Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo GDCD-GDNGLL Skkn giáo dục ý thức pháp luật thông qua các bài học giáo dục công dân cho học s...

Tài liệu Skkn giáo dục ý thức pháp luật thông qua các bài học giáo dục công dân cho học sinh lớp 12.

.DOC
39
245
123

Mô tả:

BM 01-Bia SKKN SỞ GIÁO DỤC VÀĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT XUÂN THỌ Mã số: ................................ (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: GIÁO DỤC Ý THỨC PHÁP LUẬT THÔNG QUA CÁC BÀI HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH LỚP 12 Người thực hiện: Hoàng Thị Hoa Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: Giáo dục công dân  - Lĩnh vực khác: .......................................................  Có đính kèm:Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác Năm học: 2014 – 2015 Trang 0 Trang 1 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC BM02-LLKHSKKN I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Hoàng Thị Hoa 2. Ngày tháng năm sinh: 29/11/1982 3. Nam, nữ: Nữ 4. Địa chỉ: Ấp Thọ Bình - Xã Xuân Thọ- Huyện Xuân Lộc- Tỉnh Đồng Nai 5. Điện thoại: ĐTDĐ: 01668427983 6. Fax: (CQ)/ 0613731769 (NR); E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Giáo viên 8. Đơn vị công tác: Trường THPT Xuân Thọ- Xuân Lộc- Đồng Nai II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân - Năm nhận bằng: 2005 - Chuyên ngành đào tạo: Giáo dục chính trị III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy môn Giáo dục công dân - Số năm có kinh nghiệm: 10 - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: Đề tài Sử dụng các câu chuyện, tình huống trong bài giảng môn giáo dục công dân lớp 10 và 12 Trang 2 Trang 3 MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU........................................................................................Trang 3 MỞ ĐẦU...............................................................................................................4 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..................................................................................4 II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI..........5 1. Thuận lợi......................................................................................................5 2. Khó Khăn.....................................................................................................5 III. MỤC TIÊU......................................................................................................5 IV. NHIỆM VỤ......................................................................................................6 V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................................................6 NỘI DUNG...........................................................................................................7 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN..............................................................................................7 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN.........................................................................................7 III. THỰC TRẠNG DẠY – HỌC BỘ MÔN GDCD TẠI TRƯỜNG THPT XUÂN THỌ.....................................................................................................................10 1. Ưu điểm......................................................................................................10 2. Hạn chế.......................................................................................................10 3. Điều tra cụ thể.............................................................................................11 IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.............................................................................11 1. Giáo dục ý thức cho học sinh thông qua mối quan hệ với gia đình, thầy cô.12 2. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường...........................................................13 3. Giáo dục ý thức về luật giao thông............................................................14 4. Giáo dục ý thức về luật hôn nhân và gia đình, về kỷ luật lao động...........17 5. Giáo dục về ý thức giữa con người với con người....................................20 6. Giáo dục về ý thức bảo vệ tính mạng, sức khỏe của mình và của người khác .............................................................................................................................20 7. Giáo dục về ý thức và trách nhiệm đối với nhà nước và xã hội................21 8. Giáo dục về ý thức thực hiện luật giáo dục ..............................................22 9. Giáo dục ý thức về lòng yêu nước, về tình yêu biển đảo..........................22 V. KẾT QUẢ ......................................................................................................25 VI. BÀI HỌC KINH NGHIỆM...........................................................................27 KẾT LUẬN.........................................................................................................29 I. KẾT LUẬN....................................................................................................29 II. KHUYẾN NGHỊ...........................................................................................29 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................31 PHỤ LỤC............................................................................................................32 Trang 4 LỜI GIỚI THIỆU Giáo dục công dân (GDCD) là môn học cung cấp cho học sinh một hệ thống tri thức khoa học, cơ bản, phổ thông và thiết thực nhất về các mặt của đời sống xã hội giúp học sinh có nhận thức đúng đắn về sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Thông qua đó, hình thành cho học sinh thói quen, kỹ năng vận dụng những tri thức đã học vào cuộc sống học tập, lao động, sinh hoạt. Vì vậy có thể nói môn học GDCD không thể thiếu trong các trường THPT nhất là trong thời đại ngày nay, thời đại mà một bộ phận con người chạy theo lối sống thực dụng, tha hóa suy đồi về đạo đức trong đó cũng có một bộ phận thanh thiếu niên học sinh, sinh viên. Vậy làm thế nào để giáo dục học sinh có ý thức chấp hành các quy tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội. Hay nói cách khác là chấp hành các quy định của pháp luật, giúp các em biết đấu tranh vì đạo đức, vì niềm tin và rồi từ niềm tin đi đến hành động thực tế, trở thành một thói quen trong cuộc sống hàng ngày. Trước vấn đề này, bản thân tôi, sau thời gian giảng dạy tại trường THPT Xuân Thọ, cộng với sự tiếp xúc với nhiều học sinh khác nhau và sự giúp đỡ, chỉ dẫn của các đồng nghiệp, ban giám hiệu, tôi đã quyết tâm chọn đề tài “Giáo dục ý thức pháp luật thông qua các bài học giáo dục công dân cho học sinh lớp 12”. Trong quá trình thực hiện đề tài của mình, tôi không tránh khỏi sự thiếu sót, mong nhận được sự góp ý từ quý thầy cô đồng nghiệp và tập thể sư phạm nhà trường. Tôi xin chân thành cảm ơn! Trang 5 MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong xu thế chung của thời đại – thời đại mà tất cả các nước trên thế giới đã và đang từng bước, bước vào kỷ nguyên văn minh, hiện đại, công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì thế nước ta đã không ngừng đổi mới chủ trương, đường lối, chính sách để phù hợp với công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thúc đẩy đất nước phát triển, trong đó lấy con người làm nền tảng. Chính lẽ đó, hơn bao giờ hết, vấn đề học tập, giáo dục phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng với nhu cầu thực tiễn đặt ra, luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm và được xem là “Quốc sách hàng đầu” là mục tiêu quan trọng để thực hiện. Đặc biệt là thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai (học sinh, sinh viên) không những được trang bị tri thức mà còn được giáo dục về đạo đức, phẩm chất, ý thức pháp luật, hay nói cách khác, ngoài năng lực, tài năng thì phải có đạo đức. Như lúc sinh thời, Bác Hồ từng có câu nói: “Có tài mà không có đức thì vô dụng, có đức mà không có tài thì không làm được gì”. Hiện nay, lối sống “Tây hóa” đang dần dần ăn sâu vào tiềm thức và suy nghĩ của một bộ phận thanh thiếu niên, đặc biệt là lứa tuổi học sinh trung học phổ thông - lứa tuổi mà các em “nửa người lớn nửa trẻ con”. Một số em muốn chứng tỏ mình, với suy nghĩ phải ăn chơi, ngang tàng, quậy phá, đua xe, hút chích, yêu thoáng, sống vội, bất chấp luật pháp, … thì mới gọi là dân sành điệu, mới gọi là có cá tính, nhưng các em đâu biết đó là lối sống sai lầm, trái đạo đức, trái với thuần phong mỹ tục của người Việt Nam. Do vậy, tôi luôn đặt câu hỏi: “Phải làm sao và làm thế nào để thức tỉnh nhận thức, thay đổi suy nghĩ của các em”. Chính vì lẽ đó, thiết nghĩ việc tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật rất cần được chú trọng đối với các cấp học trong hệ thống giáo dục ở nước ta. Và bản thân tôi, người đang trực tiếp giảng dạy môn giáo Trang 6 dục công dân mà lại phụ trách giảng dạy khối 12. Tôi muốn các em nắm rõ, biết và thực hiện đúng quy định pháp luật, vì có giáo dục pháp luật tốt thì các em mới trở thành công dân tốt, đó là tiền đề thực sự để thúc đẩy đất nước phát triển. Vì thế, tôi đã lựa chọn chuyên đề nghiên cứu của mình là “Giáo dục ý thức pháp luật thông qua các bài học GDCD cho học sinh lớp 12”. II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: 1. Thuận lợi: Hiện nay, công tác tuyên truyền, giáo dục về chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước được phổ biến rộng rãi cho mọi người, là yêu cầu cấp thiết trong quá trình xây dựng đất nước và quản lý xã hội. Trong thời gian thực hiện chuyên đề, trường THPT Xuân Thọ đã tiến hành giáo dục ý thức pháp luật thông qua nhiều hoạt động khác nhau: hoạt động ngoài giờ lên lớp, thông qua các tiết sinh hoạt chủ nhiệm, các buổi sinh hoạt chào cờ đầu tuần hoặc qua quá trình học bộ môn. Chương trình môn GDCD lớp 12 học về pháp luật nên việc giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh ở mỗi bài trở nên dễ dàng hơn. Ngoài ra phương tiện thông tin hiện nay rất gần gũi, phổ biến với học sinh, giáo viên dễ dàng lên mạng, báo, internet để cập nhập thông tin liên quan đến bài học. 2. Khó khăn: Do quan niệm và tâm lý chung của xã hội, chưa đặt vị trí quan trọng cho bộ môn GDCD so với các bộ môn văn hóa khác, vả lại nhiều người cho rằng đây là môn phụ, học nhiều làm gì? Học để làm gì? Cũng chính vì vậy một số học sinh tỏ vẻ coi thường, không tập trung, chán nản và cho đây không phải là môn thi tốt nghiệp nên không hào hứng tiếp thu. Trang 7 Mặt khác, do thời lượng môn học chỉ có 1 tiết/tuần. Thời gian đó, giáo viên dạy vừa đảm bảo đủ kiến thức trọng tâm chương trình, vừa giáo dục đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật học sinh nên cũng không gặp ít khó khăn. III. MỤC TIÊU: Hình thành các kiến thức cơ bản về pháp luật thông qua đó hình thành thái độ, hành vi xử xự đúng pháp luật để các em có thói quen sử dụng pháp luật và tuân thủ đúng pháp luật. Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh thông qua dạy học môn GDCD lớp 12. IV.NHIỆM VỤ: Làm rõ thực trạng của việc thực hiện pháp luật của học sinh hiện nay, những vấn đề mà các em mắc phải và thường dễ xảy ra trong cuộc sống. Đề ra một số biện pháp nhằm giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh thông qua dạy học môn GDCD lớp 12 một cách hiệu quả để các em sống có ý thức và trách nhiệm hơn. V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Vì là chuyên đề “Giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh” nên tôi chọn toàn bộ chương trình học của lớp 12 để giáo dục các em theo phương châm “mưa dầm thấm đất” theo tuần tự từng bài với các nội dung giáo dục pháp luật gần gũi, cần thiết đối với các em ở mỗi bài. Thông qua mỗi bài, tôi sẽ giáo dục một khía cạnh nhỏ các vấn đề xảy ra thường ngày có liên quan đến nội dung của bài học. Trang 8 NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN: Môn GDCD là môn học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách, lối sống cho học sinh, giáo dục các em để trở thành người tốt, người có ích trong xã hội. Vì vậy trước những cám dỗ của đời thường, những tư tưởng lệch chuẩn đạo đức len lỏi, xâm nhập vào một số học sinh tỏ ra thái độ ngang ngược, hung hăng, có những hành vi không đúng pháp luật: giết người để cướp tài sản, chơi game, phục vụ nhu cầu cá nhân, sống buông thả, xa đọa, phóng túng trong tình cảm, môi giới mại dâm, đánh người vì những lý do vụn vặt, chạy xe chở 3,4 phóng nhanh vượt ẩu, quay cóp, gian lận trong thi cử, ngược đãi ông bà, cha mẹ … gây ra mối hiểm họa cho gia đình và xã hội. Đây là mối lo ngại nhất của tôi – người làm công tác giáo dục – phải tác động và làm thay đổi cách sống, cách cư xử đó bằng nhiều biện pháp khác nhau nhằm thay đổi nhận thức, suy nghĩ của các em. Khi các em có ý thức tốt thì ắt hẳn hành động tốt. Giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh là giáo dục ý thức, trách nhiệm với gia đình, nhà trường và xã hội. Vì thế, việc giáo dục pháp luật cho học sinh là vấn đề rất cân thiết cho học sinh đặc biệt là học sinh lớp 12 lứa tuổi vừa trẻ con vừa người lớn, dở dở, ương ương để các em nắm bắt và xử sự đúng pháp luật, biến các quy tắc xử sự trong cuộc sống thành các hành vi hợp pháp của mình góp phần thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển, văn minh. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN: Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người cũng thay đổi, phát triển. Xét về góc độ tích cực, yêu cầu xã hội đặt ra cho con người cũng tăng cao, bên cạnh năng lực trí tuệ, tư duy phải có đạo đức ý thức công dân. Mà học sinh – những chủ nhân tương lai cần phải được giáo dục ý thức pháp luật để các em trở thành những người toàn diện, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Trang 9 Vì vậy trong chương trình môn GDCD lớp 12 hiện hành có 10 bài trong đó giảm tải bài 10 không dạy, cho nên tương ứng với mỗi bài, tôi sẽ lồng ghép giáo dục các em về các quy định, các điều luật, để các em nắm và thực hiện đúng pháp luật. STT Tên Bài Số Tiết Nội Dung Chính Cần Đạt Nội DungCần Được Giáo Dục Nêu khái niệm pháp luật, các Giáo dục ý thức đặc trưng ,bản chất của pháp của học sinh luật, quan hệ giữa pháp luật thông qua mối Pháp luật và đời 1 sống với đạo đức vai trò của pháp quan hệ với mọi 3 luật trong đời sống. người, gia đình, thầy cô. Nêu được khái niệm các hình Giáo dục về ý thức thực hiện pháp luật, vi thức bảo vệ môi phạm pháp luật, trách nhiệm trường Thực hiện pháp 2 3 4 luật pháp lý, các loại vi phạm 3 pháp luật ….. Công dân bình Nắm được công dân bình Giáo dục về ý đẳng trước pháp đẳng về quyền và nghĩa vụ, thức chấp hành luật 1 trách nhiệm pháp lý ….. luật giao thông. Quyền bình đẳng Nắm được quyền bình đẳng Giáo dục ý thức của công dân trong hôn nhân và gia đình về luật hôn nhân trong một số lĩnh trong lao động, trong kinh và gia đình, phân vực của đời sống doanh ….. xã hội 3 biệt tình yêu hôn nhân, giáo dục kỷ luật lao động. Bình đẳng giữa Nắm được khái niệm nôi Giáo dục ý thức các dân tộc, tôn dung,ý nghĩa của bình đẳng con người trong giáo. giữa các dân tộc, giữa các tôn cuộc sống, tình Trang 10 5 2 giáo. yêu thương đồng bào dân tộc lúc khó khăn. Nắm được khái niệm nội Giáo dục ý thức dung của các quyền tự do cơ về thái độ, hành bản của công dân quyền được vi 6 trước tình Công dân với các pháp luật bảo hộ về tính trạng về xâm quyền tự do cơ mạng, sức khỏe danh dự và phạm về tính bản 4 nhân phẩm quyền bất khả về mạng, sức khỏe thân thể, chổ ở, quyền tự do nạn ngôn luận …v.v bạo hành cưỡng bức đối với các em nữ . Nắm được khái niệm, nội Giáo dục ý thức dung của quyền bầu cử, ứng về Công dân với các 8 Nhà Nước, quyền khiếu nại tố với Nhà nước, xã 2 cáo. hội Pháp luật đối với Cần nắm nội dung ý nghĩa Giáo dục ý thức sự phát triển của của quyền học tập, sáng tạo về luật giáo dục công dân. 2 và phát triển. tính trung thực trong thi cử. Pháp luật đối với Nắm được vai trò và nội dung Giáo dục ý thức sự phát triển bền của pháp luật về kinh tế văn về vững của công hóa, môi trường, quốc phòng nước, dân. 9 thần, cử quyền tham gia quản lý trách nhiệm đối quyền dân chủ 7 tinh an ninh, xã hội. 4 lòng yêu ý thức trách nhiệm đối với tổ quốc Việt Nam, về tình yêu biển đảo. Trang 11 III. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC BỘ MÔN GDCD TẠI TRƯỜNG THPT XUÂN THỌ: 1. Ưu điểm: * Về phía giáo viên: Các giáo viên luôn được Nhà trường quan tâm, tạo điều kiện thuân lợi cho việc giảng dạy học sinh. Đều có tinh thần trách nhiệm với nghề biết yêu thương quan tâm, giúp đỡ học sinh. Các giáo viên đều ở địa bàn xã Xuân Thọ nên việc nắm rõ đặc điểm gia đình, đặc điểm của từng cá nhân, học sinh dễ dàng hơn cho việc giáo dục ý thức đạo đức các em. Đều ra trường và giảng dạy từ 8 năm trở lên ít nhiều cũng có kinh nghiệm trong việc giáo dục ý thức học sinh. * Về phía học sinh: Đa phần các em ngoan hiền có tinh thần cầu tiến trong học tập. Đều nhận thức được vai trò quan trọng của pháp luật đối với cuộc sống, và bản thân của mình. 2. Hạn chế: * Về phía giáo viên: Trường chỉ có 2 giáo viên giảng dạy môn GDCD nên việc trao đổi, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm cũng có phần hạn chế. Các giáo viên đôi khi còn cứng nhắc trong phương pháp dạy học, bài dạy còn nặng về lý thuyết, chưa đi sâu vào thực tế, vì vậy chưa gây được sư hứng thú cho học sinh. * Vế phía học sinh: Trang 12 Do suy nghĩ đây là môn phụ nên các em cũng ít chăm chú quan tâm đến môn học. Có tư tưởng học lệch, học các môn thi tốt nghiệp và đại học. 3. Điều tra cụ thể: Để việc giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh có hiệu quả và thiết thực, tôi đã chủ động làm cuộc khảo sát thăm dò ý kiến học sinh về mức độ cần thiết của chuyên đề (phiếu thăm dò ý kiến của học sinh) câu hỏi đặt ra: Theo em việc giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh có cần thiết không? Có 4 phương án trả lời (rất cần thiết, cần thiết, bình thường, không cần thiết) Tôi đã có kết quả như sau: Lớp Sĩ Số Rất cần thiết SL % Cần thiết SL % Bình thường SL % Không cần thiết SL % 12A1 43 10 23,3 10 32,3 17 39,5 6 14,0 12A2 42 12 28,6 8 19,0 18 42,9 4 9,05 12A3 46 16 34,8 10 21,7 15 32,6 5 10,9 12A4 42 9 21,4 15 35,7 16 38,0 2 4,08 12A5 42 12 28,6 13 31,0 15 35,7 2 4,08 12A6 45 10 22,2 9 20,0 20 44,4 6 13,3 12A7 44 10 22,7 13 29,5 18 40,9 3 6,08 12A8 43 13 30,2 10 23,3 15 34,9 5 11,6 12A9 43 12 27,9 12 27,9 15 34,9 4 9,03 12A10 34 20 58,8 14 41,2 0 00,0 0 0 Qua bảng khảo sát, tôi nhận thấy khoảng 60% học sinh nhận thấy sự cần thiết của việc giáo dục pháp luật còn lại gần 40% tỏ ra thờ ơ, chưa thấy được tầm quan trọng của pháp luật. Trang 13 IV. GIẢI PHÁP VÀ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: Như ở phần cơ sở thực tiễn, tôi đã đưa ra các nội dung cần giáo dục các em, để các em lấy đó làm hành trang bước vào đời cho hợp với đạo lý và phù hợp chuẩn mực xã hội, sống và làm việc theo hiến pháp, pháp luật. Ở mỗi bài dạy, tôi sẽ chọn một vấn đề của pháp luật để giáo dục các em cho phù hợp với chương trình nội dung của bài học và thời lượng của tiết dạy. Việc giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh được thực hiện với các bước sau: - Đặt câu hỏi để học sinh liên hệ thực tế và trả lời. - Đánh giá thực trạng vấn đề và đưa ra một số hình ảnh dẫn chứng minh họa. - Rút ra bài học giáo dục cho bản thân. 1. Giáo dục ý thức học sinh thông qua các mối quan hệ với mọi người, gia đình, thầy cô: Ở bài 1: “Pháp luật và đời sống” để các em làm quen với kiến thức pháp luật, để các em thấy sự tương tác giữa pháp luật va cuộc sống. Tôi muốn giáo dục các em về cách nhìn nhận, đánh giá, cư sử, với mọi người, thầy cô, bạn bè … thông qua phần 3c (mối quan quan hệ giữa pháp luật và đạo đức). Tôi sẽ đưa ra một vài câu hỏi để các em suy nghĩ và trả lời: 1. Khi gặp người lớn, thầy cô, bạn bè phải thế nào? 2. Em hiểu thế nào câu (Tiên học lễ, hậu học văn)? 3. Khi gặp bạn khó khăn, em sẽ làm gì? Với những câu hỏi đơn giản như vậy, em nào cũng hiểu và sẽ trả lời được: khi gặp thầy cô, người lớn, em phải chào hỏi, lễ phép hay trước khi học văn hóa, chúng chúng ta phải học cách cư sử, lễ nghĩa … Nhưng có lẽ, cũng có một bộ phận học sinh lắc đầu cười nhạt, tỏ thái độ khác … qua thái độ đó, giáo viên có thể chỉ ra đó là hành vi vi phạm đạo đức. Mặc dù đạo đức và pháp luật đều là quy tắc Trang 14 sử sự của con người nhưng đạo đức chỉ mang tính tự nguyện, phụ thuộc vào ý thức của mỗi người, khi vi phạm đạo đức, em không bị Nhà nước xử lý nhưng bị tòa án lương tâm và dư luận xã hội lên án. Chính vì vậy, tôi muốn giáo dục các em cách sống như thế nào cho đúng mực cho phải lẽ với mọi người, với người lớn, cha mẹ, thầy cô, bạn bè. Để từ đó, các em điều chỉnh hành vi của mình hướng các em trở thành người tốt trong xã hội, biết phân biệt các việc làm, hành vi xấu, tốt trong cuộc sống thường ngày: không chào hỏi, ăn nói trống không, cộc lốc, cãi lại với bố mẹ, giáo viên, người lớn tuổi, chửi thề, không quan tâm đến người khác… 2. Giáo dục về ý thức bảo vệ môi trường: Ở bài 2: “Thực hiện pháp luật” trong chương trình bài học đã có phần tích hợp môi trường trong phần các hình thức thực hiện pháp luật, vì thế tôi muốn nhấn mạnh và giáo dục các em có tình yêu thiên nhiên, môi trường xung quanh, hình thành thái độ, hành vi về môi trường. Trước hết, tôi sẽ đưa ra các câu hỏi nhỏ để hỏi học sinh? 1. Em thấy môi trường sống hiện nay như thế nào? 2. Môi trường bị ô nhiễm do những hoạt động nào? 3. Môi trường không khí bị ô nhiễm gây ra tác hại như thế nào? 4. Chúng ta phải làm gì để bảo vệ môi trường? Trước các câu hỏi đó, học sinh dễ dàng trả lời được: Môi trường bị ô nhiễm do tự nhiên như núi lửa, cháy rừng …. Và do con người, như các hoạt động khai thác khoáng sản, sinh hoạt, giao thông,hay khí thải từ các nhà máy công nghiệp … khi môi trường không khí bị ô nhiễm thì nó gây cho con người các bệnh về đường hô hấp, gây ung thư phổi, ngoài ra, môi trường bị ô nhiễm còn sinh ra các dịch bệnh khác vì vậy chúng ta phải trồng nhiều cây Trang 15 xanh ở nơi công cộng, đường phố, trường học, làm vệ sinh nơi ở, không vứt rác, khạc nhổ bừa bãi … Trước vấn đề này, giáo viên cho học sinh thấy rõ tầm quan trọng của môi trường đối với con người, đồng thời giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, chấp hành luật bảo vệ môi trường thông qua điều 53 của luật bảo vệ môi trường năm 2005, để nâng cao ý thức của học sinh về việc bảo vệ môi trường, bảo vệ cuộc sống, sức khỏe của mình, giáo viên nhấn mạnh thêm về các quy định những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường quy định giữ gìn vệ sinh môi trường nơi công cộng bị xử lý bằng các biện pháp sau đây: phạt tiền buộc lao động vệ sinh môi trường có thời hạn ở nơi công cộng tạm giữ phương tiện có liên quan gây ra ô nhiễm môi trường (điều 52). Tóm lại, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho các em nhằm giúp các em có trách nhiệm, tinh thần và thói quen tốt thân thiện với môi trường gạt bỏ những hành vi xấu vi phạm pháp luật về môi trường: xả rác tùy tiện, chặt phá cây cối, khai thác tài nguyên quá mức, săn bắt động vật quý hiếm … từ đó các em thêm tin yêu vào cuộc sống, từ đó các em có ý thức giữ gìn vệ sinh trường, lớp sạch đẹp hơn. 3. Giáo dục về ý thức chấp hành luật giao thông : Ở bài 3: “Công dân bình đẳng trước pháp luật” sở dĩ tôi muốn giáo dục ý thức chấp hành luật lệ giao thông, vì trong phần 1 “công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ”, đã có phần tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh thông qua câu chuyện ở bài đọc thêm trang 30 SGK “Chủ tịch nước cũng không có đặc quyền” có chi tiết (xe Bác đến một ngã tư thì vùa lúc đèn đỏ bật. Sợ phố đông, xe dừng lâu, đồng chí bảo vệ định chạy lại đề nghị đồng chí công an giao thông bật đèn xanh để Bác đi. Bác hiểu ý và ngăn lại. Các chú không được làm thế phải tôn trọng và gương mẫu chấp hành luật lệ giao thông không được bắt pháp luật dành quyền ưu tiên riêng cho mình. Trang 16 Với câu chuyện trên tôi muốn nhắc nhở các em phải thực hiện đúng luật khi tham gia giao thông, tránh gây nguy hiểm cho tính mạng của mình và người khác. Tôi sẽ đưa ra các câu hỏi có liên quan về ý thức chấp hành giao thông của các em: 1- Em có suy nghĩ như thế nào trước tình hình tham gia giao thông hiện nay? 2- Bản thân em khi tham gia giao thông phải tuân thủ những quy định nào? Giáo viên khái quát lại thực trạng tham gia giao thông hiện nay: Theo chia sẻ của ông Greigcraft – Chủ tịch quỹ phòng chống thương vong Châu Á,Việt Nam mất 630 nghìn tỷ đồng mỗi năm vì tai nạn giao thông. Theo số liệu thống kê của Ủy ban an toàn giao thông quốc gia năm 2014 (Tính 16/12/2013 đến 15/12/2014) toàn quốc xảy ra 25 322 vụ tai nạn giao thông, số người chết là 8996 người, bị thương 24417, so với năm 2013 giảm 4063 vụ (giảm 13,8 %); giảm 373 người chết (giảm; 4 %); giảm 5083 người bị thương (giảm 17,2 %) Giáo viên đưa ra một số hình ảnh minh họa về hành vi vi phạm an toàn giao thông của học sinh hiện nay: Trang 17 Vì vậy để bảo vệ mình, bảo vệ moi người chúng ta cần phải tuân thủ các quy định của luật giao thông. Đi xe phải đúng phần đường không lạng lách, đánh võng, chở 3, 4 người phóng nhanh, phải đội mũ bảo hiểm và giấy tờ quy định… hay nói cách khác khi tham gia giao thông phải thể hiện văn hóa giao thông đảm bảo trật tự an toàn giao thông và đối với học sinh các em chi được chạy xe 50cc Trang 18 khi đã đủ 16 tuổi và phải có ý thức tự giác chấp hành luật lệ giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông phải được phát hiện, ngăn chăn kịp thời, xử lý nghiêm minh và đúng pháp luật. 4. Giáo dục ý thức về luật hôn nhân và gia đình, kỷ luật lao động: Ở bài 4: “Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội”. Tôi muốn giáo dục các em về ý thức chấp hành luật hôn nhân và gia đình, luật lao động vì liên quan đến nội dung bài học tôi muốn truyền tải kiến thức pháp luật về vấn đề này để các em nắm bắt và có vốn hiểu biết cho mình bây giờ và sau này. Ở phần “Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình” thông qua các kiến thức của mối quan hệ, quan hệ vợ chồng, quan hệ cha mẹ, con cái, quan hệ ông bà, con cháu, quan hệ anh chị em, tôi sẽ đưa ra các câu hỏi hết sức nhẹ nhàng: 1. Theo em hôn nhân và tình yêu giống và khác nhau ở điểm nào? Ở lứa tuổi các em đã nên yêu chưa? Độ tuổi kết hôn mà pháp luật cho phép là bao nhiêu? 2. Trong gia đình em phải đối xử như thế nào với ông bà, bố mẹ anh chị em?. Với các câu hỏi ấy, các em sẽ dễ dàng trả lời hôn nhân khác tình yêu bởi sự ràng buộc của pháp luật và ở lứa tuổi này các em chưa nên yêu mà nên tập trung vào việc học trong gia đình, em phải kính trọng yêu thương ông bà, bố mẹ, anh chị em… Đó là các câu trả lời đơn giản mà em nào cũng có thể trả lời và điều cốt lõi mà tôi muốn xoáy sâu vào trọng tâm của vấn đề cần giáo dục các em là: Ở lứa tuổi các em ai cũng có những rung động đầu đời, cũng thích một ai đó nhưng đó chưa là tình yêu (vì tình yêu là sự rung cảm và quyến luyến sâu sắc ở hai người khác giới mà ở họ có nhu cầu gần gũi sẵn sàng hi sinh và hiến dâng cho nhau) còn ở các em tình cảm ấy chỉ dừng lại thích, mến do vậy các em chưa nên yêu và hãy tập Trang 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan