DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
THCS: Trung học cơ sở.
HS:
Học sinh
GV:
Giáo viên
SGK:
Sách giáo khoa
CNTT: Công nghệ thông tin
BĐTD: Bản đồ tư duy
PSTG: Phân số tối giản
ĐN:
Định nghĩa
(a, b): ƯCLN(a;b)
a\b : a là ước số của b hay b chia hết cho a.
NXBGD: Nhà xuất bản giáo dục
-1-
MỤC LỤC
Nội dung
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trang
3
Lý do chọn đề tài
3
Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu
4
Đổi mới trong kết quả nghiên cứu
4
1.1. Cơ sở lý luận
6
6
6
1.2. Thực trạng
6
Chương I
Chương II
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Cơ sở lí luận, thực trạng vấn đề ......
Các giải pháp ......................
.2.1. Giúp HS nắm vững kiến thức cơ bản
2.2. Giúp HS xác định phạm vi kiến thức chính liên quan .......
2.3. Bài tập áp dụng và hướng dẫn khai thác
7
7
10
12
Dạng 1: Chứng minh phân số với tham số n là phân số tối giản
Dạng 2: Tìm tham số n để phân số tối giản.
Dạng 3: Tìm tham số n để phân số không tối giản hoặc .......
Dạng 4: Chứng minh phân số tối giản với điều kiện cho trước
12
19
21
23
Dạng 5: Tìm phân số tối giản thỏa mãn điều kiện cho trước
25
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
28
31
ĐẶT VẤN ĐỀ
-2-
Lí do chọn đề tài
Qua nhiều năm học tập, nghiên cứu, giảng dạy bộ môn Toán ở trường
THCS, tôi rất tâm đắc câu nói nổi tiếng của nhà toán học vĩ đại người Đức, Vua
toán CARL FRIEDRICH GAUSS: “Toán học là ông hoàng, số học là bà chúa”.
Thực ra, trong chương trình toán ở cấp THCS phần kiến thức phân môn số
học chiếm không nhiều, trong đó kiến thức được học về phân số tối giản (PSTG)
lại càng khiêm tốn. Vì vậy, đối với các em học sinh THCS, việc giải quyết các bài
toán số học có liên quan tới PSTG không phải là vấn đề dễ dàng nhất là với các
em học sinh lớp 6.
Bài toán về PSTG là một trong những dạng toán có nhiều cách sử dụng câu
hỏi khác nhau với cùng một yêu cầu. Mặt khác trong thực tế, thường thì các em HS
lớp 6 chỉ mới làm quen và dừng lại ở dạng toán đơn giản, tường minh về phân số
tối giản. Vì thế khi bắt gặp những bài toán mà phân số cho dưới dạng tử và mẫu là
những biểu thức chứa chữ (tham số) với yêu cầu chứng minh phân số đó là PSTG
hoặc tìm giá trị thích hợp của tham số để phân số đã cho trở thành PSTG thì đa số
các em gặp phải khó khăn, lúng túng do chưa nắm vững bản chất của dạng toán,
thiếu kinh nghiệm trong việc huy động lượng kiến thức liên quan cũng như khả
năng ngôn ngữ hạn chế và chưa quen với việc sử dụng các lập luận có căn cứ.
Trên thực tế, chương trình SGK hiện hành chỉ đưa ra khái niệm ban đầu về
PSTG trong một thời lượng hạn hẹp. Sách bài tập và các nguồn sách tham khảo chỉ
đưa ra một số bài tập khác nhau và lời giải cụ thể cho mỗi bài mà chưa có sự khái
quát phân loại cũng như không định hướng cụ thể phạm vi kiến thức liên quan nên
trong quá trình giảng dạy giáo viên chưa thực sự coi trọng quan tâm khai thác,
thiếu sự đầu tư nghiên cứu và cũng ít dành thời gian để rèn luyện dạng toán về
PSTG cho các em vì vậy đa số HS thấy thiếu tự tin khi gặp loại toán này.
Song nếu chịu khó đầu tư quan tâm nghiên cứu và dành thời gian để rèn
luyện thì bài toán về phân số tối giản là một trong những dạng toán hay, thu hút
người dạy, người học và có nhiều ứng dụng, góp phần kích thích được tính tích
cực, kiên nhẫn tìm tòi, khả năng sáng tạo, tính linh hoạt trong tư duy của người
học.
-3-
Vì vậy “Hướng dẫn học sinh lớp 6 giải các bài toán về phân số tối giản ” là
đề tài mà tôi lựa chọn để nghiên cứu.
Mục đích - nhiệm vụ - phương pháp - đối tượng - phạm vi nghiên cứu
* Đề tài này nhằm góp thêm một hướng đi, một cách làm, nêu lên một vài
kinh nghiệm nhỏ đã có hiệu quả trong việc hướng dẫn học lớp 6 giải các bài
toán liên quan đến phân số tối giản. Cách làm này giúp các em hiểu rõ hơn bản
chất của bài toán, biết cách suy luận có logic từ đó biết xác định phạm vi kiến
thức và lựa chọn phương pháp phù hợp để giải quyết các bài toán cụ thể, đồng
thời cũng góp phần rèn luyện khả năng tư duy và rèn luyện tính năng động, sáng
tạo trong giải toán, tính tích cực tìm tòi khai thác bài toán theo các hướng khác
nhau từ bài toán cụ thể.
* Nhiệm vụ của đề tài là đưa ra giải pháp thực hiện, dùng thực tế để minh họa
cách thức thực hiện, tổng kết hiệu quả đã đạt được từ cách làm đó và khái quát
thành phương pháp luận để đồng nghiệp, học sinh cùng tham khảo, ứng dụng.
* Đề tài này được hoàn thành bằng phương pháp nghiên cứu lí luận, phương
pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp thực nghiệm sư phạm.
* Đề tài tập trung nghiên cứu các bài toán thuộc phạm vi chương trình lớp 6
phù hợp với các đối tượng học sinh thuộc các khóa học khác nhau mà tôi trực
tiếp giảng dạy trong khi học loại toán liên quan đến phân số tối giản thông qua
một số bài toán điển hình tại các giờ học luyện tập, ôn tập, bồi dưỡng học sinh
khá giỏi.
Đổi mới trong kết quả nghiên cứu
Qua nghiên cứu và thử nghiệm nhiều năm trên nhiều đối tượng học sinh lớp
6 thuộc các lớp tôi đã giảng dạy cho thấy kết quả rất khả quan bởi SKKN đã nêu
rõ các bước thực hiện giúp học sinh nhanh chóng nắm bắt được các kiến thức cơ
bản và xâu chuỗi chúng trong mối quan hệ lẫn nhau dưới dạng bản đồ tư duy
nhằm làm cho các em thấy rõ một cách tổng quan những kiến thức có liên quan
trực tiếp đến PSTG. Từ đó định hướng phương pháp giải cũng như cách khai thác
toán dễ dàng hơn.
-4-
Những năm gần đây, đẩy mạnh ứng dụng CNTT và Bản đồ tư duy vào dạy
học nên trong khi thực hiện đề tài tôi đã mạnh dạn phát huy lợi thế của công cụ
đắc lực đó ở một số bước thực hiện đem lại những hiệu quả nhất định đồng thời
kích thích được lòng say mê và hứng thú của học sinh, được học sinh hưởng ứng
nhiệt tình và cũng đã tạo được cho các em một lối tư duy sáng tạo, cách ghi chép,
học tập hiệu quả, khả năng nhớ lâu kiến thức và rèn kỹ năng ôn tập sáng tạo cho
các em.
Việc cho học sinh tự mình khai thác phát hiện và tự đặt câu hỏi cho bài toán
cũng là một điểm mới mà đề tài đã khai thác và thu được nhiều điều thú vị đáng
chia sẻ.
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Chương I
-5-
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ DẠY VÀ HỌC
DẠNG TOÁN VỀ PHÂN SỐ TỐI GIẢN HIỆN NAY
1.1 Cơ sở lí luận
Tất cả mọi dạng toán đều đòi hỏi HS nắm vững kiến thức cơ bản. Phân tích
quan hệ giữa các kiến thức đó và vận dụng phù hợp, linh hoạt vào các tình huống
giải toán cụ thể.
Việc hướng dẫn HS đi từ ôn tập kiến thức cơ bản để giải quyết các bài toán cơ
bản sau đó nâng dần lên theo mức độ và khả năng tiếp thu của học sinh là hoàn
toàn phù hợp với quá trình nhận thức (từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ cụ thể đến trừu tượng).
Trong học tập nói chung, học toán nói riêng nếu người học được tự mình xây
dựng hệ thống kiến thức cho mỗi chủ đề và khai thác ứng dụng các kiến thức đó
vào thực tế giải toán thì không chỉ giúp người học nhớ lâu tránh được lối tiếp thu
thụ động mà còn tạo được thói quen làm việc năng động, tích cực, sáng tạo đồng
thời góp phần hướng tới mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học nhằm tích cực
hóa hoạt động học tập của HS.
Đối tượng HS lớp 6 thuộc lứa tuổi thích khám phá, thích thể hiện khả năng
sáng tạo tìm tòi của bản thân nên việc thực hiện đề tài cũng có nhiều thuận lợi
nhất định.
1.2 Thực trạng
Trên thực tế, khi dạy về phân số tối giản, đa phần GV đã có sự định hướng
cho HS về kiến thức cũng như phương pháp.Tuy nhiên, để đi sâu khai thác, phân
tích các dạng toán từ đó hình thành cho HS một “cái nhìn” tổng quan về kiến
thức và các dạng bài toán cũng như các hướng khai thác bài toán thì GV chưa
thật sự quan tâm đầu tư thích đáng. Hơn nữa GV chưa thật chú trọng rèn luyện
cho HS thói quen xem xét kết quả của một bài toán hay rèn luyện các cách phát
biểu khác nhau cho cùng một vấn đề hoặc sử dụng các tính chất đã học để khai
thác bài toán.
Mặt khác, đối với HS lớp 6, khả năng ngôn ngữ còn hạn chế, năng lực tư
duy còn non nớt, thói quen lập luận có căn cứ chưa được rèn luyện do đó HS
-6-
thường bị bối rối khi thay đổi các câu hỏi theo các cách khác nhau với cùng một
yêu cầu của bài toán. Khi ôn tập HS cũng chưa thật sự chú ý đến mối quan hệ
giữa các kiến thức liên quan do đó HS chưa tìm ra được “sợi chỉ” xuyên suốt, xâu
chuỗi các kiến thức đó với nhau.Vì vậy hầu như HS chưa phát huy được tính tích
cực khi học tập về PSTG.
Trên cơ sở nắm vững lý luận và nắm bắt rõ thực tế tôi đề xuất giải pháp thực
hiện như sau:
Mọi phân số đều
đưa Chương
được về II
dạng tối giản
CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ TRONG VIỆC
HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 6 GIẢI CÁC BÀI TOÁN
Tổng, hiệu của
Phân số không
VỀ PHÂN SỐ TỐI GIẢN
một số nguyên
rút gọn được
với HS nắm vững kiến thức cơ bản
2.1. Giúp
nữa
PSTG
Trước
hết GV giúp HS nắm vững các kiến thức cơ bản về phân số và PSTG:
là PSTG
Phân số là số có dạng
a
(a, b Z ; b 0)
b
Phân số tối giản là phân số không thể rút gọn được nữa.
Phân số
a
(a, b Z ; b 0) là phân số tối giản nếu ƯCLN(a;b) = 1.
PHÂN SỐ TỐI GIẢN
b
Mọi phân số đều có thể đưa về dạng tối giản.
Dạng tối giản của một phân số là duy nhất.
Nếu phân số
a
b
là PSTG thì phân số
cũng là PSTG.
b
a
tối
giản(hiệu)
thì của một số nguyên và một phân số tối giản là một PSTG.
Tổng
cũng tối
giản
Đối với bước này, để giúp HS dễ nhớ, nhớ lâu và nhìn thấy sự liên kết
ƯCLN(a;b) =1
giữa các khái niệm cũng như rèn khả năng diễn đạt một vấn đề theo các cách
Dạng tối giản của
khác nhau để dễ dàng liên hệ
đếnphân
thựcsố
tế là
giải
toán thì việc vận dụng bản đồ
một
duy
tư duy mang lại hiệu quả đáng kể. nhất
Bằng kinh nghiệm của bản thân tôi đã dẫn dắt HS xây dựng được sơ đồ
sau (Sơ đồ 1):
Sơ đồ 1
-7-
Sơ đồ 1
Cần chú ý phân tích cho HS thấy rõ mối quan hệ qua lại của các kiến thức
liên quan được thể hiện bằng các mũi tên hai chiều trên sơ đồ.
-8-
Với vốn kiến thức cơ bản đó, HS dễ dàng nhận ra phân số cho dưới dạng
tường minh là PSTG hay không là PSTG. Đây là dạng bài cơ bản đầu tiên ở mức
độ nhận biết nên các em trả lời đúng và giải thích một cách rõ ràng.
Chẳng hạn:
Trong các phân số sau phân số nào là PSTG, phân số nào không là PSTG?
8 9 11 8 6 17
; ; ; ; ;
11 15 8 15 17 6
Đối với ví dụ này GV cần đặt yêu cầu cao ở lời giải thích của HS nhằm
giúp các em quen với lập luận có căn cứ.
Phân số
8
là PSTG vì ƯCLN(8;11) =1
11
Phân số
9
không là PSTG vì ƯCLN(9;15) =3 1
15
Phân số
8
là PSTG vì ƯCLN(8;15) =1
15
Phân số
6
là PSTG vì ƯCLN(6;17) = 1
17
Phân số
17
:
6
* Cách 1: Phân số
17
là PSTG vì ƯCLN(17;6) = 1
6
* Cách 2: Phân số
17
6
là PSTG vì phân số
là PSTG
6
17
* Cách 3: Phân số
17
17
5
5
là PSTG vì 2 , mà là PSTG vì ƯCLN(5;6) = 1.
6
6
6
6
Với phân số cụ thể, tử và mẫu không quá lớn thì cách 1 đơn giản và dễ
hiểu hơn và cách 2, cách 3 thường áp dụng cho phân số có tử và mẫu là số có
giá trị tuyệt đối lớn hoặc phân số chứa tham số.Tuy nhiên ngay từ đầu GV
cũng cần cho HS làm theo các cách khác nhau để vừa củng cố kiến thức vừa
giúp HS làm quen với cách lập luận và tính phong phú của phương pháp giải
toán đồng thời biết lựa chọn cách giải ưu việt nhất cho mỗi bài toán.
Như vậy, về cơ bản HS đã nắm được cách kiểm tra một phân số là PSTG
hay là phân số chưa tối giản.Trên cơ sở nền tảng đó GV giúp HS xác định rõ
-9-
bản chất của bài toán về PSTG. Chẳng hạn GV có thể nêu câu hỏi như sau:
“Muốn kiểm tra hay chứng minh một phân số nào đó có phải là PSTG hay
không ta cần làm gì?”
HS dễ nhận ra “bản chất của bài toán là tìm ƯCLN của hai số”.
2.2. Giúp HS xác định phạm vi kiến thức chính liên quan đến dạng toán
Kiểm tra
về PSTG
phân số
Có nhiều cách làm khác nhau
thể giúp HS xây dựng được hệ thống các
tối có
giản
kiến thức liên quan. Song với tinh thần đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
cũng như giúp HS nắm được “mạch” kiến thức một cách có lôgic, có sức
thuyết phục, dễ nhớ, dễ hiểu mà không tách rời với khoa học bộ môn đồng
thời kích thích được tính sáng tạo ở HS thì GV có thể tiếp tục sử dụng bản đồ
tư duy đối với bước này(Sơ đồ 2)
ƯCLN
PP
xác
định
Trực tiếp: Thuật
toán Ơclit
(Euclude)
Gián tiếp: Chủ yếu
dùng tính chất chia
hết của tổng, hiệu
Các tính chất:
Phản
chứng
Ứng dụng thường
dùng:
a + 1d và a d thì
1 d nên d = 1
- 10 -
Sơ đồ 2
Trong đó:
1. Thuật toán Ơclit tìm ƯCLN(a;b):
- 11 -
Ta tìm UCLN(a ;b) bằng cách dùng thuật toán Euclide như sau :
a = bq0 + r1 với 0 < r1 < b
b = r1 q1 + r2 với 0< r2 < r1
....
rn-1 = rnqn
.
Thuật toán phải kết thúc với một số dư bằng 0
Do đó ta có: (a; b) = (b; r1) = (r1; r2) =...=(rn-1; rn) = rn.
Ví dụ: Tìm ƯCLN (153 ; 119)
Ta có :
(153 ;119) = (34 ;119) = (34 ; 85) = (51 ; 34) = (17;34) = (17;17) = 17
Vậy: ƯCLN(153 ;119) = 17.
Với việc vận dụng thuật toán Euclid tìm ƯCLN của hai số đối với học sinh lới 6
chỉ nên dừng lại ở hai số cụ thể. Sau khi học phép chia đa thức (ở lớp 8) học sinh
sẽ sử dụng thuật toán này để tìm ƯCLN của hai đa thức.
Chẳng hạn: Chứng minh ƯCLN(n4 +3n2 + 1; n3 + 2n) = 1
2. Chứng minh phản chứng: Giả sử ƯCLN (a;b) = d với d khác 1.
Khi đó kết hợp với các điều kiện đã cho của bài toán dẫn đến một điều vô lí
hoặc trái giả thiết bài toán đã cho thì suy ra chỉ có thể ƯCLN(a;b) = 1.
3. a b(mod m): a đồng dư với b theo môđun m nghĩa là a và b có cùng số dư
trong phép chia cho m.
2.3. Bài tập áp dụng và hướng dẫn khai thác
Dạng 1: Chứng minh phân số với tham số n là phân số tối giản
* Chọn một số bài tập điển hình hướng dẫn học sinh giải và khai thác
Mức áp dụng trực tiếp đối với học sinh trung bình:
Bài 1.1: Chứng tỏ rằng phân số
1
tối giản với mọi n N, n 0
n
Mọi học sinh đều dễ dàng nhận ra vì ƯCLN(1; n) = 1 với mọi n N, n 0
Giải: Vì ƯCLN(1,n) = 1 nên
1
là PSTG.
n
+Mức độ được nâng lên và học sinh trung bình cũng giải được:
- 12 -
Bài 1.2: Chứng minh rằng phân số
2011
là phân số tối giản.
2012
GV giúp học sinh nhận định rõ phương pháp và kiến thức cần sử dụng. Rõ
ràng đây là bài toán cần tìm trực tiếp ƯCLN ( 2011; 2012) Từ đó các em thấy được
cách làm là sử dụng thuật toán Euclide để xác định nhanh ƯCLN(2011;2012)
Giải:
Áp dụng thuật toán Ơclit tìm ƯCLN của hai số ta có:
ƯCLN ( 2011; 2012) = ƯCLN( 2011; 1 ) = 1
Do đó phân số
2011
là phân số tối giản.
2012
Sau khi HS giải quyết được bài toán 1.2, GV đặt vấn đề:
? Nếu có bài toán”Chứng minh rằng 2011 và 2012 là hai số nguyên tố cùng
nhau” thì phải làm thế nào?
HS dễ dàng nhận ra thực ra cũng chính là bài toán trên nhưng chỉ thay đổi
cách nêu câu hỏi mà thôi.
Lúc này GV có thể cho HS nêu các câu hỏi khác cho cùng yêu cầu trên,
chẳng hạn HS có thể nêu:
- Tìm ƯCLN(2011;2012)
Hay: - Chứng minh rằng ƯCLN(2011;2012)=1
Hoặc: - Chứng tỏ rằng phân số
2011
là phân số không rút gọn được nữa
2012
Hoặc: - Tử và mẫu của phân số
2011
có thể cùng chia hết cho các số nào?
2012
Với cách làm này, HS thấy được với cùng một bài toán nếu nắm được bản
chất có thể tự mình đặt các câu hỏi khác nhau, diễn đạt yêu cầu theo các cách khác
nhau và các em thực sự rất hào hứng. Sau đó GV tiếp tục nâng bài toán lên với
mức độ khó hơn và luôn đặt ra yêu cầu này để các em được rèn luyện về ngôn ngữ
cũng như nắm vững được bản chất của bài toán.
Từ bài toán 1.1, áp dụng nhận xét “Tổng, (hiệu) của một số nguyên với một
PSTG là một PSTG” GV hướng dẫn HS cùng khai thác theo cách sau:
? Cộng (hoặc trừ) 1 đơn vị ở phân số trong bài toán 1.1 ta có phân số nào? (HS dễ
dàng làm được)
? Phân số thu được có phải là PSTG không? Vì sao?
- 13 -
? Vậy ta có bài toán nào? Nêu cách giải?
Với phương pháp này HS thấy đã tự mình khám phá ra một bài toán mới khó
hơn nên các em rất say sưa, hứng thú.
+ Nâng bài toán lên dạng khái quát với tham số dành cho HS mức trung bình khá
Bài 1.3:
Chứng minh rằng với mọi số tự nhiên n khác 0 thì các phân số sau là phân số
tối giản
a,
n 1
1
(Kết quả của 1+ )
n
n
b,
n 1
1
(Kết quả của 1- )
n
n
Tiếp tục cho học sinh nêu các cách giải khác nhau để các em thấy được sự phong
phú trong giải toán
Giải:
a, Cách 1
Theo thuật toán Euclide: ƯCLN( n ; n + 1) = UCLN (1; n + 1) = 1
do đó
n 1
là phân số tối giản ( áp dụng thuật toán Euclide)
n
Cách 2: Giả sử ƯCLN( n; n +1) = d khi đó (n + 1) d và n d suy ra 1 d (tính
chất chia hết của một tổng) vậy thì d = 1 nên
Cách 3: Ta có:
n 1
là phân số tối giản
n
n 1
1
1
n 1
= 1 mà là PSTG vì ƯCLN(1; n) = 1 nên
tối giản
n
n
n
n
do “Tổng, (hiệu) của một số nguyên với một PSTG là một PSTG”(Về thực chất
đây cũng là thuật toán Euclide).
b, Giải tương tự.
Với bài toán này có nhiều hướng khai thác, tuy nhiên nhằm vừa khai thác
vừa củng cố kiến thức thì đến đây GV có thể hướng dẫn HS tiếp tục khai thác theo
hướng sau:
? Nếu đổi tử cho mẫu ta có phân số nào? Hãy nêu bài toán mới?
Với sự hướng dẫn đó HS hoàn toàn tự tin nêu bài toán mới:
Bài 1.3’: Chứng minh rằng các phân sau là phân số tối giản
a,
n
(Với n là số tự nhiên khác 0)
n 1
b,
n
(Với n là số tự nhiên khác 0 và 1)
n 1
- 14 -
Bài toán này HS hoàn toàn tự giải quyết được với việc áp dụng nhận xét:
“
a
b
tối giản thì cũng tối giản”
a
b
Với bài toán này GV tiếp tục yêu cầu HS nêu các cách hỏi khác nhau để có bài
toán cùng bản chất nhằm tiếp tục rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ cho HS. Chẳng hạn:
Tìm ƯCLN(n; n+1) với n N*
Chứng minh rằng ƯCLN(n; n+1) = 1 với n N*
Chứng tỏ rằng n và n+1 là hai số nguyên tố cùng nhau. Với n N*
Tử và mẫu của phân số
n
(n N*) có thể cùng chia hết cho số tự nhiên
n 1
nào?
….
Trên cơ sở của bài toán 1.1, nếu thay đổi số nguyên đem cộng vào hoặc kết
hợp các kiến thức đã được ôn tập từ sơ đồ 1 các em sẽ thu được nhiều bài toán khó
hơn và rất thú vị. Lúc này HS thật sự vào cuộc hăng hái và thích thú. Kết quả là có
nhiều bài toán mới khác nhau được nêu lên. Chẳng hạn:
Bài 1. 4 Chứng minh rằng với n Z các phân số sau tối giản.
a,
n
1
( n khác 0) (HS lấy nghịch đảo của tổng 2 )
2n +1
n
b,
1
1
1
(HS đã suy luận từ là PSTG nên
cũng là PSTG)
7n 1
n
7n 1
c,
7n +1
1
(HS lấy nghịch đảo của tổng 2
)
14n +3
7n 1
Việc trình bày lời giải lúc này trở nên nhẹ nhàng hơn nhiều đối với các
em.Do đó các em thấy rất tự tin. (Xin miễn trình bày lời giải cho bài toán này)
Với đối tượng HS có khả năng tư duy tốt, GV có thể mạnh dạn khai thác sâu
hơn bằng cách sau:
+Dành cho HS khá giỏi khai thác:
- 15 -
1
là PSTG nếu cộng thêm một số tự nhiên bất kỳ nào đó dưới dạng
n
? Từ phân số
tổng quát thì có bài toán sẽ khó hơn, hay hơn.
Kết quả là một số em khá giỏi đã cộng thêm số nguyên dạng n; 2n; n 2 ... vào và thu
được bài toán:
Bài 1.5: Chứng minh rằng các phân số sau tối giản:
a,
1
n2 1
(với mọi n Z, n khác 0) - (kết quả của n )
n
n
b,
n
1
(Lấy nghịch đảo của n )
n 1
n
c,
7n 1
1
(với mọi n Z) - (Lấy nghịch đảo của n +
)
2
7n n 1
7n 1
d,
n
1
1
(với mọi n Z, n khác 0) - (kết quả của nghịch đảo n của n 2 )
n 1
n
n
2
3
1
2n 2 n 1
e,
(Kết quả của 2n 1 )
n
n
Trên đây là các bài toán của cùng một dạng được đưa ra và hướng dẫn HS
lần lượt khai thác từ mức độ thấp đến cao dần phù hợp với trình tự nhận thức học
sinh, vừa làm cho học sinh thích ứng dần với dạng toán vừa gây được sự thích thú,
lôi cuốn kích thích sự tìm tòi đồng thời cũng là một cách khai thác sâu hơn bài toán
chứng minh phân số tối giản và rèn luyện được khả năng diễn đạt cho các em.
Ngoài ra, cũng cần để ý đến một số sai lầm mà các em hay mắc phải để giúp
các em tháo gỡ. Chẳng hạn khi gặp bài toán sau:
Bài 1.6: Cho a là số tự nhiên chia 4 dư 3. Phân số
Phân tích:
a
có là PSTG không?
a2
Nếu ƯCLN (a; a+2) = d thì a d và a +2 d do đó 2 d nên d = 1
hoặc d = 2. Đến đây, sai lầm mà HS mắc phải là quên yếu tố a là số tự nhiên chia
4 dư 3. Vì thế khi tìm được d = 1 hoặc d = 2 HS đã vội vàng kết luận
a
không
a2
phải là phân số tối giản.
Giải:
Gọi ƯCLN (a; a+2) = d thì a d và a +2 d do đó 2 d nên d = 1 hoặc d =
2. Vì a là số tự nhiên chia 4 dư 3 nên a là số lẻ nên d chỉ có thể bằng 1.
- 16 -
Vậy phân số
a
là PSTG.
a2
Sau khi giải các bài toán dạng 1, GV cần chốt lại các hướng khai thác từ bài
toán ban đầu thành các bài toán mới cùng dạng và cho HS rèn luyện giải và khai
thác thông qua hệ thống bài tập đề xuất . Tôi đã sử dụng thành công việc chốt vấn
đề bằng sơ đồ sau: (Sơ đồ 3)
- 17 -
Số nguyên cụ thể +PSTG
Số nguyên cụ thể -PSTG
PSTG - Số nguyên cụ thể
Tổng , hiệu của
một số nguyên
với phân số tối
giản
Số nguyên tham số + PSTG
Số nguyên tham số - PSTG
Đổi tử cho mẫu và
đổi dấu phân số
KHAI THÁC
TỪ BÀI TOÁN
CHỨNG
MINH PHÂN
SỐ TỐI GIẢN
Nghịch đảo của
PSTG là PSTG
Đơn thuần đổi tử cho
mẫu
Tìm ƯCLN
Phát biểu dạng khác
Chứng minh ƯCLN
bằng 1
Chứng minh nguyên tố
cùng nhau
Tử và mấu có ước
chung nào?
Sơ đồ 3
……
- 18 -
* Đề xuất bài toán tương tự yêu cầu HS tự luyện giải và khai thác:
Bài 1: Chứng minh rằng với mọi số tự nhiên n, các số sau là hai số nguyên tố
cùng nhau:
a. Hai số lẻ liên tiếp
b. 2n + 1 và 3n + 1
c. 21n + 4 và 14n + 3
Bài 2: Chứng minh các phân số sau tối giản
2n 1
3n 2
a. 2n(n 1) ( Với n khác 0 và - 1)
b. 5n 3 (Với n là số tự nhiên)
Khi HS đã nắm bắt một cách chắc chắn các dạng toán điển hình, tôi mạnh
dạn hướng dẫn HS khai thác các dạng toán liên quan.
Dạng 2: Tìm tham số n để phân số tối giản.
* Chọn một số bài tập điển hình, hướng dẫn học sinh giải và khai thác
Trước hết GV nêu một bài toán đơn giản mà HS có thể tự giải được
Bài 2.1: Tìm tất cả các số nguyên n để
Giải:
Để
7
(n khác 1) là phân số tối giản.
n-1
7
(n khác 1) là PSTG ta phải có ƯCLN( n – 1; 7 ) = 1
n-1
Vì 7 là số nguyên tố do đó nếu ƯCLN( n - 1, 7 ) 1 thì n 17
hay n – 1 = 7k (k Z, k khác 0 ) do đó n = 7k + 1 ( k Z, k khác 0)
nên ƯCLN( n – 1; 7 ) = 1 khi n 7k + 1 ( k Z)
Phân tích: Vì nếu
7
7
n-8
là PSTG thì 1
cũng tối giản tức là
cũng tối giản
n-1
n-1
n-1
do đó GV có thể hướng dẫn HS khai thác theo hướng đã nêu ở dạng 1 để có bài
toán mới sau:
Bài 2.2: Tìm tất cả các số nguyên n để
Lược giải: Vì
n-8
(n khác 1) là phân số tối giản.
n-1
n-8
7
n-8
= 1
nên
(n khác 1) là PSTG khi
n-1
n-1
n-1
7
là PSTG là
n-1
phân số tối giản (Tiếp tục như bài toán 2.1)
Hoàn toàn có thể khai thác bài toán theo các bước đã làm đối với dạng 1 HS đã
nêu được một số bài toán mới. Chẳng hạn:
Bài 2.3: Tìm tất cả các số nguyên n để các phân số sau là phân số tối giản.
- 19 -
a,
2n-9
7
(Kết quả của 2
)
n-1
n-1
b,
3n+4
7
(Kết quả của 3
)
n-1
n-1
7
n 2 -n-7
c,
(Kết quả của n
)
n-1
n-1
d,
n-1
7
(Kết quả của nghịch đảo của 2n
)
2n -2n-7
n-1
2
Để đánh giá được mức độ tiếp thu của HS có thể cho HS thực hành giải và
khai thác trên bài toán cụ thể. Chẳng hạn:
Bài 2.4: Tìm tất cả các số nguyên n để phân số
3
là phân số tối giản.
2n 3
Hãy giải và đề xuất cách khai thác bài toán mới?
Giải: Vì 3 là số nguyên tố nên
3
là PSTG khi 2n + 3 không chia hết cho 3.
2n 3
Do 3 3 nên 2n 3 khi n 3 hay n 3k (k là số nguyên).
Sau khi giải HS đã đề xuất tốt các bài toán mà các em khai thác được. Chẳng
hạn:
Bài 2.5:
Tìm tất cả các số nguyên n để các phân số sau là phân số tối giản.
a,
4n+3
3
(Kết quả của 2
)
2n+3
2n 3
b,
3
4n 2 + 6n + 3
(Kết quả của 2n
)
2n + 3
n+3
.....
Lưu ý: Với các bài toán dạng 2, GV vẫn tiếp tục yêu cầu HS nêu các cách diễn đạt
câu hỏi khác nhau. Chẳng hạn:
+ Tìm số tự nhiên n để các số sau nguyên tố cùng nhau
+ Tìm số tự nhiên n để các phân số đã cho là PSTG
+ Với những giá trị nào của số tự nhiên n thì phân số đã cho không rút gọn được
nữa
- 20 -
- Xem thêm -