Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Lớp 5 Lập dàn ý cho học sinh lớp 5 ...

Tài liệu Lập dàn ý cho học sinh lớp 5

.DOC
29
61
68

Mô tả:

Lập dàn ý cho học sinh lớp 5 Lập dàn ý cho học sinh lớp 5 Lập dàn ý cho học sinh lớp 5 Lập dàn ý cho học sinh lớp 5 Lập dàn ý cho học sinh lớp 5 Lập dàn ý cho học sinh lớp 5 Lập dàn ý cho học sinh lớp 5 Lập dàn ý cho học sinh lớp 5 Lập dàn ý cho học sinh lớp 5 Lập dàn ý cho học sinh lớp 5 Lập dàn ý cho học sinh lớp 5 Lập dàn ý cho học sinh lớp 5 Lập dàn ý cho học sinh lớp 5 Lập dàn ý cho học sinh lớp 5 Lập dàn ý cho học sinh lớp 5 Lập dàn ý cho học sinh lớp 5
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ Môn tiếng việt ở trường phổ thông có nhiệm vụ hoàn thành năng lực ngôn ngữ cho học sinh .Năng lực hoạt động ngôn ngữ thể hiện trong bốn dạng hoạt động ,tương ứng với bốn kĩ năng : nghe, nói, đọc, viết. Đặc biệt trong môn Tập Làm Văn: mở rộng vốn sống, rèn luyện tư duy, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mỹ, hình thành nhân cách cho học sinh. Việc dạy tập làm văn ở tiểu học góp phần rèn luyện cho học sinh năng lực sử dụng tiếng mẹ đẻ, tạo điều kiện cho các em giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày và học tốt các môn học khác. Nếu như ở các môn học và phân môn khác của tiếng Việt cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức, rèn luyện các kỹ năng đó một cách linh hoạt, thực tế và có hệ thống hơn. Chính những văn bản nói, viết các em có được từ phân môn tập làm văn theo nghi thức lời nói, hoặc các đơn thư, các bài văn, các báo cáo, thuyết trình đã thể hiện những hiểu biết thực tế, những kỹ năng sử dụng tiếng Việt mà các em được học ở các phân môn Tập làm văn và các môn học khác. Ở tiểu học, văn miêu tả chiếm nhiều thời lượng trong các thể loại Tập làm văn. Nhất là ở giai đoạn cuối cấp(ở lớp 5 văn miêu tả chiếm 65% thời lượng toàn bộ chương trình tập làm văn). Văn miêu tả được chia thành các kiểu bài khác nhau căn cứ vào đối tượng miêu tả. Các kiểu bài miêu tả ở lớp 5 bao gồm tả cảnh, tả đồ vật, tả con vật, tả cây cối. Kiểu bài “ tả cảnh” được học sau khi học sinh học tả đồ vật, tả con vật. Vì tả cảnh là một chủ đề khó so với các em. Khi làm bài đòi hỏi các em phải biết quan sát, phải có sự tinh tế, biết chọn lọc để tả đối tượng một cách sinh động, gợi cảm, có tâm hồn và xúc cảm. Từ đó sẽ là cơ sở để cung cấp vốn kiến thức và rèn kỹ năng làm văn cho học sinh. 1 Phân môn Tập làm văn lớp 5 theo chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt mới đầu tiên là hướng dẫn học sinh lập dàn ý và viết đoạn văn tả cảnh. Việc thực hiện dạy theo nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học mới giáo viên còn bỡ ngỡ, chưa có kinh nghiệm trong việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh nên gặp không ít khó khăn, vướng mắc trong giờ lên lớp. Môn Tập Làm Văn ở tiểu học có nhiệm vụ rất quan trọng là rèn kỹ năng nghe, nói, viết. Nhưng học sinh còn lúng túng không biết lắng nghe gì? Nói gì? Viết gì? Vì vậy, dạy học cho học sinh biết quan sát tìm ý để hình thành thói quen chuẩn bị làm tốt là một yêu cầu quan trọng khi làm văn. Muốn quan sát tốt, học sinh cần nắm được cách quan sát và những yêu cầu quan sát để làm văn. Đối với cả giáo viên và học sinh đều chưa nhận thức được hết tầm quan trọng của giờ hướng dẫn học sinh quan sát, tìm ý, viết đoạn văn nên chất lượng giờ tập làm văn, lập dàn ý và giờ dạy tập làm văn viết đoạn văn tả cảnh còn hạn chế. Vì những lý do trên nên tôi chọn nghiên cứu một số biện pháp “ Hướng dẫn học sinh lớp 5A1 lập dàn ý và viết đoạn văn tả cảnh”. 2 PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG I. Cơ sở khoa học để đề xuất đề tài 1. Khảo sát nội dung dạy học kiểu bài tả cảnh ở lớp 5 Văn miêu tả, kiểu văn tả cảnh ở lớp 5 có 18 tiết, kỳ I có 14 tiết, kỳ II có 4 tiết nằm dải dác trong các tuần từ 1 đến 11 sau đó được ôn tập lại ở các tuần 31, 32 . Trong đó, học sinh được học 11 tiết lập dàn ý và viết đoạn văn cho bài văn tả cảnh. 2. Kiểu văn tả cảnh và việc dạy văn tả cảnh ở lớp 5 Miêu tả là “lấy nét vẽ hay câu văn để biểu hiện các chân tướng của sự vật ra”. Văn miêu tả giúp người đọc hình dung một cách cụ thể hình ảnh của sự vật thông qua những nhận xét tinh tế, những rung động sâu sắc thể hiện cảm xúc thẩm mỹ của người viết. Văn miêu tả mang tính thông báo thẩm mỹ, chứa đựng tình cảm của người viết, sinh động và tạo ngôn ngữ miêu tả giàu hình ảnh. Ở lớp 5, các loại bài Tập làm văn đều gắn với các chủ điểm, văn miêu tả cũng nằm trong cấu trúc đó.Quá trình thực hiện các kỹ năng phân tích đề, quan sát, tìm ý, viết đoạn là những cơ hội để huy động vốn từ, phong phú hoá vốn từ, tích cực hoá vốn từ để vẽ lại được cảnh vật, đồng thời giúp trẻ hiểu biết được về cuộc sống theo các chủ điểm đã học. Việc phân tích đề phân tích dàn bài, lập dàn ý, chia đoạn văn miêu tả góp phần phát triển khả năng phân tích, tổng hợp, phân loại của học sinh. Tư duy hình tượng của trẻ cũng được rèn luyện nhờ vận dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa …. khi miêu tả. Văn tả cảnh là một trong các loại văn miêu tả ở lớp 5. Học sinh được học văn miêu tả ngay từ tuần 1 thông qua hai loại hình bài học: loại bài hình thành kiến thức và loại bài luyện tập thực hành. Gồm có các nội dung sau: 3 - Cấu tạo của bài văn tả cảnh. - Tập quan sát - Lập dàn ý - Xây dựng đoạn văn trong bài văn tả cảnh - Viết bài văn tả cảnh - Trả bài kiểm tra viết. Như vậy, về việc rèn luyện kỹ năng làm văn cho học sinh, theo chương trình sách giáo khoa mới thì ngoài việc rèn luyện kỹ năng viết văn bản… Còn chú ý đến kỹ năng quan sát, lập dàn ý và viết đoạn văn là cơ sở đầu tiên và quan trọng giúp học sinh viết bài đầy đủ, chính xác. 3. Yêu cầu về kỹ năng lập dàn ý và viết đoạn văn khi làm bài tập làm văn tả cảnh. - Kỹ năng định hướng hoạt động: + Nhận diện loại văn bản + Phân tích đề - Kỹ năng lập chương trình hoạt động. + Xác định dàn ý của bài văn đã cho + Quan sát đối tượng, tìm và sắp xếp ý thành dàn ý - Kỹ năng thực hiện hoá hoạt động: + Xây dựng đoạn văn. 4. Tiết dạy quan sát và lập dàn ý và viết đoạn văn tả cảnh Tổ chức cho học sinh quan sát đối tượng miêu tả là một công việc thuộc về nguyên tắc khi dạy học văn miêu tả. Trên cơ sở đó sự thu nhận trực tiếp các nhận xét, ấn tượng cảm xúc của mình, học sinh mới bắt tay vào làm bài. Khi quan sát học sinh huy động vốn sống, khả năng về văn miêu tả được hình thành một cách tự giác chủ yếu qua con đương thực hành. Tiết học này mở đầu cho quy trình dạy một kiểu bài. Thông qua giải quyết một bài cụ thể luyện cho học sinh ba kỹ năng. 4 - Tìm tư liệu cho đề bài. - Cung cấp hiểu biết chung nhất mang tính lý thuyết về kiểu bài, loại bài . - Thực hành viết đoạn văn dựa trên cơ sở vừa quan sát và lập dàn ý. 5. Lý thuyết hoạt động lời nói. - Để thực hiện hoạt động giao tiếp chúng ta có thể dùng lời nói hoặc chữ viết… tức là thực hiện một hành vi nói năng. Đến lúc này hành vi nói năng nhằm vào mục đích cụ thể, mục đích đó phụ thuộc vào động cơ giao tiếp. - Giữa hệ thống kỹ năng làm văn với cấu trúc của hành vi nói, có mối liên quan. Xem xét mối liên quan này giúp chúng ta giải quyết nhiều vấn đề đang đặt ra cho việc dạy tập làm văn. Sau đây là hệ thống hoá mối quan hệ trên. TT 1 Cấu trúc hoạt động lời nói Định hướng Hệ thống kỹ năng làm văn 1. Kỹ năng xác định đề bài, yêu cầu và giới hạn đề bài (kỹ năng tìm hiểu đề). 2. Kỹ năng xác định tư tưởng của 2 Lập chương trình nội dung biểu bài viết. 3. Kỹ năng tìm ý(thu thập tài liệu đạt cho bài viết). 4. Kỹ năng lập dàn ý(hệ thống hoá, 3 lựa chọn tài liệu). 5. Kỹ năng diễn đạt ( dùng từ đặt Thực hiện hoá chương trình câu). 6. Kỹ năng viết văn, viết bài theo các phong cách khác nhau (miêu tả, 4 kể chuyện, viết thư….) 7. Kỹ năng hoàn thiện bài văn Kiểm tra 5 (phát hiện và sửa lỗi). II. Nội dung cụ thể của nghiên cứu giải pháp khoa học: 1. Thực trạng việc dạy tiết lập dàn ý và viết đoạn văn tả cảnh ở lớp 5A1 tại trường Tiểu học Xuân Hoà A Việc dạy, học làm văn ở tiểu học nói chung và và việc dạy học văn tả cảnh ở lớp 5 nói riêng bên cạnh những điểm tốt, mang lại một số kết quả nhất định còn khá nhiều nhược điểm và khuyết điểm. Khuyết điểm lớn nhất, dễ thấy nhất là bệnh công thức, khuôn sáo, máy móc, thiếu tính chân thực trong cả cách dạy và cách học. Do vậy về phía người học văn miêu tả, thường có những biểu hiện phổ biến như sau: - Vay mượn ý của người khác, thường là của bài văn mẫu. Nói cách khác học sinh thường học thuộc bài văn mẫu để chép vào bài của mình. Với cách học ấy các em không cần quan sát, không có cảm xúc gì về đối tượng được tả. - Miêu tả hời hợt, chung chung không có sắc thái riêng biệt nào của đối tượng được tả...Vì thế bài làm ấy gán cho đối tượng miêu tả nào cùng loại cũng được.. Một bài miêu tả như vậy đọc lên thấy mờ nhạt. Nguyên nhân chủ yếu là các em không biết cách quan sát hoặc các em không biết cách hồi tưởng lại kinh nghiêm sống của mình. Về phía giáo viên dạy văn miêu tả thường có các biểu hiện sau: - Chỉ có một con đường duy nhất hình thành các hiểu biết về lý thuyết, các kỹ năng làm bài là qua phân tiách các bài mẫu. - Để đối phó với việc học sinh làm bài kém, để đảm bảo chất lượng khi kiểm tra nhiều giáo viên cho học sinh học thuộc một số bài bài văn mẫu để các em khi gặp đề bài tương tự cứ thế chép ra. Vì thế đẫn đến tình trạng cả thầy và trò nhiều khi bị lệ thuộc vào văn mẫu. 6 Chính vì vậy khảo sát chất lượng của 30 học sinh lớp 5 năm học 20082009 thu được kết quả như sau : + Số bài học sinh lập được dàn ý và viết được đoạn văn hay theo dàn ý đã lập: 3 bài + Số bài học sinh lập được dàn ý nhưng chưa viết được đoạn văn do chưa biết cách quan sát cụ thể: 10 bài + Số bài học sinh chưa biết lập dàn ý và chưa biết viết đoạn văn: 17 bài Như vậy, tỷ lệ học sinh chưa lập được dàn ý và chưa viết được đoạn văn theo dàn ý đã lập còn khá cao. 2. Nguyên nhân của những tồn tại: -Để làm tốt một bài văn tả cảnh,học sinh phải biết vận dụng kiến thức tổng hợp của các môn học cộng với vốn sống thực tế.Tuy nhiên,kiến thức sách vở cũng như kiến thúc thực tế của học sinh tiểu học hiện còn nhiều lỗ hổng.Nhiều học sinh ở thành phố chưa hề được nghe thấy con gà đang gáy, con trâu đang cày ruộng,được quan sát đồng lúa lúc xanh mướt đương thì con gái,lúc vàng óng trĩu bông hay sông Hồng chở nặng phù sa,hồng nhạt khi màu xuân đến,đỏ chói như son khi mùa lũ về…vì thế khi làm bài nhiều học sinh không nắm được đặc điểm đối tượng mình đang tả,dẫn đến tả không chân thực. Cũng có trường hợp học sinh đọc xong đề bài không biết mình cần viết những gì và viết như thế nào, cái gì viết trước, cái gì viết sau… -Ngoài ra, do sức hút của các trò chơi hiện đại ,trẻ em ngày nay đã lãng quên thế giới thơ mộng ở xung quanh ,cái thế giới của ruộng đồng , cây cỏ, côn trùng, của mưa, của gió…mà không phải riêng nhà văn Tô Hoài mới có. Đây là thế giới có khả năng làm phong phú tâm hồn tuổi thơ và rèn luyện óc quan sát , nhận xét… -Việc đọc sách của các em cũng đang bị xem nhẹ. Phần lớn học sinh tiểu học ít quan tâm đến việc đọc, nếu có đọc thường là truyện tranh, thậm chí có những chuyện không mang ý nghĩa giáo dục. 7 -Việc trò chuyện ,tiếp xúc với bố mẹ, người thân trong gia đình và cộng đồng cũng rất hạn chế, bởi người lớn thì bận công việc, còn các em thì ở trường cả ngày,về nhà lại phải ôn bài .Vốn liếng về cuộc sống ,về văn học của học sinh tiểu học rất mỏng, ảnh hưởng không nhỏ đến việc học văn và Tập làm văn. - Sự hướng dẫn của sách giáo khoa chưa cụ thể ,dễ hiểu. - Giáo viên chưa chuẩn bị chu đáo khi hướng dẫn học sinh làm bài tập. - Học sinh nhận xét về đoạn văn không đầy đủ. - Học sinh quan sát đối tượng định tả còn đại khái, lướt qua nên không tìm được ý, ý nghèo nàn, bài văn không có sáng tạo. - Học sinh không biết ghi chép những gì mà mình quan sát được một cách rõ rang. - Học sinh thiếu sự tưởng tượng, ít cảm xúc về đối tượng miêu tả, vốn ngôn ngữ còn quá ít ỏi. Những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng không tốt tới chất lượng giờ dạy, không gây hứng thú học tập cho học sinh. Chính vì vậy tôi đã sử dụng một số biện pháp giúp các em biết cách lập giàn ý và viết đoạn văn tả cảnh. 3. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 lập dàn ý và viết đoạn văn tả cảnh 3.1. Biện pháp đối với học sinh. - Ôn lại kiến thức về cấu tạo bài văn tả cảnh. - Chuẩn bị bài mới như: Đọc yêu cầu của bài, đọc bài văn cho sẵn, nhận xét cách quan sát của tác giả. - Tự giác làm bài theo khả năng và nỗ lực của bản thân, đánh giá bài tập của mình sau khi làm xong. Trao đổi, thảo luận và tham gia ý kiến một cách tích cực với các bạn trong nhóm, trong tổ khi làm bài. 3.2. Biện pháp với giáo viên. 8 3.2.1 Xác định rõ nhiệm vụ của môn tập làm văn, nhiệm vụ của giờ lập dàn ý và viết đoạn văn tả cảnh. Chúng ta phải xác định dạy học sinh môn tập làm văn là giúp cho các em nói, viết lưu loát. Học sinh phát triển vốn từ ngữ, bồi dưỡng cảm xúc, tình cảm lành mạnh, trong sáng, khả năng quan sát lựa chọn xắp xếp ý rõ ràng. Rèn khả năng tư duy, trí tưởng tượng phong phú. Qua đó, vốn sống của các em được tăng lên giúp các em tự tin, có khả năng ứng xử linh hoạt trong cuộc sống. 3.2.2. Những việc cần chuẩn bị: a/ Chọn đề bài tập làm văn: Chọn những đề bài phù hợp, gần gũi với học sinh các em có khả năng trực tiếp quan sát. b/ Đọc kỹ yêu cầu bài tập: Đây là khâu chuẩn bị rất quan trọng đối với giáo viên và học sinh. c/ Hướng dẫn học sinh quan sát: Giáo viên cho học sinh biết quan sát để làm tập làm văn và quan sát tìm hiểu khoa học có mục đích khác nhau. +Mục đích quan sát khoa học là tìm ra công cụ cấu tạo của sự vật ,đặc điểm, tính chất của hiện tượng . +Quan sát văn học tìm ra màu sắc ,âm thanh hình ảnh tiêu biểu và cảm xúc của người đối với sự vật . quan sát bằng nhiều giác quan -quan sát bằng mắt nhận ra màu sắc , hình khối ,sự vật. -quan sát bằng tai nhận ra âm thanh ,nhịp điệu, gợi cảm xúc . -quan sát bằng mũi nhận ra những mùi vị tác động đến tình cảm -quan sát bang vị giác và xúc giác ,quan sát cảm nhận . Nhờ cách quan sát này mà cac em ghi nhận được nhiều ý bài văn đa dạng, phong phú . 9 Ví dụ : Cũng tả con gà ,nhưng nhà văn Võ Quảng lại đi vào tả cụ thể 3 con gà. Mỗi con gà một dáng vẻ,một đăc điểm sinh động về tính cách .trình tự miêu tả từ tiếng gáy (thính giác)đến màu sắc ,hình dáng và hoạt động (thị giác ), từ đó làm nổi bật tính cách của từng con gà .Con gà của anh Bốn Linh: “tiếng gáy dõng dạc”, “dáng đi oai vệ”, “kiêu hãnh”,cái vẻ “phớt lờ”, “thách thức” ; còn con gà của ông Bảy Hóa lại có “bộ mã khá đẹp”,”lông trắng” ,“mỏ búp chuối”, “mào có hai cánh như hai mảnh trai úp” - đặc điểm ngoại hình tạo nên ưu thế “láo khoét” , “thích tán tỉnh”.cuối cùng là con gà của bà Kiến ,một chú gà trống tơ không đẹp, không khỏe: “lông đen”, “ chân chì”, “bộ giò cao”, “cổ ngắn”,tính nết bộc lộ rõ tư thế : “xòe cánh, nghển cổ, chuẩn bị chu đáo, nhưng rốt cuộc chỉ rặn được ba tiếng éc, e, ê cụt ngủn”. Quan sát tỉ mỉ nhiều lần Muốn tìm ra ý của đoạn văn ,học sinh phải quan sát kĩ, quan sát nhiều lần cảnh đó.Tránh quan sát qua loa như ta nhìn lướt qua hay liếc nhìn nó sẽ không tìm ra ý hay cho bài văn. * Học sinh cần xác định rõ vị trí,thời điểm,thời gian, trình tự quan sát. -Học sinh có thể lựa chọn các trình tự quan sát khác nhau : +Trình tự không gian : quan sát từ trên xuống dưới hoặc từ dưới lên trên, từ trái sang phải hoặc từ ngoài vào trong. +Trình tự thời gian : quan sát từ sáng đến tối, từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc… +Trình tự tâm lý: thấy nét gì nổi bật, thu hút bản thân, gây cảm xúc quan sát trước. d/ Hướng dẫn học sinh xác định được yêu cầu quan sát của bài văn 10 * Phải tìm được những nét riêng biệt, tiêu biểu của sự vật. Không cần giàn đủ sự việc, chỉ cần chép lại những đặc điểm mà mình cảm nhận sâu sắc nhất, không thống kê tỉ mỉ chi tiết về sự vật. * Để làm được bài văn đúng yêu cầu của đề bài ,quá trình quan sát không thể dàn đều mà phải tìm ra trọng tâm để tìm hiểu kĩ trọng tâm quan sát thường là nét chính của bài nêu bật chủ đề của đoạn văn và dụng ý của người viết . Có như vậy bài viết mới tránh khỏi dàn trải, nhạt nhẽo, lan man, xa đề. * Tạo hứng thú và cảm xúc Quan sát trong văn học cần tạo cho học sinh hứng thú say mê,từ đó bộc lộ được cảm xúc của bản thân trước đối tượng quan sát. Có hứng thú cảm xúc học sinh mới dễ dàng tìm từ , chọn ý giúp cho việc diễn tả sinh động và hấp dẫn . Quan sát luôn đi liền với ghi chép. Ghi chép hỗ trợ trí nhớ,giúp học sinh có cơ sở để lựa chọn những chi tiết ,những hình ảnh đặc sắc. cần hướng học sinh cách ghi chép khi quan sát : ghi những đặc điểm cơ bản về hình dạng ,màu sắc…của đối tượng ,nhất là những điểm mới ,riêng,độc đáo mà người khác không nhìn thấy. e/ Giáo viên phải chuẩn bị những câu hỏi gợi ý giúp học sinh quan sát Ví dụ: Thể loại của bài văn là gì? Trọng tâm miêu tả cảnh nào ? Quan sát cảnh đó vào lúc nào? Quan sát theo thứ tự nào? Quan sát bằng giác quan nào? Quan sát như vậy nhìn thấy hình ảnh gì? Nghe thấy âm thanh gì, có cảm xúc gì? Có nhận xét gì qua những quan sát đó? 3.2.3.tổ chức cho học sinh quan sát 11 Tùy theo đề bài ,giáo vien tổ chức cho các em quan sát ngay tại địa điểm có cảnh vật cần tả. Nếu không thể tổ chức quan sát được ,thì giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh quan sát cảnh vật trước khi tới lớp và ghi chép những điều ghi nhận được. Học sinh phải tự làm việc ,tự quan sát tự ghi chép là chính . Giáo viên có thể nêu câu hỏi chung cho cả lớp . -Giáo viên có thể có những câu hỏi gợi mở, học sinh trả lời miệng hoặc giáo viên chỉ cần gợi ý với một học sinh nào đó để em đó thực hiện. -Giáo viên dành thời gian tối đa cho hoạt động này, học sinh có thể ngồi yên một chỗ ,để có vị trí thích hợp quan sát các em có thể dịch chuyển vị trí, các em có thể thảo luận nhóm để tìm ý. -Giáo viên có thể gợi ý,các em có thể phát hiện những nét đặc sắc của bầu trời,cây cối, cảnh vật… III. Hiệu quả của nghiên cứu giải pháp khoa học 2.1. Lập dàn ý và viết một đoạn văn tả cảnh. 2.1.1. Bài 1 : Tiết 1 - Tuần 1(SGK trang 14 – TV5/T1) Lập dàn ý bài văn tả cảnh một buổi sáng (buổi trưa, chiều) trong vườn cây (trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy) 12 * Bước 1: Xác định yêu cầu của bài. Vườn cây Công viên Một buổi sáng Trên đường phố Trên cánh đồng Trên nương rẫy Vườn cây Công viên Một buổi trưa Tả cảnh Trên đường phố Trên cánh đồng Trên nương rẫy Vườn cây Công viên Một buổi chiêu Trên đường phố Trên cánh đồng Trên nương rẫy * Bước 2: Phân tích đề, lựa chọn đối tượng để tả. - Bài văn thuộc thể loại gì? - Kiểu bài văn? - Đối tượng của bài - Trọng tâm của bài. 13 - Muốn làm tốt bài cần quan sát những gì. * Bước 3: Hướng dẫn học sinh quan sát. - Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định rõ vị trí, thời điểm, thời gian, trình tự quan sát và quan sát bằng nhiều giác quan. * Bước 4 : Hướng dẫn học sinh lập dàn ý từ những điều quan sát được theo bố cục ba phần - Mở bài : Em tả cảnh gì ? Ở đâu? Vào thời gian nào? Lý do em chọn cảnh vật để tả là gì? - Thân bài : Tả những nét nổi bật của cảnh vật. + Tả theo thời gian. + Tả theo trình tự từng bộ phận. - Kết luận : Nêu cảm nghĩ và nhận xét của em về cảnh vật. (Giáo viên nhắc học sinh tả cảnh bao giờ cũng có con người, con vật, phong cảnh thiên nhiên. Hoạt động của con người, chim muông làm cho cảnh vật thêm đẹp và sinh động) * Bước 5 : Làm mẫu bài tập - Buổi sáng trong công viên + Mở Bài : Giới thiệu bao quát : Sáng chủ nhật em được mẹ cho đi chơi công viên, cảnh tượng đây thật hấp dẫn + Thân bài : Tả bộ phận của cảnh vật.  Ngay từ phía cổng vào đã tấp lập người.  Là gió nhẹ nhẹ mơn man mái tóc em.  Mặt hồ lăn tăn gợn song.  Những hạt sương đêm còn đọng trên cành cây, kẽ lá  Chim chóc nô đùa hót líu lo.  Những chiếc thuyền đạp nước lặng im như đàn thiên nga đang nằm ngủ. 14  Các cụ già đi tập thể dục đã về.  Tiếng nhạc vang lên từ các khu vui chơi.  Tiếng trẻ em nô đùa chạy theo người lớn. + Kết bài : Em rất thích đi công viên vào buổi sáng, không khí ở đây rất mát và trong lành. - Buổi chiều trên cánh đồng. + Mở bài: cứ hè tới em lại được về thăm quê nội.Con đường về nhà nội uốn quanh làng, men theo đồng lúa .em thích nhất là mỗi khi chiều về,cùng các em nhà chú thả diều tung tăng giữa cánh đồng lúa ngút ngàn. + Thân bài: Tả theo trình tự thời gian  Ông mặt trời lững thững đạp xe qua ngọn tre  Những tia nắng vàng nhạt dần  Cánh đồng là một màu vàng  Những đợt sóng lúa nhấp nhô theo làn gió  Dọc 2 bên bờ sông là hàng bạch đàn cao vút, soi bóng xuống mặt nước trong veo.  Đàn trâu bò mộng, đàn bò vàng mượt trên đường làng dưới hàng cây +Lũ chim chiền chiện lúc bay, lúc xà xuống ruộng lúa  Chim cu gáy bay về từng đàn  Trên bờ ruộng mấy bác nông dân đang trò chuyện, tay nâng bông lúa lên ngắm. Gương mặt ai cũng tràn trề niềm vui, chờ đợi một vụ bội thu.  Ven bờ, một chị phụ nữ đang buộc những khóm lúa cạnh bờ.  Xa xa, mấy bạn nhỏ đang chơi cỏ gà, ú tim... 15 + Kết bài: Trời nhá nhem tối, em cung tụi em nhà chú về nhà nội trong tâm trạng vui vui, Em ước sao khoảnh khắc hoàng hôn còn ở mãi trên cánh đồng để ai cũng nhìn thấy một màu vàng của no ấm. 2.1.2. Bài 2. Dựa vào dàn ý đã lập ở tuần 1, em hãy viết đoạn văn tả cảnh vật vào buổi sáng (hoặc trưa, chiều) trong vườn cây (trong công viên, trên cánh đồng, trên đường phố..)(SGK trang 22 – TV5/T1). * Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng dàn ý các em đã lập, chuyển một phần của dàn ý đã lập thành đoạn văn,em có thể miêu tả theo trình tự thời gian hoặc không gian, hoặc miêu tả cảnh vật theo một thời điểm. Đây chỉ là một đoạn trong phần thân bài,nhưng đảm bảo có câu mở đoạn, kết đoạn. * Đoạn văn mẫu. - Mặt trời đã lui dần sau rặng tre. Những tia nắng vàng nhạt rồi tắt hẳn. Đàn trâu lững thững đi về. Cánh đồng làng chỉ còn là một khoảng không mờ, xam xám. Bóng tối chum lên cảnh vật như một lớp màng mỏng. Trong nhà điện đã bật sáng, trong lùm cây chỉ còn lại những khoảng sáng nhỏ. Tiếng chó sủa gâu gâu khi chưa kịp nhận ra người nhà. Bóng tối đã làm đôi mắt mèo xanh lét. Tất cả như muốn nghỉ ngơi sau một ngày làm việc. Làn gió nhẹ mơn man, đùa nghịch trên cây gọi chị sao thức dậy. - Buổi sáng ở khu phố em thật êm đềm. Khi ông mặt trời bắt đầu đạp xe qua các dãy nhà cao tầng, toả những tia nắng vàng xuống mặt đất. Mọi nhà, mọi người đều nhộn nhịp bắt đầu một ngày mới. Ánh đèn điện trên đương vụt tắt. Ánh đèn điện trên đường vụt tắt, đâu đó vang lên tiếng chó ssủa, tiếng meo meo đòi ăn. Ánh đèn ne – ong từ các của sổ hắt ra ngoài nhè nhẹ. Trong nhà tiếng xoong nồi lách cách. Tiếng nước chảy lách tách. Các cụ già đi tập dưỡng sinh đã về, tiếng bước chân thình thịch, tiếng cười nói lao xao. Thoảng trong không khí mùi bánh mì thơm phức, mùi nước phở ngào ngạt. Bếp than 16 của bác hàng phở rực hồng. Làn gió nhẹ tung tăng trên các cành cây. Những hình ảnh đó sao mà thân thuộc đáng yêu thế. 2.2. Giáo án thực nghiệm Bài : LUYỆN TẬP TẢ CẢNH (Tiết 1- Tuần 4) I. Mục tiêu : Giúp học sinh + Từ kết quả quan sát cảnh trường học của mình, lập được dàn ý chi tiết bài văn miêu tả ngôi trường + Viết một đoạn văn miêu tả từ dàn ý đã lập. II. Đồ dung dạy học. - Giấy khổ to và bút dạ. III. Các hoạt động dạy - học chủ yếu Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh A. Kiểm tra bài cũ (4 phút) - Gọi 3 sinh đọc doạn văn tả cảnh cơn mưa - 3 học sinh tiếp nối nhau đọc - Nhận xét, cho điểm học sinh viết đạt yêu thành tiếng cho học sinh cả cầu lớp nghe, học sinh cả lớp theo dõi và nhận xét. B. Bài mới. 1. Giới thiệu bài (1 phút) Trong tiết tập làm văn hôm nay các em sẽ quan sát cảnh trường học, dựa vào kết quả quan sát được về trường học để lập dàn ý cho bài văn tả trường học, viết một đoạn văn trong bài văn này 2. Hướng dẫn học sinh làm bài tập 2.1. Bài 1: 17 - Gọi 1 học sinh đọc yêu cầu và các lưu ý - 1 học sinh đọc thành tiếng trong sách giáo khoa cho học sinh cả lớp theo dõi - Giáo viên nêu câu hỏi giúp học sinh xác - Lần lượt từng học sinh nêu định các việc phải làm khi thực hiện lập dàn ý kiến của mình ý + Đối tượng em miêu tả là gì? + Thời gian em quan sát là lúc nào? + Ngôi trường của em + Buổi sáng/ trước buổi học/ + Em quan sát bằng giác quan nào? + Em tả phần nào của cảnh trường sau buổi học + Em quan sát bằng mắt + Tả cảnh cảnh : Sân trường, lớp học, vườn trường, phòng truyền thống, Hoạt đông của + Tình cảm của em với mái trường? thày cô và trò.. + Em rất yêu quý và tự hào của trường em. - Học sinh khá viết vào giấy - Yêu cầu học sinh tự lập dàn ý? khổ to, học sinh cả lớp viết vào vở - Giáo viên chú ý nhắc học sinh: + Có thể tả ngôi trường vào thời điểm nhất định( 1 buổi sáng hay buổi chiều, vào múa hè hay mùa đông....) . Cũng có thê tả ngôi trường với cảnh sắc thay đổi theo thời gian( từ sáng đến chiều, từ mùa xuân tới mùa đông). + Xác định góc quan sát theo trình tự từ xa đến gần, từ ngoài vào trong... Tuy nhiên, cũng có thể tả theo chiều ngược lại( từ gần đến xa, từ trong ra ngoài...) . Để nắm bắt được những đặc điểm chung và riêng của cảnh vật. Quan sát bằng mắt nhìn, tai nghe và các giác quan khác để có thể nắm bắt được những biểu hiện tinh tế của cảnh vật về : Màu sắc, đường nét, âm thanh hương vị, sắc thái. Phải tập trung sự chú ý vào những điểm nổi nhất, cơ bản nhất của cảnh vật, những điểm gây cho em ấn tượng để tả. 18 + Sự liên quan, mối tương quan giữa cảnh vật đó với cảnh vật xung quanh, với con người, với thiên nhiên. Ngôi trường nào cũng gắn với hoạt động của thầy và trò, có thể tả các hoạt động này, nhưng chỉ tả lướt qua để không biến bài văn tả cảnh thành bài văn tả cảnh sinh hoạt. - Gọi học sinh khá dán phiếu - Học sinh làm phiêu to dán bài lên bảng : Giáo viên cùng học sinh lên bảng, đọc to dàn ý của mình cho dưới lớp nhận xét, bổ sung để có một các bạn theo dõi dàn ý mẫu. Ví dụ : Dàn ý bài văn miêu tả ngôi trường - Mở bài : Giới thiệu bao quát. + Trường em mang tên anh hùng thiếu niên Kim Đồng + Ngôi trường khang trang nằm giữa dãy phố xinh xinh, bên hồ Giảng Võ. - Thân bài : Tả từng phần của Trường + Từ xa nhìn lại ngôi trường nhỏ bé, hiền hoà dưới tán những cây cổ thụ. + Trường được sơn màu vàng rất sang trọng. + Cổng trường sơn màu xanh đậm. + Sân trường : Gạch đỏ như ô bàn cờ. Lá cờ đỏ sao vàng tung bay. Những cây Bàng, cây Bằng Lăng, cây Phượng làm ô che nắng. Sân trương nhộn nhịp trong giờ ra chơi + Lớp học Có 3 toà nhà 2 tầng, xây thành dãy chữ U Lớp học rộng rãi, thoáng mát có quạt điện, dèn điện. Cửa sổ và cửa ra vào sơn màu xanh rất đẹp. Bàn ghế lúc nào cũng ngay ngắn, gon gàng. + Phòng Đội : Trang hoáng rất đẹp. 19 + Thư viện : Có nhiều sách, báo, truyện.... + Vườn trường : Có rất nhiều hoa và cây cảnh. - Kết Bài : Tình cảm của em đối với ngôi trường. + Em rất yêu quý và tự hào về mái trường của mình + Mỗi ngày đến trường với em là một ngày hội. 2.2. Bài 2 - Gọi 1 học sinh đọc yêu cầu của bài - Một học sinh đọc thành tiếng trước lớp. - Giáo viên hỏi : Em chọn đoạn văn - Tiếp nối nhau giới thiệu nào để miêu tả + Em tả sân trường + Em tả vườn trường + Em lớp học.... - 2 học sinh viết bài vào giấy khổ to, - Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài học sinh cả lớp viết bài vào vở Giáo viên gợi ý học sinh viết 1 đoạn văn ở phần thân bài. Chọn những phần của trường mà có ấn tượng để tả. Phần viết đoạn văn này dựa trên cơ sở dàn ý đã viết ở bài 1 - Gọi học sinh làm bài ở giấy khổ to - 2 học sinh lần lượt dán phiếu, đọc dán phiếu lên bảng, đọc bài, giáo viên bài của mình. Học sinh cả lớp theo sử lỗi dùng từ, diễn đạt cho từng học dõi và nêu ý kiến nhận xét, sửa chữa sinh. cho bạn. Yêu cầu - Gọi học sinh dưới lớp đọc đoạn văn - 2 đến 5 học sinh đọc đoạn văn của của mình. mình - Nhận xét, cho điểm học sinh đạt yêu cầu Ví dụ: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan