ trong đời sống và sản xuất ........................ 3
2.2. Tình hình sản xuất khoai sọ ....................................................................... 4
2.2.1. Tình hình sản xuất trên thế giới .............................................................. 4
2.2.2. Tình hình sản xuất ở Việt Nam .............................................................. 5
2.2.3. Tình hình sản xuất tại Sơn La ................................................................. 7
2.3. Một số đặc điểm về cây khoai sọ............................................................... 7
2.3.1. Nguồn gốc phân loại và lƣợc sử phát triển ............................................. 7
2.3.2. Đặc điểm thực vật học ............................................................................ 8
2.3.3. Qúa trình sinh trƣởng phát triển ........................................................... 10
2.3.4. Yêu cầu ngoại cảnh và dinh dƣỡng của cây khoai sọ [4]. .................... 11
2.3.5. Một số kết quả nghiên cứu về giống khoai sọ [21] ............................. 13
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 16
3.1. Đối tƣợng và Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................... 16
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 16
3.1.2. Địa điểm ............................................................................................... 16
3.1.3. Thời gian............................................................................................... 16
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 16
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 16
3.3.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm đồng ruộng .......................................... 16
3.3.2. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi .................................................. 16
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
Nhóm sinh viên K55 ĐH Nông học
3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...................................................................... 17
3.5. Quy trình kỹ thuật canh tác ..................................................................... 17
PHẦN 4. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU .......................................................... 21
4.1. Điều kiện khí hậu và lƣợng mƣa ............................................................. 21
4.2. Đặc điểm sinh trƣởng và phát triển ......................................................... 23
4.2.1. Thời gian sinh trƣởng và các thời gian giai đoạn sinh trƣởng .............. 23
4.2.2. Động thái tăng trƣởng chiều cao cây Khoai Sọ vụ Hè Thu 2017 tại Sơn
La .................................................................................................................... 25
4.2.3. Động thái tăng trƣởng số lá cây Khoai Sọ vụ Hè Thu 2017 tại Sơn La
........................................................................................................................ 27
4.2.4. Động thái tăng trƣởng số nhánh của các giống khoai sọ cây Khoai Sọ
vụ Hè Thu 2017 tại Sơn La ............................................................................ 29
4.2.5. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại cây Khoai Sọ vụ Hè Thu 2017 tại Sơn La
........................................................................................................................ 31
4.2.6. Các yếu tố cấu thành năng suất cây Khoai Sọ vụ Hè Thu 2017 tại Sơn
La .................................................................................................................... 33
4.2.7. Năng suất cây Khoai Sọ vụ Hè Thu 2017 tại Sơn La ........................... 35
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 37
5.1. Kết luận ................................................................................................... 37
5.2. Kiến nghị ................................................................................................. 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 38
PHỤ LỤC
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
Nhóm sinh viên K55 ĐH Nông học
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Phân bố khoai môn, sọ trên thế giới từ năm 2010 - 2013 ................ 4
Bảng 2.2: Các giống khoai và một số đặc điểm nhận biết.............................. 14
Bảng 4.1 Nhiệt độ và lƣợng mƣa các tháng trong năm 2017 tại Sơn La ....... 21
Bảng 4.2.1. Thời gian sinh trƣởng và thời gian các giai đoạn sinh trƣởng. ... 24
Bảng 4.2.2: Động thái tăng trƣởng chiều cao cây khoai sọ vụ Hè Thu 2017 tại
Sơn La............................................................................................................. 25
Bảng 4.2.3. Động thái tăng trƣởng số lá của cây khoai sọ trong vụ Hè Thu
năm 2017 ........................................................................................................ 27
Bảng 4.2.4: Động thái tăng trƣởng số nhánh cây khoai sọ vụ Hè Thu 2017 tại
Sơn La............................................................................................................. 30
Bảng 4.2.5: Mức độ nhiễm sâu bệnh hại cây khoai sọ vụ Hè Thu 2017 tại Sơn
La .................................................................................................................... 32
Bảng 4.2.6: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống cây khoai sọ vụ Hè
Thu 2017 tại Sơn La ....................................................................................... 33
Bảng 4.2.7: Năng suất của các giống khoai sọ vụ Hè Thu 2017 tại Sơn La .. 35
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
Nhóm sinh viên K55 ĐH Nông học
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1: Diễn biến nhiệt độ các tháng vụ Hè Thu năm 2017 tại Sơn La ... 22
Biểu đồ 4.1: Lƣợng mƣa các tháng vụ Hè Thu năm 2017 tại Sơn La ............ 22
Đồ thị 4.3: Động thái tăng trƣởng số lá cây khoai sọ vụ Hè Thu 2017 tại Sơn
La .................................................................................................................... 28
Đồ thị 4.4: Động thái tăng trƣởng số nhánh cây khoai sọ vụ Hè Thu 2017 tại
Sơn La............................................................................................................. 30
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
Nhóm sinh viên K55 ĐH Nông học
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây khoai môn, sọ (Colocasia esculenta) có nguồn gốc ở Đông Nam Á.
Ngƣời ta cho rằng cây khoai môn, sọ đã đƣợc trồng ở vùng Đông Nam Châu
Á để lấy củ làm lƣơng thực trong hơn 10.000 năm trƣớc đây, là cây lƣơng
thực chính của vùng này trƣớc khi có cây lúa trồng. Từ Đông Nam Á Cây
khoai môn, sọ phát tán ra khắp vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới khắp thế
giới.[19]
Tên gọi khoai môn, sọ phổ biến chung ở Miền Nam, trong khi ở Miền
Bắc và Miền Trung có phân biệt cây Khoai sọ là những loài cây thƣờng cho
củ cái to từ 1,5 đến trên 2 kg, ít củ con, chất lƣợng tốt, ăn ngon, bở, nhiều tinh
bột.
Theo Chuyên gia dinh dƣỡng Bùi Quang Sáng (Chủ nhiệm Khoa Dinh
Dƣỡng, Bệnh viện Quân Y 354, Hà Nội) cho biết: Cứ 100g khoai môn, sọ thì
có đến 109 kcal, 1,5g protein, 25,5g glucid, 0,2g lipid, 1,5g chất xơ, 44g calci,
44mg phosphate… với giá trị dinh dƣỡng phong phú nhƣ thế, khoai môn, sọ
đƣợc xem có thể cung cấp nhiều vitamin cho cơ thể hơn cả rau xanh, hoa
quả.[5]
Khoai môn, sọ cung cấp đầy đủ các chất đạm, tinh bột, các loại vitamin
A, C, B… giúp cơ thể con ngƣời chống lại các chất gây lão hóa da, gia tăng
thị lực, tăng cƣờng sức đề kháng, nhuận tràng…
Củ khoai môn, sọ là nguồn lƣơng thực chính ở Đông Nam Á trƣớc khi
nghề trồng lúa phát triển, nó thịnh hành cách nay khoảng 10.000 - 5.000 năm
trƣớc Công nguyên.
Nhằm mục đích xác định sinh trƣởng phát triển và năng suất giống
khoai môn, sọ thích hợp với điều kiện tại Sơn La chúng tôi tiến hành nghiên
1
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
Nhóm sinh viên K55 ĐH Nông học
cứu đề tài: “So sánh một số mẫu giống Khoai sọ tại khu thực nghiệm
Trường Đại học Tây Bắc”
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Xác định sinh trƣởng phát triển và năng suất giống khoai sọ thích hợp
với điều kiện tự nhiên Sơn La.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trƣởng, phát triển
- Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại
- Đánh giá năng suất của các mẫu giống.
2
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
Nhóm sinh viên K55 ĐH Nông học
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Vai trò của cây khoai sọ trong đời sống và sản xuất
Khoai sọ cung cấp thức ăn cho con ngƣời và các loài động vật thông qua
củ, lá, bẹ của chúng. Với các loài sọ không ngứa con ngƣời có sử dụng toàn
bộ các sản phẩm bẹ, lá, củ của chúng để làm thức ăn. Các giống sọ nhƣ sọ tía,
khoai sọ dọc xanh, khoai sọ Tam Đảo, khoai sọ Hòa Bình, khoai môn Chấm,
môn Sáp vàng đƣợc nông dân trồng để cung cấp thêm lƣơng thực cho nông hộ
khi thiếu lƣơng thực và để làm các món ăn đặc sản nhƣ nấu lẩu, nấu canh, có
giá trị dinh dƣỡng cao. Các sản phẩm bẹ lá của các giống sọ nhƣ Phƣớc mọng
ở Đà Bắc, Hòa Bình đƣợc dùng để nấu canh mẻ dọc mùng, khoai sọ Bạc hà
đƣợc dùng để nấu các món đặc sản nhƣ bún sƣờn, bún mọc, lẩu cá…[8]
Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi: Từ xƣa đến nay, cây khoai sọ cùng
một số loài cây nhƣ chuối, khoai lang là các loại cây trồng đƣợc nông dân
trồng để cung cấp thức ăn cho chăn nuôi. Cây khoai sọ có thể cung cấp thức
ăn cho chăn nuôi dƣới hai dạng thức ăn nhƣ thứ ăn xanh và thức ăn tinh.[4]
Một số loài sọ đƣợc dùng trong các vị thuốc dân gian, có tác dụng chứa
một số bệnh nhƣ cây Bon hom là cây khoai sọ họ Ráy, củ của chúng đƣợc
dùng để chứa đâu đầu. Cây Ráy tía sắt mỏng, phơi khô, rang vàng, hạ thổ,
ngâm với rƣợu uống có thể chứa bệnh đau lƣng, đau cột sống. Một số cây họ
Ráy còn đƣợc dùng để chứa các bệnh ngoài da nhƣ lang ben, hắc lào.[4]
Hầu nhƣ từ trƣớc đến nay các giống sọ đƣợc trồng chỉ với mục đích tận
dụng các sản phẩm của chúng cho chăn nuôi và một phần để cung cấp lƣơng
thực cho con ngƣời. Nhƣng khi đời sống kinh tế nông hộ đƣợc nâng lên, sự
thiếu hụt lƣơng thực không là vấn đề lo ngại của các nông hộ nữa thì việc
nông dân trồng khoai sọ ngoài mục đích lấy các sản phẩm của cây khoai sọ
cho chăn nuôi, còn lá mục đích trao đổi buôn bán trên thị trƣờng.[4]
3
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
Nhóm sinh viên K55 ĐH Nông học
Tại Việt Nam, đã có một số vùng nông dân đã bắt đầu trồng các giống sọ
đặc sản địa phƣơng trên diện tích lớn để bán cho các nhà máy bánh kẹo, bán
xuất khẩu sang Trung Quốc và cho tiêu thụ một lƣợng lớn tại thị trƣờng trong
nƣớc, ƣớc tính hiện nay tại vùng Miền Bắc năng xuất khoai sọ có thể đặt 35
tấn củ/ha giá bán bình quân 10.000 - 15.000 đồng/kg củ có thể cho thu nhập
từ 90 triệu đồng trở lên. Với tổng chi phí 20 triệu đồng/ha thì nông dân vẫn có
lãi trên 70 triệu đồng. Với lợi nhuận cao nhƣ vậy cho đến nay một số nơi nhƣ
Vĩnh Phúc, Huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang đã thu hút hơn 200 hộ trồng
khoai sọ với diện tích gần 200 ha.[8]
2.2. Tình hình sản xuất khoai sọ
2.2.1. Tình hình sản xuất trên thế giới
Bảng 2.1: Phân bố khoai sọ trên thế giới từ năm 2010 - 2013
Châu
Năm
lục
Toàn
Châu
Bắc + Năm
Châu
Châu
Châu
thế
phi
Trung
Á
Đại
Â
giới
Mỹ
Dƣơng
Mỹ
Diện
2010
1,35
1,15
1,90
1,17
1,39
5,54
tích
2011
1,28
1,09
2,00
1,15
1,32
5,67
(triệu
2012
1,30
1,11
1,62
1,17
1,34
5,04
ha)
2013
1,29
1,11
1,62
1,17
1,35
5,26
Năng
2010
6,99
5,93
9,32
6,32
1,59
7,43
suất
2011
7,57
6,58
9,30
5,44
1,57
7,56
Không
(tấn/ha) 2012
7,67
6,60
9,80
7,35
1,63
8,18
trồng
2013
7,68
6,58
8,68
6,37
1,65
8,22
khoai
Sản
2010
9,41
6,83
1,77
7,37
2,14
4,12
sọ
lƣợng
2011
9,68
7,16
1,86
6,27
2,07
4,29
(triệu
2012
9,99
7,36
1,59
8,53
2,19
4,12
4
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
tấn)
2013
9,98
7,29
Nhóm sinh viên K55 ĐH Nông học
1,40
7,39
2,23
4,32
(Nguồn FAOSTAT)
Theo số liệu thống kê của tổ chức Lƣơng thực và nông nghiệp thế giới
(FAO) tính đến năm 2013, diện tích trồng khoai sọ trên thế giới đạt 1,29 triệu
ha, năng suất bình quân 7,68 tấn /ha và tổng sản lƣợng 9,98 triệu tấn.
Từ bảng thống kê ta có thể thấy về mặt diện tích thì Châu Đại Dƣơng có
diện tích trồng khoai sọ là lớn nhất và có xu hƣớng tăng dần từ năm 2010 2013. Ở các châu lục khác diện tích hầu nhƣ ổn định. Châu phi có diện tích
trồng thấp nhất chỉ có 1,11 triệu ha. Về mặt năng suất Châu Đại Dƣơng có
năng suất bình quân cao nhất 8,22 (tấn/ha) và Châu Á có năng suất thấp nhất
chỉ đạt 1,65 (tấn/ha).[8]
2.2.2. Tình hình sản xuất ở Việt Nam
Nguồn gen khoai sọ phân bố trong điều kiện tự nhiên rất đa dạng: đƣợc
tìm thấy ở độ cao từ 1m – 1.500m so với mặt nƣớc biển, có giống sống trong
điều kiện bão hòa nƣớc, trong điều kiện ẩm hoặc đất khô hạn. Sự tồn tại và
phát triển của chúng chủ yếu do nhu cầu tất yếu của cuộc sống và giá trị kinh
tế mà chúng mang lại cho ngƣời dân bản địa. [8]
Ở Việt Nam, diện tích trồng khoai môn, sọ của cả nƣớc ƣớc tính
khoảng 12.000 ha, với sản lƣợng hàng năm đạt 120.000 tấn củ, đƣợc trồng cả
ở vùng đồng bằng, trung du và miền núi. Hiện nay, hàng năm nƣớc ta xuất
khẩu khoai môn, sọ sang Đài Loan, Nhật Bản, Singapo đạt trên 400.000
USD/năm với giá khoảng 350 USD/tấn. Nguồn gen khoai môn, sọ phân bố
trong điều kiện tự nhiên rất đa dạng: kết quả điều tra gần đây cho thấy, chúng
đƣợc trồng ở khắp nơi trên đất nƣớc ta, từ những vùng đất thấp có nƣớc đến
nơi có địa hình cao 5 - 1800m so với mặt biển và ở nhiều điều kiện môi
trƣờng khác nhau. Có giống sống trong điều kiện bão hòa nƣớc, trong điều
kiện ẩm hoặc có giống phát triển trên đất khô hạn… Sự tồn tại và phát triển
5
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
Nhóm sinh viên K55 ĐH Nông học
của chúng chủ yếu do nhu cầu tất yếu của cuộc sống và giá trị kinh tế mà
chúng mang lại cho ngƣời dân bản địa. Việc trồng và lƣu giữ các giống khoai
môn, sọ địa phƣơng ở cấp hộ gia đình chịu ảnh hƣởng của các nhân tố kinh tế
xã hội nhƣ: tình trạng kinh tế, trình độ văn hóa, phong tục tập quán, quyền
quản lý đất đai trong gia đình, số lƣợng vật nuôi và khả năng tiếp cận thị
trƣờng. Các tỉnh trồng khoai môn, sọ nhiều nhƣ: Sơn La, Tuyên Quang,
Thanh Hoá, Yên Bái, Quảng Ninh và Hoà bình. Những vùng này rất đa dạng
về hệ sinh thái nông nghiệp và đa dạng về văn hóa các dân tộc. Phải chăng
đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến sự da dạng về loài và giống của loại
cây lấy củ này.[8]
Hiện nay phát triển khoai môn, sọ trong sản xuất còn gặp một số khó
khăn nhƣ nó là cây có thời gian sinh trƣởng dài, chiếm đất lâu, chƣa thực sự
có thị trƣờng, chế biến còn hạn chế do thiếu công nghệ phù hợp. Tuy nhiên
với những nỗ lực trong nghiên cứu chọn tạo giống ngắn ngày và nếu có những
chính sách phù hợp hỗ trợ cho khâu chế biến và tạo thị trƣờng, hy vọng cây
khoai môn, sọ sẽ giữ đƣợc vị trí của nó trong việc cung cấp lƣơng thực, thực
phẩm, tạo thu nhập cho ngƣời trồng thông qua thị trƣờng trong nƣớc và quốc
tế.
Tuy nhiên, các nghiên cứu về di truyền và chọn giống đối với các loài
trong chi khoai môn, sọ là khá ít, và cũng chỉ mới bắt đầu đƣợc quan tâm
trong những năm gần đây. Tiến hành thu thập các giống cây trồng địa
phƣơng, chọn lọc và nhân giống các giống đặc hữu bản địa là rất cần thiết và
cấp bách. Các cố gắng chắc chắn sẽ mang lại những kết quả có giá trị trong
việc định ra chiến lƣợc bảo tồn và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên di truyền
thực vật Việt Nam nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng trong đó các cây đặc
sản có giá trị kinh tế cao mà cụ thể là các loài trong chi khoai môn, sọ địa
phƣơng.
6
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
Nhóm sinh viên K55 ĐH Nông học
2.2.3. Tình hình sản xuất tại Sơn La
Sơn La là một tỉnh miền núi thuộc khu vực trung tâm Tây Bắc. Toàn
tỉnh Sơn La hiện có 933.064 ha đất nông nghiệp, đa số đất đai màu mỡ, tầng
canh tác dày, có điều kiện thuận lợi đầu tƣ phát triển các vùng sản xuất tập
trung quy mô lớn. Các sản phẩm đặc sản của Sơn La là khoai sọ, nếp tan, chè
cổ thụ Tà Xùa, chè Shan Tuyết, chè Ô long, chè Kim Tuyên, táo mèo, mận
hậu, rƣợu chuối, xoài...Trong đó có 231 ha diện tích trồng khoai môn, sọ
(chiếm 2,31%) diện tích đất canh tác nông nghiệp.[8]
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại tỉnh Sơn La cho thấy, Thuận Châu là
một huyện có diện tích sản xuất khoai sọ lớn nhất so với các huyện còn lại,
cây khoai sọ đã có truyền thống canh tác từ lâu đời. Tuy nhiên, việc canh tác
chủ yếu là tự phát do ngƣời dân trồng trên các diện tích nhỏ, kỹ thuật canh tác
còn lạc hậu, chƣa sử dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất do
vậy mà năng suất chƣa cao và chất lƣợng thì ngày càng giảm xuống. Qua
khảo sát cho thấy diện tích trồng khoai sọ trên toàn tỉnh Sơn La trong năm
2015 là: 231 ha, về năng suất đạt 99,87 tạ/ha, còn sản lƣợng là 2307 tấn.
2.3. Một số đặc điểm về cây khoai sọ
2.3.1. Nguồn gốc phân loại và lược sử phát triển
Cây khoai môn, sọ Colocasia esculenta (L.) Schott là cây một lá mầm
thuộc chi Colocasia, họ Araceae. Nguồn gốc của cây khoai môn, sọ đang còn
là vấn đề cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu, chƣa có ý kiến thống nhất của nhiều
nhà khoa học chuyên nghiên cứu về cây này. Tuy nhiên, gần đây nhiều tác giả
đều thống nhất rằng rất nhiều dạng hoang dại và dạng trồng của cây khoai
môn, sọ có nguồn gốc tại các dải đất kéo dài từ Đông Nam Ấn Độ và Đông
Nam Á tới Papua New Guinea và Melanesia ( Lebot, 1999).[4]
Ngày nay khoai môn, sọ đƣợc trồng phổ biến ở khắp các vùng nhiệt đới
cũng nhƣ ôn đới ấm áp. Chúng đƣợc thâm canh nhiều nhất và cũng đƣợc làm
7
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
Nhóm sinh viên K55 ĐH Nông học
thức ăn nhiều nhất tại các nƣớc thuộc quần đảo Thái Bình Dƣơng. Tuy nhiên
diện tích trồng khoai môn, sọ lớn nhất là ở các nƣớc Tây Phi, vùng caribê và
hầu hết các vùng thuộc Châu Á. Nhiều công trình khoa học cũng cho thấy
Việt Nam nói riêng và các nƣớc vùng Đông Nam Á nói chung đƣợc coi là
một trong những trung tâm đa dạng di truyền của khoai môn, sọ. Trong đó
Việt Nam và Trung Quốc đƣợc coi là những nơi đã phát triển giống khoai sọ
nhiều thế kỉ trƣớc và là trung gian để từ đó đƣợc nhập vào Tây Ấn và các
nƣớc khác trên thế giới.[4]
2.3.2. Đặc điểm thực vật học
- Rễ
Rễ của loài môn, sọ là rễ chùm mọc từ đốt mầm xung quanh thân củ.
Rễ ngắn, hƣớng ăn ngang và mọc thành từng lớp theo hƣớng đi lên thuận với
sự phát triển của đốt, thân củ. Rễ thƣờng có màu trắng và có chứa
anthocyanin. Rễ phát triển thành nhiều tầng, phụ thuộc vào số lá của cây. Số
lƣợng rễ và chiều dài rễ phụ thuộc vào từng giống và đất trồng. Một lớp rễ
trung bình có từ 25-30 rễ.[21]
- Thân củ (củ)
Khoai môn, sọ đều có phần gốc phình thành củ hoặc thân củ chứa tinh
bột. Củ cái chính đƣợc coi là cấu trúc thân chính của cây, nằm trong đất. Trên
thân củ có nhiều đốt, mỗi đốt có mầm phát triển thành nhánh. Sau khi dọc lá
lụi đi thì trên thân củ thêm một đốt và thân củ dài ra. Đỉnh của củ cái chính là
điểm sinh trƣởng của cây. Sự mọc lên của cây đều bắt đầu từ đỉnh củ cái.
Toàn bộ phần dọc lá trên mặt đất tạo nên thân giả của cây môn, sọ. [4]
Củ khoai môn, sọ rất khác nhau về kích thƣớc và hình dạng, tùy thuộc
vào kiểu gen, loại củ giống và các yếu tố sinh thái, đặc biệt là yếu tố có ảnh
hƣởng đến thân củ nhƣ cấu trúc và kết cấu của đất, sự có mặt của sỏi đá. Củ
cái của những giống đại diện trồng trên đất cao thƣờng tròn hoặc hơi dài, còn
8
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
Nhóm sinh viên K55 ĐH Nông học
những giống có củ cực dài thƣờng là của những giống trồng ở ruộng nƣớc và
đầm lầy (bờ mƣơng, ao).[8]
-Lá [4]
Lá chính là phần duy nhất nhìn thấy trên mặt đất, lá quyết định chiều
cao của cây khoai. Lá của cây môn, sọ có diện tích tƣơng đối lớn. Mỗi lá đƣợc
cấu tạo bởi một cuống lá thẳng và một phiến lá.
+ Phiến lá của hầu hết các kiểu gen có hình khiên, gốc hình tim, có rốn
ở gần giữa, là điểm nối giữa cuống và phiến lá. Phiến lá nhẵn, chiều dài có thể
biến động từ 20 đến 70cm và bền rộng từ 15cm đến 50cm. Kích thƣớc của lá
chịu ảnh hƣởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh. Lá khoai môn, sọ đạt cỡ lớn
nhất ở giai đoạn sắp ra hoa. Màu phiến lá biến động từ màu xanh nhạt đến tím
thẫm phụ thuộc vào kiểu gen. Lá có thể chỉ một màu hoặc thêm đốm hay vệt
của màu khác. Trên phiến lá có 3 tia gân chính, một gân chạy thẳng từ điểm
nối dọc lá với phiến lá tới đỉnh phiến lá. Hai gân còn lại chạy ngang về hai
đỉnh của thùy lá. Từ 3 gân chính có nhiều gân nhỏ nổi phát ra tạo thành hình
mắt lƣới.
+ Dọc lá (cuống lá) dọc lá mập có bẹ ôm chặt ở phía gốc tạo nên thân
giả. Chiều dài dọc lá biến động phụ thuộc vào kiểu gen từ 25cm đến 160cm.
Màu dọc lá biến động từ xanh vàng tới tím đậm, đôi khi có sọc màu tím hoặc
xanh đậm. Dọc và lá không phải khi nào cũng cùng màu. Bẹ của dọc thƣờng
là dạng ôm có chiều dài khoảng 1/3 chiều dài của dọc. Gần lúc thu hoạch củ,
dọc lá ngày càng ngắn lại và phiến lá cũng nhỏ đi.
- Hoa, quả và hạt [8]
+ Hoa của cây môn, sọ thuộc hoa đơn tính đồng trụ, hoa đực và hoa cái
cùng trên một trục. Cụm hoa có dạng bông mo, mọc từ thân củ, ngắn hơn
cuống lá. Mỗi cây có thể có từ 1 cụm hoa trở lên. Cụm hoa cấu tạo bởi một
cuống ngắn, một trục hoa và một bao mo. Cuống hoa có màu xanh vàng hoặc
9
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
Nhóm sinh viên K55 ĐH Nông học
tím tùy thuộc vào giống. Cấu tạo của cuống hoa cũng giống cấu tạo của dọc
lá. Bao mo có hai phần, phần trên có màu vàng, phần dƣới màu xanh, chiều
dài khoảng 20cm ôm lấy trụ hoa. Trục hoa ngắn hơn mo, có 4 phần : Phần hoa
cái dƣới cùng, tiếp đến là một phần không sinh sản, trên nữa là phần hoa đực,
cuối cùng là phần phụ không sinh sản, hình nhọn. Hoa không có bao. Hoa đực
màu vàng có nhị tụ nhiều cạnh, hạt phấn tròn, bao phấn nứt rãnh. Hoa cái có
bầu 1 ô, vòi rất ngắn.
+ Qủa mọng có đƣờng kính khoảng 3 - 5cm và chứa nhiều hạt. Mỗi hạt
ngoài nhiều phôi còn có nội nhũ.
2.3.3. Qúa trình sinh trưởng phát triển
- Giai đoạn ra rễ mọc mầm:
Sự hình thành rễ và sự phát triển nhanh chóng của rễ đƣợc xảy ra ngay
sau khi trồng và tiếp theo là sự phát triển nhanh chóng của chồi (mầm) củ.
Khi chồi mầm ra khỏi mặt đất thì rễ đã dài từ 3 - 5cm. Sự phát triển của rễ
tƣơng ứng với sự phát triển của lá : Cứ ra một lá thì lại sinh ra một rễ. Từ khi
chồi mầm nhú lên khỏi mặt đất đền khi phát triển lá thứ nhất mất khoảng 15
đến 20 ngày, sau đó trung bình 10 – 12 ngày xòe một lá.Từ lúc lá nhú lên nở
hoàn toàn mất 4 - 5 ngày. Tuổi thọ của lá khoảng 32 – 37 ngày. Khi ra lá thứ
4, thứ 5 thì lá thứ nhất bắt đầu héo, sau đó cứ đƣợc 2 – 3 lá thì có một lá
héo.[4]
- Giai đoạn sinh trưởng thân lá :
Đặc trƣng bởi sự phát triển thân lá và hình thành củ cái. Khi tốc độ ra lá
nhanh, cũng là lúc diện tích lá tăng nhanh nhất. Sự hình thành củ cái thƣờng
bắt đầu sảy ra sau trồng khoảng 3 tháng. Sự hình thành củ con đƣợc sảy ra sau
đó một thời gian ngắn. Trong giai đoạn này cây cũng bắt đầu đẻ nhánh phụ.
Sự phát triển của chồi và lá sẽ chỉ giảm mạnh vào khoảng sau trồng 5 - 6
tháng. Vào thời điểm đó số lá mọc ra chậm lại, chiều dài của dọc cũng giảm,
10
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
Nhóm sinh viên K55 ĐH Nông học
giảm tổng diện tích lá trên cây và giảm cả chiều cao cây trung bình trên đồng
ruộng. Hiện tƣợng này thƣờng goi là khoai xuống dọc.[8]
- Giai đoạn phình to của thân củ:
Thời gian đầu củ cái và củ con phát triển chậm nhƣng khoảng tháng thứ
4 – 6 (phụ thuộc vào giống ngắn ngày hay dài) khi sự phát triển của chồi
giảm, củ cái và củ con phát triển rất nhanh. Cuối vụ (thƣờng là đầu mùa khô),
sự lụi đi của bộ rễ và các chồi càng tăng nhanh cho đến khi chồi chính chết.
Lúc này thu hoạch củ là thích hợp nhất. Nếu củ không đƣợc thu hoạch, chình
củ cái và củ con cho phép cây tồn tại qua mùa khô và chúng sẽ nảy mầm, mọc
thành cây mới vào thời vụ thích hợp tiếp theo. Những nơi không có mùa khô,
sau khi thân tàn củ lại mọc mầm mới tiếp tục phát triển thêm nhiều năm nữa.
Qúa trình ra hoa trong điều kiện tự nhiên rất hiếm thấy, chỉ xảy ra với một
số kiểu gen. Hiện tƣợng ra hoa quan sát thấy khá sớm cùng với sự hình thành
củ. Hoa môn, sọ đƣợc thụ phấn nhờ côn trùng. Sự hình thành quả, hạt rất ít
khi xảy ra trong điều kiện tự nhiên.
2.3.4. Yêu cầu ngoại cảnh và dinh dưỡng của cây khoai sọ [4]
- Nhiệt độ
Khoai môn, sọ yêu cầu nhiệt độ trung bình ngày trên 210C để sinh trƣởng
phát triển bình thƣờng. Cây không thể sinh trƣởng phát triển tốt trong điều
kiện sƣơng mù, bởi lẽ môn, sọ là loại cây có nguồn gốc của vùng đất thấp,
mẫn cảm với điều kiện nhiệt độ. Năng suất của môn, sọ có xu hƣớng giảm
dần khi nơi trồng có độ cao tăng lên. Nhiệt độ thấp làm cây giảm sinh trƣởng
và cho năng suất thấp. Ở miền Bắc do có mùa đông lạnh nên khoai sọ trồng
chính vụ ở đồng bằng sông Hồng thƣờng bị ảnh hƣởng của điều kiện nhiệt độ
thấp trong giai đoạn đầu phát triển bộ lá. Khoai trồng trong thời vụ này cần có
biện pháp chống rét nhƣ trồng sớm, phủ luống, nƣớc đầy đủ để củ nhanh mọc
lá.[4]
11
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
Nhóm sinh viên K55 ĐH Nông học
- Nước
Do có bề mặt thoát hơi nƣớc lớn nên cây môn, sọ có yêu cầu về độ ẩm
cao để phát triển. Cây cần lƣợng mƣa hoặc nƣớc tƣới khoảng 1.500 –
2.000mm để cho năng xuất tối ƣu. Cây phát triển tốt nhất trong điều kiện đất
ƣớt hoặc điều kiện ngập. Trong điều kiện khô hạn cây giảm năng suất củ rõ
rệt. Củ phát triển trong điều kiện khô hạn thƣờng có dạng quả tạ.[4]
- Ánh sáng
Cây môn, sọ đạt đƣợc năng suất cao nhất trong điều kiện cƣờng độ ánh
sáng cao, tuy nhiên nó là loại cây chịu đƣợc bóng râm hơn hầu hết các loại
cây khác. Điều này có nghĩa là nó có thể cho năng suất hợp lý thậm chí trong
điều kiện che bóng nơi những cây trồng khác không thể phát triển đƣợc. Đây
là một đặc tính ƣu việt khiến cây môn, sọ là cây trồng xen lý tƣởng với cây ăn
quả và các cây trồng khác. Ánh sáng mặt trời cũng ảnh hƣởng đến sinh trƣởng
phát triển của cây môn, sọ. Sự hình thành củ đƣợc tăng cƣờng trong điều kiện
ngày ngắn, trong khi hoa lại nở mạnh trong điều kiện ngày dài.[4]
- Đất đai
Cây môn, sọ là loại cây có thể thích ứng đƣợc với nhiều loại đất khác
nhau và đƣợc trồng nhiều ở loại đất tƣơng đối chua, thành phần tƣơng đối nhẹ
và nhiều mùn. Năng suất cao hay thấp phụ thuộc vào giống và phân bón nhiều
hay ít. Tuy nhiên khoai môn, sọ cũng thích ứng với loại đất nặng ngập nƣớc
hoặc đất ẩm thƣờng xuyên. Các giống khoai sọ cho năng suất cao trên chân
đất phù sa, có đủ ẩm. Khoai sọ đồi đƣợc trồng nhiều ở xứ nhiệt đới. Ở miền
Bắc nƣớc ta thƣờng đƣợc trồng nhiều ở các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Bắc Cạn,
Lạng Sơn…[4]
- Chất dinh dưỡng:
12
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
Nhóm sinh viên K55 ĐH Nông học
Cũng nhƣ các loại cây trồng lấy củ khác, khoai môn, sọ yêu cầu đất tốt,
đầy đủ NPK và các nguyên tố vi lƣợng để cho năng suất cao. Những nơi đất
quá cằn cỗi cần bón nhiều phân hữu cơ mới phù hợp để trồng khoai sọ. Phân
bón rất có ý nghĩa trong việc tăng năng suất củ và thân lá của cây khoai môn,
sọ.
Cây môn, sọ phát triển tốt nhất trên đất có độ pH khoảng 5,5 – 6,5. Một
đặc tính quý của chúng là một số giống có tính chống chịu mặn cao. Chính vì
vậy ở Nhật và Ai Cập cây khoai môn, sọ đƣợc sử dụng nhƣ cây trồng đầu tiên
để khai hoang đất ngập mặn (kay, 19730).[20] Điều này cho thấy tiền năng
sử dụng cây môn, sọ để khai thác một số vùng sinh thái khó khăn, nơi những
cây trồng khác không thể trồng đƣợc, hoặc kém phát triển.[4]
2.3.5. Một số kết quả nghiên cứu về giống khoai sọ [21]
Trong bảo tồn On farm, lựa chọn đƣợc đối tƣợng và xác định đúng
nguồn gen cần bảo tồn là việc rất cần thiết. Ngoài phƣơng pháp đánh giá,
phân loại thực vật bằng phƣơng pháp khoa học thì những kinh nghiệm của
nông dân trong việc xác định giống tại các vùng nghiên cứu đã hỗ trợ cho
nhóm nghiên cứu rất nhiều.[21]
Tập hợp từ các kết quả điều tra, theo số liệu thống kê, những đặc điểm
nào có sự nhất trí trên 80% ý kiến đa số của ngƣời dân đồng ý sẽ đƣợc sử
dụng để phân biệt nhanh các giống khoai môn sọ địa phƣơng. Qua phân tích
cho thấy các đặc điểm hình thái chính sau đây đã đƣợc đa số nông dân nhất
trí:
- Màu sắc dọc lá, màu sắc rốn phiến lá..
- Phƣơng thức đẻ con của khoai: dải bò, chồi bên..
- Màu sắc ruột củ và kích thƣớc củ cái.
- Sự phân nhánh của chồi đỉnh ở củ cái.
13
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
Nhóm sinh viên K55 ĐH Nông học
Kết quả trình bày ở bảng 2 cho thấy, sử dụng các đặc điểm trên phân
loại nhanh đƣợc các nguồn gen khoai môn sọ tại điểm các điểm nghiên cứu
triển khai tại Hải Hậu - Nam Định, Nho Quan - Ninh Bình, Đà Bắc - Hòa
Bình và Tân Sơn - Phú Thọ.
Bảng 2.2: Các giống khoai và một số đặc điểm nhận biết
TT
Tên giống khoai
Nhóm khoai
Đặc điểm nhận biết
Dọc lá tím, màu sắc bên trong
1
Khoai tía riềng
Khoai nƣớc
bệ lá vàng; đẻ con bằng chồi
bên; củ cái to, ruột củ vàng;
đỉnh không phân nhánh
Dọc lá tim, màu sắc bên trong
2
Khoai lƣơn
Khoai nƣớc
bệ lá trắng; đẻ con bằng dải bò,
củ cái nhỏ, ruột củ trắng.
Dọc lá xanh; rốn lá tím; đẻ con
3
Khoai chấm son
Khoai nƣớc
bằng dải bò; củ cái to, ruột củ
trắng.
4
Khoai sọ lòng
xanh
Dọc lá xanh; rốn lá tím; đẻ con
Khoai cạn
bằng chồi bên, nhiều củ con, củ
cái to, ruột củ trắng.
Dọc lá tim; đẻ con bằng chồi
5
Khoai sọ dọc tím
Khoai cạn
bên; nhiều củ con; củ cái nhỏ,
ruột củ trắng.
Dọc lá xanh; đẻ con bằng dải
6
Khoai tầng
Khoai cạn
bò, đẻ ít; chồi đỉnh phân nhánh;
củ cái to, ruột củ vàng.
7
Khoai ruột vàng
Khoai cạn
14
Dọc lá vàng; đẻ con bằng chồi
bên, ít củ con; củ cái to, ruột củ
- Xem thêm -