A. Phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài:
M
ôn Tiếng Việt ở trường phổ thông có nhiệm vụ hoàn thành năng lực hoạt
động ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ được thể hiện
trong 4 dạng hoạt động, tương ứng với bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết.
Đặc biệt trong môn tập làm văn: mỡ rộng vốn sống, rèn luyện tư duy, bồi
dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mỹ, hình thành nhân cách cho học sinh.
Văn miêu tả, quan sát đối tượng tìm lí lẽ và dẫn chứng để thuyết trình,
tranh luận… góp phần phát tiển năng lực phân tích, tổng hợp, phân loại học sinh. Tư
duy hình tượng của trẻ cũng được rèn luyện phát triển nhờ các biện pháp so sánh,
nhân hóa… khi miêu tả.
Có nhiều quan niệm về miêu tả, để đi đến thống nhất một quan điểm chung
là điều không phải dễ dàng. Sau đây tôi xin trích dẫn một số định nghĩa về miêu tả
như sau:
Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên định nghĩa : “Miêu tả là dùng
ngôn ngữ hoặc một phương tiện nghệ thuật nào đó làm cho người khác có thể hình
dung được cụ thể sự vật, sự việc hoặc thế giới nội tâm của con người” [25, 628].
Tác giả Phillippe Hamon viết:
“Miêu tả là một thao tác tư duy rộng mở, theo thao tác này thay vì nêu
một cách đơn giản một sự vật, một đối tượng nào đó, người viết làm cho nó trở nên
nhìn thấy được bằng sự trình bày sinh động, linh hoạt các đặc tính và những hoàn
cảnh thú vị đáng chú ý nhất của sự vật đó” {dẫn theo[23, 21]}
Nhà văn Phạm Hổ trong cuốn “Viết văn miêu tả và văn kể chuyện” cho
rằng:
“Miêu tả là khi đọc những gì chúng ta biết, người đọc như thấy cái đó
hiện ra trước mắt mình: một con người, một con vật, một dòng sông, người đọc còn
có thể nghe được cả tiếng nói, tiếng kêu, tiếng nước chảy, thậm chí còn ngửi thấy
mùi hôi, mùi sữa, mùi hương hoa hay mùi rêu, mùi ẩm mốc… nhưng đó mới chỉ là
5
miêu tả bên ngoài. Còn sự miêu ta bên trong nữa nghĩa là miêu tả tâm trang vui,
buồn, yêu, ghét của con người, con vật và cả cây cỏ” [22, 9].
Từ sự tổng hợp các ý kiến của các nhà nghiên cứu, các nhà văn tôi hiểu
miêu tả như sau:
Miêu tả là nêu lên các đặc điểm của sự vật, hiện tượng bằng cách
làm cho các sự vật, hiện tượng đó hiện lên trực tiếp (tái hiện) trước mắt trước mắt
người đọc (người nghe) một cách cụ thể, sống động, như thật khiến cho người ta
có thể nhìn, nghe, ngửi, sờ mó được.
Học các tiết tập làm văn, học sinh cũng có điều kiện tiếp cận với vẻ đẹp
của con người và thiên nhiên đất nước, có cơ hội bọc lộ cảm xúc của cá nhân, mở
rộng tâm hồn và phát triển nhân cách con người Việt Nam mới.
Q
ua quá trình tìm tòi, học hỏi tôi nắm được: các bài tập làm văn lớp 5 thường
gắn với chủ điểm đang học ở các bài tập đọc. Quá trình hướng dẫn học sinh
thực hiện các kỹ năng phân tích đề, quan sát, tìm ý, viết đoạn văn là những cơ hội
giúp trẻ mở rộng hiểu biết về cuộc sống theo chủ điểm đang học. Để làm được một
bài tập văn nói hoặc viết, người làm phải hoàn thiện cả bốn kỹ năng nghe,nói, đọc,
viết, phải vận dụng các kiến thức về Tiếng Việt. Trong quá trình vận dụng này, các
kỹ năng và kiến thức đó hoàn thiện và nâng cao dần.
Đi vào đề tài: “Quy trình lập dàn ý miêu tả đạt hiệu quả cho học sinh
lớp 5 Tiểu học”. Qua đây tôi xin nêu lên những phương pháp, biện pháp tiến hành
trên cơ sở các phương pháp đặc trưng của phân môn mà Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định. Qua bài tiểu luận này tôi mong muốn đóng góp một vài ý kiến nho nhỏ của bản
thân trong năm học 2006-2007 mà tôi đã áp dụng có hiệu quả (học sinh lớp 5/2),
húng thú tiếp thu kiến thức ở học sinh là một quá trình nghiên cứu, áp dụng bước
đầu thành công. Cụ thể bài: “Luyện tập tả cảnh”.
II. Mục đích-Nhiệm vụ của đề tài:
6
1. Mục đích: Phương pháp tích cực hóa hoạt động của học sinh. Nâng cao
hiệu quả của việc dạy văn miêu tả:
- Phân môn tập làm văn vận dụng các hiểu biết và kỹ năng biết về tiếng
Việt do các phân môn khác rèn luyện hoặc cung cấp đồng thời góp phần hoàn thiện
chúng.
- Phân môn tập làm văn rèn luyện cho học sinh các kỹ năng sản sinh văn
bản (nói và viết) nhờ vây mà tiếng Việt không chỉ là một hệ thống cấu trúc được
xem xét từng phần, từng mặt qua từng phân môn mà trở thành một công cụ sinh
động trong quá trình giao tiếp, tư duy, học tập.
- Bồi dưỡng vun đắp tình yêu tiếng Việt, biết giữ gìn sự trong sáng, giàu
đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách của con người Việt Nam.
2. Nhiệm vụ:
- Sản phẩm của phân môn tập làm văn là các bài văn nói hoặc viết theo
các kiểu bài do chương trình qui định. Để sản sinh các bài văn này, học sinh pải có
thêm nhiều kỹ năng khác ngoài các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Viết, kỹ năng
dùng từ đặt câu.
- Đó là các kỹ năng phân tích đề, tìm ý và lựa chọn ý, kỹ năng lập dàn ý,
viết đoạn và liên kết đoạn.
- Ở tiểu học phân môn Tập làm văn góp phần rèn luyện tư duy hình
tượng, từ óc quan sát tới trí tưởng tượng, từ khả năng tái hiện các chi tiết đã quan sát
được tới khả năng nhào nặn các vật liệu có thực trong đời sống để xây dựng nên
nhân vật, … tư duy lôgic của học sinh cũng được phát triển.
- Thông qua việc dạy tập làm văn các em thấy được vẻ đẹp của buổi bình
minh, một cây phương ra hoa, một con mèo mướp, thấy dáng vẻ đáng yêu của một
em bé tập đi, của một cụ già thương con quý cháu… Từ đây tâm hồn và nhân cách
của các em hình thành và phát triển.
Như vậy dạy Tập làm vaăn có một ý nghĩa to lớn vì nó có cả các nhiệm
vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển.
Để đạt được mục đích đó, đề tài đặt ra cho mình giải quyết các nhiệm
vụ.
7
+ Cơ sở lý luận và thực tiển của việc dạy Tập làm văn ở tiểu học
(chương trình mới).
+ Điều chỉnh nội dung và phưong pháp dạy học.
+ Thực nghiệm dạy học tìm hiểu phân môn dạy Tập làm văn lớp 5.
Bài: Luyện tập tả cảnh.
III. Phương pháp nghiên cứu:
1. Để hoàn chỉnh đề tài này tôi đã nghiên cứu tài liệu:
* Phương pháp dạy học tiếng Việt của PGS-TS Lê Phương Nga,
Nguyễn Trí.
* Tài liệu bồi dưỡng chương trình và sách giáo khoa lớp 5 (mới)
* Chuyên đề bồi dưỡng Văn-Tiếng Việt lớp 5 của Nguyễn Thị Kim
Dung-TP. HCM.
* Thơ với lời Bình dành cho học sinh tiểu học của NXB GD.
* Văn miêu tả và phương pháp dạy học văn miêu tả của Nguyễn Trí.
* Những bài văn chọn lọc lớp 5 của NXB GD.
* Luận văn tốt nghiệp của Lê Thị Thanh Thủy lớp B-K50.
Từ nhjững kiến thức quý báu, những kinh nghiệm sông động của các
tác giả trên đã giúp tôi học được nhiều nội dung kiến thức tuyết với rất có ích cho
công tác giảng dạy.
2. Dự giờ rút kinh nghiệm:
Học hỏi từ kinh nghiệm của đồng nghiệp trong giảng dạy tại trường,
sinh hoạt cụm, trong các tạp chí, sách báo có liên quan mà đặc biệt là kinh nghiệm
day học của bản thân được thể hiện trong từng tiết dạy, ngày dạy và từng năm dạy.
Qua đó tôi sẽ rút kinh nghiệm cho bản thân mình và rút kinh nghiệm
cho tiết dạy. Khắc phục những điểm chưa tốt trong giảng dạy nói chung và trong
phân môn Tập làm văn nói riêng.
Thực tế tôi đã dạy bài: Luyện tập tả cảnh tại lớp 5/2 Trường Tiểu học
Nguyễn Trãi, TX. Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương vào ngày 26 tháng 10 năm 2006.
B. Phần nội dung
8
Chương một:
Cơ sở lý luận và thực tiển
của việc dạy Tập làm văn ở tiểu học
Chương trình mới 175 tuần dành cho 5 lớp tiểu học.
Ở lớp 4, 5, Tập làm văn cũng được học 35 tuần, mỗi tuần 2 tiết.
+ Tập làm văn ở lớp 5 thường gắn với các chủ điểm của môn tập đọc. Tập
một gồm 5 chủ điểm học trong 18 tuần, tập hai gồm 5 chủ điểm, học trong 17 tuần.
+ Dạy bài mới và ôn tập:
* 31 tuần học bài mới.
* 4 tuần ôn tập và kiểm tra định kỳ (tuần 10, tuần 18, tuần 28, tuần
35).
+ Cấu trúc chương trình Tập làm văn:
Loại văn miêu tả:
* Tả cảnh: 14 tiết. HKI-Cả năm 14 tiết.
* Tả người: 8 tiết. HKI-HKII 4 tiết.
* Các loại văn bản khác: 36 tiết.
+ Các kỹ năng làm văn:
Việc sản sinh ra một văn bản thường có 4 giai đoạn:
* Giai đoạn định hướng:
- Nhận diện đặc điểm loại văn bản.
- Phân tích đề bài, xác định yêu cầu.
* Giai đoạn lập chương trình:
- Xác định dàn ý bài văn đã cho.
- Quan sát đối tượng, tìm ý và sắp xếp ý thành dàn ý trong bài
văn miêu tả.
* Giai đoạn thực hioện hóa chương trình:
- Xây dựng đoạn văn (chọn từ, tạo câu, viết đoạn).
- Liên kết các đoạn thành bài văn.
9
* Giai đoạn kiểm tra văn bản mới hoàn thành.
+ Viết được đoạn văn, bài văn tả cảnh, tả người theo nội dung chương trình
quy định.
***
Chương hai:
Điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy
Môn Tập làm văn lớp 5 bài “Luyện tập tả cảnh”
S
ong song với phương pháp giảng dạy đặc trưng của phân môn, qua quá trình
giảng dạy thực tế, tôi có kinh nghiệm truyền đạt đến học sinh với những con
đường có sáng tạo, có chọn lọc, … hầu đem lại hiệu quả tốt nhất.
Qua quá trình giảng dạy bộ môn này nhiều năm, đặc biệt trong năm áp
dụng phương pháp tích cực hóa hoạt động hóa học sinh vào trong một giớ học lập
dàn ý miêu tả.
Đặc trưng của miêu tả, gồm bốn bước sau:
- Bước một: Tính cụ thể sinh động.
Tính cụ thể sinh động không chỉ là đặc trưng mà còn là mục đích
của miêu tả. So sánh hai đoạn văn sau đây để hiểu rỏ hơn.
Đoạn thứ nhất trích trong “Từ điển Tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ
biên: “Bọ Ngựa là bọ màu xanh, biết bay bụng to và có 2 càng giống như hai lưỡi
hái, sông trên cây, ăn sâu bọ” [25, 70].
Đoạn văn thứ hai trích trong tác phẩm: “ Dế Mèn phiêu lưu kí” của
Tô Hoài, trang 78: “Người ngợm anh Bọ Ngựa này cũng bình thường thôi, nhưng
chưa hiểu sao anh làm ra lối quan trong đến thế, anh cứ nhắt chân từng bước cao
đầu gối kiểu bước chân ngỗng, cách thức rất ta đây kẻ giở hách dịch, Cái khắc cổ
vươn ra. Cái mặt ngắn cũn nhưng cái cằm vuông bạnh lún. Con mắt đu đưa tưởng
10
như ai xung quanh chỉ còn có việc thán phục nhìn anh ta. Hai sợi râu óng ả, mấp
máy phất lên phất xuống. Hai lưỡi bên mạng sườn, lưỡi có răn cưa, luôn luôn có
vào trước ngực, ra lối ta đây con nhà võ, đi đứng thế vỏ, lúc nào cũng giữ miếng”.
Cả hai đoạn văn trên cùng nói về một con vật: con Bọ Ngựa. Nhưng
ở đoạn văn thứ nhất người ta chỉ nêu một số đặc điểm có tính chất sinh học, những
đặc điểm đó cụ thể, chính xác nhưng khô khan, không có cảm xúc, hay nói cách
khác không có tính sinh động. Ở đoạn văn thứ hai, tác giả cũng đi vào tả đặc điểm
của Bọ Ngựa, nhưng bằng việc sử dung các phương tiện ngôn ngữ (các tính từ: ngắn
cũn, bạnh lún, óng ả,…), biện pháp nhân hóa, tác giả đã dựng lên một hình ảnh con
Bọ Ngựa thật sinh động cụ thể, hấp dẫn và thú vị bởi nó mang những nét tính cách
của con người.
Như vậy ở đoạn văn thứ hai mới chính là đoạn văn miêu tả, đoạn văn
thứ nhất chỉ có tính khoa học, không có tính nghệ thuật.
- Bước hai: Tính sáng tạo.
Phillippe Hamon cho rằng: “Năng lực miêu ta là một năng lực đặc
biệt phản ánh niềm mê sáng tạo của người nghệ sĩ. Nó có những lối vẽ và những
quan niệm riêng. Bức vẽ đó phải tác động vào đọc giả” (dẫn theo [11, 11]).
Cũng có khi cùng miêu tả về một sự vật hiện tượng, nhưng mỗi nhà
văn lại có những cách thức miêu tả khác nhau:
Cùng miêu tả về trăng, nhưng nhà thơ Êxênhin (Nhà thơ Nga thế kỷ
XX) lại có những gì rất thân thuộc, mộc mạc nhưng cũng hết sức thú vị: “Mặt trăng
đã ló qua mái rạ / Giống như con chó nhỏ yêu thương” ; với Hàn Mặc Tử, “trăng”
lại gắn với hình ảnh mang tính nhục thể: “Trăng nằm sóng sỏai trên cành liểu / Đợi
gió đông về lã lơi…” ; trong “Mảnh trăng cuối rừng”, Nguyễn Minh Châu miêu ta
“trăng” với nét vẽ tinh tế, trong sáng và hết sức lãng mạn: “Mảnh trăng khuyết
đứng yên ở cuối trời, sáng trong như một mảnh bạc…” .
- Bước ba: Tính chân thực
11
Miêu tả tất nhiên đòi hỏi phải có tính cụ thể, sinh động , tính sáng tạo, nhưng
cũng rất cần tính chân thực. Miêu tả dù có sáng tạo đến bao nhiêu đi chăng nữa
nhưng không được xa rồi bản chất của đối tượng miêu tả. Văn miêu ta của Tô Hoài
là một ví dụ tiêu biểu, bằng con mắt quan sát tỉ mỉ, khả năng bao quát sự vật, hiện
tượng, tác giả đã dựng nên một thế giới loài vật sông động và hết sức chân thực:
“Chuồn Chuồn chúa lúc nào cũng dữ dội, hùng hổ nhưng kỳ thực trong kỷ
đôi mắt lại rất hiền. Chuồn Chuồn Ngô nhanh thoăn thoát, Chuồn Chuồn ớt rực rỡ
trong trong bộ quần áo đỏ chót giữ ngày hè chói lọi… Chuồn Chuồn Tư có đôi cánh
kép vàng điểm đen…(Dế Mèn phiêu lưu kí).
- Bước bốn: Tính hấp dẫn, truyền cảm.
Đặt trưng này thực ra là hệ qua của tính cụ thể, sinh động, chân thực và
sáng tạo trong miêu tả. Nó đòi hỏi người viết dù có miêu tả đối tượng nào ở góc độ
nào cũng phải tạo được sự hấp dẫn, truyền cảm đối với người đọc. Muốn vây, khi
miêu tả, các em phải thổi vào đó hơi thở của cảm xúc, biến đổi miêu ta trở nên có
hồn, nếu không nó đơn thuần chỉ là những dòng chữ khô khan, lạnh lùng, không để
lại ấn tượng gì cho đọc giả.
Nhà văn Nguyễn Tuân trong tùy bút “Người lái đò Sông Đà” với nét vẽ
tài hoa tinh tế của mình đã biến dòng sông Đà vô tri thành một sinh thể sống, có linh
hồn, sống động. Người đọc không thể nào quên hình ảnh dong Đà giang đẹp mê hồn
như thế nào: “Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân
tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban gạo tháng hai và cuồn cuộn
mùi khói núi Mèo đốt nương xuân… Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước sông
Đà không xanh màu xanh cánh hến của sông Gâm, sông Lô. Mùa thu nước sông Đà
lừ lừ chín đỏ như da mặt người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận giữ ở một
người bất mãn bục bội gì mỗi độ thu về”
Chỉ bằng mấy nét phát thảo dòng sông Đà đã hiện lên thật cụ thể, sinh
động, bằng cách so sánh tài tình, sáng tạo, tác giả đã giới thiệu cho người đọc thấy
vẽ đẹp của sông Đà giang giống như mái tóc dài mềm mại buông xuống của người
thiếu nữ, nhà văn còn miêu tả được sự thay đổi về màu sắc của sông theo mùa: mùa
xuân thì sông “xanh ngọc bích”, mùa thu thì “lừ lừ chín đỏ như da mặt người
12
bầm đi vì rượu bữa”. Thật là một bức tranh hài hòa về đường nét và màu sắc, rất
giàu cảm xúc, khơi gợi và mở rộng khả năng liên tưởng của người đọc.
S
au khi đã qua nhưng bước trên, trong tưởng tương của các em đã phát họa được
chân dung của sự vật hiện tượng miêu tả. Một trong nhưng chứng tỏ điều này
là các em đã nhớ được nhiều chi tiết, hình ảnh, biết sử dụng biện pháp so sánh,
nhân hóa, thổi hồn vào sự vật, hiện tượng một cách sống động gần gũi… để các em
thể hiện bản thân mình một cách thoải mái, không gò bó và đầy tính sáng tạo.
Giáo án môn tập làm văn
Bài dạy: Luyện tập tả cảnh
I. Mục tiêu:
1. Biết lập dàn ý cho bài văn miêu tả cảnh đẹp ở địa phương.
2. Biết chuyển một phần trong dàn ý đã lập thành đoạn văn hoàn chỉnh (thể
hiện rõ đối tượng miêu tả, trình tự miêu tả, nét đặt sắc của cảnh, cảm xúc của người
tả đối với cảnh).
II. Đồ dùng dạy học:
Giáo viên chuẩn bị:
- VCD cảnh đẹp ở địa phương sông Bạch Đằng, công viên, cánh đồng lúa
ở Mỹ Hảo, vòng xoáy ngã sáu, … (các cảnh trên đều được quay ở Thị xã TDM-Tỉnh
Bình Bương).
- Thời lượng : 3-4 phút.
- Bút dạ và 3 bảng phụ đểhọcsinh lập dàn ý – trình bày trước lớp.
- Bảng phụ ghi: Dàn bài văn tả cảnh.
Học sinh: sưu tầm tranh ảnh đẹp của đất nước, của địa phương.
III. Các hoạt động dạy học:
13
Giáo viên
1. Hoạt động 1: Khởi động.
Học sinh
Hát đầu giờ.
2. Hoạt động 2:
A.Kiểm tra bài cũ:
Học sinh đọc đoạn văn tả cảnh sông
nước (đã viết 2 tiết TLV trước về nhà viết
lại hoàn chỉnh).
B. Bài mới:
1. Giới thiệu bài:
Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị
ở nhà của cả lớp-quan sát cảnh đẹp ở địa
phương, ghi lại những điều quan sát được.
Học sinh giới thiệu tranh cảnh sưu tầm
ở địa phương (hoặc tranh cảnh đẹp của
đất nước).
Trong tiết học hôm nay trên cơ
sở những kết quả quan sát đã có, các em
sẽ lập dàn ý cho bài văn tả cảnh đẹp ở địa
phương, sau đó tập chuyển một phần
trong dàn ý thành đoạn văn hoàn chỉnh.
2. Hướng dẫn luyện tập:
Giáo viên cho học sinh xem
băng hình về cảnh đẹp ở địa phương.
Học sinh xem băng hình.
Thời lượng: 3 phút.
Học sinh phát biểu.
Các em vừa xem cảnh đẹp gì?
- GV hỏi: Em chọn cảnh nào để
Học sinh phát biểu.
Bài 1: Lập dàn ý miêu tả cảnh
Một học sinh đọc yêu cầu bài.
miêu tả?
đẹp ở địa phương em.
14
Giáo viên treo bảng phụ ghi: bài
văn tả cảnh thường ba phần:
Một học sinh đọc cấu tạo bài văn tả
cảnh.
a. Mở bài: Giới thiệu bao quát
về cảnh sẽ tả.
b. Thân bài: Tả từng phần của
cảnh hoạt sự thay đổi theo thờ gian.
c. Kết bài: Nêu nhận xét hoặt
cảm nghĩ của người viết.
Ba học sinh làm bảng phụ để treo lên
Giáo viên đưa cho học sinh ba bảng sửa bài học sinh khác làm vào vở
tấm bảng phụ + bút dạ.
nháp.
Giáo viên quan sát và giúp đỡ
học sinh (nếu cần thiết).
Giáo viên treo bảng phụ trên
bảng lớp (cảnh đồng lúa).
Vài học sinh phát biểu.
Em có nhận xét gì về bài làm
của bạn? (Mỡ bài,Thân bài, Kết bài)…
Em thích nhất chi tiết nào?
ví dụ: một gió nhẹ thổi qua, làm
gợn lên những lớp sóng đuổi nhau chạy
mãi về phía xa.
Em có cần bổ sung hay cần sửa
chi tiết nào?
Giáo viên chấm điểm - nhận xét.
Học sinh phát biểu.
Giáo viên treo bảng phụ trên
bảng lớp (cảnh công viên).
Em có nhận xét gì về bài làm
của bạn? (Mỡ bài,Thân bài, Kết bài)…
Em thích nhất chi tiết nào?
Em có cần bổ sung hay cần sửa
chi tiết nào?
15
Giáo viên chấm điểm - nhận xét.
Giáo viên treo bảng phụ trên
bảng lớp (cảnh sông Sài Gòn-bến Bạch
Đằng-TDM).
Em có nhận xét gì về bài làm
Học sinh phát biểu.
của bạn? (Mỡ bài,Thân bài, Kết bài)…
Em thích nhất chi tiết nào?
Em có cần bổ sung hay cần sửa
chi tiết nào?
Giáo viên chấm điểm - nhận xét.
Các em đã có những ý tưởng, những
bước phát thảo về cảnh đẹp để chuyển
những ý tưởng, những bước phát thảo
thành đoạn văn. Chúng ta cùng làm bài
tập 2
Một học sinh đọc yêu cầu bài tập 2.
Bài 2: Dựa theo dàn ý đã lập, hãy viết
Hai học sinh đọc nối tiếp.
một đoạn văn miêu tả cảnh đẹp ở địa
phương em.
Gọi học sinh đọc gợi ý (SGK trang
81).
Học sinh 1 đọc gợi ý 1.
Học sinh 2 đọc gợi ý 2.
Ba học sinh làm bảng phụ để sữa bài.
Học sinh còn lại làm vào vở.
Giáo viên phát cho ba học sinh ba
bảng phụ + bút dạ.
Giáo viên nhắc học sinh:
+ Nên chọn một đoạn trong phần
thân bài để chuyển thành đoạn văn.
16
+ Mỗi đoạn có câu mở đầu nêu ý
bao trùm của đoạn. Các câu trong đoạn
cùng làm nổi bật ý đó.
+ Đoạn văn phải có hình ảnh. Chú
ý áp dụng các biện pháp so sánh, nhân
hóa cho hình ảnh thêm sinh động.
+ Đoạn văn cần thể hiện cảm xúc
Học sinh viết đoạn văn.
của người viết.
Một số học sinh nối tiếp nhau đọc
Giáo viên treo bảng phụ (cánh đồng đoạn văn.
lúa)
Nhận xét đoạn văn miêu tả cánh đồng
Học sinh 1 phát biểu.
lúa chín.
Câu mở đầu có nêu ý bao trùm cả đoạn
Học sinh 2 phát biểu.
không?
Đoạn văn có hình ảnh không?
Học sinh 3 phát biểu.
(Giáo viên có sửa chữa)
Giáo viên nhận xét chấm điểm.
Học sinh 1 phát biểu.
Treo bảng phụ (Cảnh công viên)
Nhận xét đoạn văn miêu tả cánh công
Học sinh 2 phát biểu.
viên.
Đoạn văn có hình ảnh không?
Học sinh 3 phát biểu.
Hãy tìm câu kết đoạn của bạn
Vài học sinh đọc đoạn văn.
17
(Giáo viên có sửa chữa)
Giáo viên nhận xét chấm điểm.
Treo bảng phụ (Sông Bạch Đằng).
Học sinh phát biểu.
Đoạn văn có hình ảnh không?
Đoạn văn của bạn có đủ ba phần
không?
Vài học sinh đọc đoạn văn.
(Nếu còn thời gian giáo viên
cho 1 số học sinh nối tiếp nhau
đọc đoạn văn).
Giáo viên nhận xét chấm điểm.
3. Củng cố - dặn dò:
Giáo viên nhận xét tiết học,khen
ngợi những học sinh có tiến bộ,những học
sinh lập dàn ý tốt, viết được những đoạn
văn hay.
Dặn học sinh viết đoạn văn chưa
hoàn thành để cô kiểm tra trong tiết tập
làm văn sau.
18
Chương ba:
Thực nghiệm dạy học
I. Mô tả tiết dạy
Giáo viên
A. Kiểm tra bài cũ:
Học sinh:
- Học sinh đọc lại đoạn văn tả cảnh Ba học sinh (Sang, Hải, Thiện) đọc đoạn
sông nước.
- Giáo viên nhận xét, chấm điểm.
văn đã viết lại hoàn chỉnh ở nhà.
Học sinh nhận xét.
B. Bài mới:
Giới thiệu bài: Luyện tập tả cảnh.
Giáo viên cho học sinh xem đoạn video
(Bấm Ctrl +Click vào đây để xem)
Bài 1: Dàn ý miêu tả cảnh đẹp ở địa
phương.
- Cảnh đồng lúa (của bạn Hồng Hạnh).
Một học sinh đọc yêu cầu bài một.
Học sinh làm việc cá nhân
19
Em có nhận xét gì về bài làm
của bạn? (Mở bài,Thân bài, Kết bài)…
- HS 1: Bài làm của bạn gồm đủ 3 phần.
Em thích nhất chi tiết nào?
- Tiến bước chân xào xạc làm rung động
những bông lúa trĩu hạt ngã đầu vào nhau
như những cố gái đang chuyện trò-Ái My.
Em có cần bổ sung hay cần sửa
Học sinh phát biểu.
chi tiết nào?
Giáo viên chấm điểm - nhận xét.
Treo bảng phụ (Cảnh công viên)
Nhận xét đoạn văn miêu tả cảnh công
viên.
Đoạn văn có hình ảnh không?
20
Hãy tìm câu kết đoạn của bạn
(Giáo viên có sửa chửa)
Giáo viên nhận xét chấm điểm.
Treo bảng phụ (Sông Bạch Đằng).
Đoạn văn có hình ảnh không?
Đoạn văn của bạn có đủ ba phần
Học sinh phát biểu.
không?
- Trưa. có vài đàm cá lên đớp bóng
- Ngắm cánh đồng lúa chưa chín thật đẹp.
- Nguyên Xuân.
Một chi tiết khác.
Học sinh phát biểu.
Đặt câu văn có tính sáng tạo.
+ Ngắm cánh đồng lúa xanh mơn mởn
Giáo viên nhận xét.
thật đẹp.- Hà Vy.
+ Ngắm cánh đồng lúa như khoát lên
21
Hay ở một chi tiết khác.
mình chiếc áo xanh mơn mởn.- Ngọc
+ Sửa câu văn hay hơn bằng cách sửa từ.
Quỳnh.
* Từ gần nghĩa:
+ Ngắm cánh đồng lúa xanh đang thì con
Giáo viên giải thích:
gái. - Hồng Hạnh.
Cả hai từ bát ngát và mênh mông đều là - Những đám lục bình xanh đang trôi trên
từ gần nghĩa. Nhưng trong câu này ta nên mặt nước.
dùng từ “bát ngát” vì nó đã nêu lên được Học hinh phát biểu:
sự tươi tốt của cây lúa và của cả cánh + Những đám lục bình xanh xanh đang
đồng rộng lớn. Nếu dùng từ “mênh nhún nhảy cùng dòng nước mát. – Trang
mông” thì nó chỉ có tính chất là nói cánh Thy.
đồng, khu đất rộng chứ chưa nêu được vẽ + Những đám lục bình xanh đang thì thầm
tươi tốt, màu mỡ của cánh đồng.
cùng dòng nước mát. – Phúc Huy.
+ Sửa những câu văn để có thêm hình ảnh - Buổi trưa, thủy triều xuống có những
sinh động.
đàn cá nhảy lên đớp mồi. – Hoàng Dũng.
Giáo viên giải thích: lúa đang thì con gái.
Học sinh phát biểu:
Giáo viên khen ngợi học sinh phát biêu Buổi trưa, thủy triều xuống, có những đàn
câu văn hay có hình ảnh so sánh, nhân cá ngoi lên đớp bóng. – Hoàng Trinh.
hóa.
- Ở quê em có một cánh đồng lúa bát ngát
mênh mông. – Thành Nam.
Học sinh phát biểu:
- Ở quên em có một cánh đồng lúa bát
ngát. – Thanh Hương.
Bài 2: Dựa theo dàn ý đã lập, hãy viết
một đoạn văn miêu tả cảnh đẹp ở địa
phương em.
Gọi học sinh đọc gợi ý (SGK trang
81).
Giáo viên phát cho ba học sinh ba
22
bảng phụ + bút dạ.
Giáo viên nhắc học sinh:
+ Nên chọn một đoạn trong phần
thân bài để chuyển thành đoạn văn.
+ Mỗi đoạn có câu mở đầu nêu ý
bao trùm của đoạn. Các câu trong đoạn
cùng làm nổi bật ý đó.
+ Đoạn văn phải có hình ảnh. Chú
ý áp dụng các biện pháp so sánh, nhân
hóa cho hình ảnh thêm sinh động.
+ Đoạn văn cần thể hiện cảm xúc
của người viết.
Giáo viên treo bảng phụ (cảnh đồng
lúa)
Học sinh phát biểu.
- Em có nhận xét gì về đoạn văn bạn
Học sinh phát biểu.
vừa viết?
- Đoạn văn của bạn có đầy đủ ba
phần không?
- Em hãy nêu câu kết đoạn?
Học sinh nêu: Cánh đồng lúa quê em
đẹp tuyệt vời.
23
Giáo viên sửa một câu trong phần
thân đoạn:
- Một cơn gió nhẹ thổi qua, làm gợn
- Một cơn gió nhẹ thổi qua, làm gơn
lên những nếp sóng chạy mãi về phía lên những nếp sóng đuổi nhau chạy mãi
chân trời.
về phía xa.
* Một số câu văn minh họa: sửa lại
cho câu văn gọn hơn.
- Giáo viên tuyên dương học sinh
phát biểu hay.
- Cánh đồng lúa trải dài một màu mạ
non bao la làm bầu trời lúc này thêm xanh
hơn – Nguyên Xuân.
- Học sinh phát biểu.
Cánh đồng lúa trải dài, trải dài mộ
màu mạ non hòa lẫn vào màu bầu trời –
Thanh Tùng.
Giáo viên treo bảng phụ - Cảnh công
viên.
- Em có nhận xét gì về đoạn văn bạn
vừa viết?
- Học sinh phát biểu.
- Đoạn văn của bạn có đầy đủ ba
phần không?
- Em thích chi tiết nào tong phần
thân đoan.
24
- Xem thêm -