TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỬ DỤNG NGÔN NGỮ HÓA HỌC
CHO LƯU SINH VIÊN LÀO KHOA SINH-HÓA,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Thuộc nhóm ngành: TN2
Sơn La, tháng 6 năm 2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỬ DỤNG NGÔN NGỮ HÓA HỌC
CHO LƯU SINH VIÊN LÀO KHOA SINH-HÓA,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Thuộc nhóm ngành: TN2
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Huyền
Giới tính: Nữ
Dân tộc: Kinh
Sụ Ly Sắc Thăm Mạ Vông Sạ Văn
Giới tính: Nam Dân tộc: Lào Lum
Lớp: K56 ĐHSP Hóa học
Khoa: Sinh-Hóa
Năm thứ 3/ số năm đào tạo: 4
Ngành học: Sư phạm Hóa học
Sinh viên chịu trách nhiệm chính: Sụ Ly Sắc Thăm Mạ Vông Sạ Văn
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Hoàng Thị Bích Nguyệt
Sơn La, tháng 6 năm 2018
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài, chúng em gặp nhiều khó
khăn do hạn chế về ngôn ngữ, sự chênh lệch về kiến thức song được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô, bạn bè, chúng em đã hoàn thành được nhiệm vụ nghiên
cứu của mình.
Chúng em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Hoàng Thị Bích
Nguyệt đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ động viên chúng em về kiến thức và về tinh
thần.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Sinh-Hóa và các
thầy cô giáo trong khoa đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho chúng em trong quá trình
thực hiện đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn tới các bạn lưu sinh viên Lào đã hỗ trợ chúng tôi trong
quá trình thực nghiệm sư phạm.
Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên về tinh thần cũng
như vật chất cho chúng em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 6 năm 2018
Nhóm đề tài
Nguyễn Thị Huyền
Sụ Ly Sắc Thăm Mạ Vông Sạ Văn
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
CT
Công thức
2
KHHH
Ký hiệu hóa học
3
IUPAC
International Union of Pure And Applied Chemistry
4
NNHH
Ngôn ngữ hóa học
5
PP
Phương pháp
6
QTDH
Quá trình dạy học
7
TN
Thực nghiệm
8
CTCT
Công thức cấu tạo
9
GV
Giáo viên
10
HSSV
Học sinh sinh viên
11
NXB
Nhà xuất bàn
12
SGK
Sách giáo khoa
13
HĐC 1
Hóa đại cương 1
14
LLDHHH
Lý luận dạy học hóa học
15
HĐC 2
Hóa đại cương 2
16
HHC 1
Hóa hữu co 1
17
HL 1
Hóa lý 1
18
PPDHHH
Phương pháp dạy học hóa học
19
HVC 1
Hóa vô cơ 1
20
HL 2
Hóa Lý 2
21
HHC 2
Hóa hữu cơ 2
22
HPT 1
Hóa phân tích 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Kết quả học tập chung của lưu sinh viên Lào ......................................... 7
Bảng 2: Kết quả học tập từng môn chuyên ngành (trong kỳ 2-3-4) ..................... 8
Bảng 3: Tổng hợp kết quả thực nghiệm ............................................................. 75
MỤC LỤC
PHẦN I : MỞ ĐẦU .............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ...................................................2
3. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................3
4. Đối tương và phạm vi nghiên cứu .....................................................................4
5. Giả thiết khoa học .............................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................4
7. Đóng góp của đề tài...........................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG .........................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................6
1.1. Thực trạng học tập của Lưu sinh viên Lào khoa Sinh-Hóa, trường Đại học
Tây Bắc..................................................................................................................6
1.2. Kỹ năng ..........................................................................................................9
1.2.1. Khái niệm ....................................................................................................9
1.2.2. Các kỹ năng về ngôn ngữ hóa học ........................................................... 10
1.3. Vai trò của ngôn ngữ trong dạy học ............................................................ 11
1.4. Vai trò của ngôn ngữ hóa học trong dạy học .............................................. 12
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ
DỤNG NGÔN NGỮ HÓA HỌC..................................................................... 14
2.1. Những nội dung kiến thức và kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học cho lưu
sinh viên Lào ...................................................................................................... 14
2.2. Những kỹ năng cơ bản dùng để rèn luyện ngôn ngữ hóa học cho lưu sinh
viên Lào ............................................................................................................... 16
2.3. Những nguyên tắc cơ bản trong việc rèn luyện ngôn ngữ hóa học cho lưu
sinh viên Lào ...................................................................................................... 16
2.4. Một số biện pháp rèn luyện nâng cao sử dụng ngôn ngữ ............................ 17
2.4.1. Rèn luyện kĩ năng nghe ............................................................................ 17
2.4.2. Rèn luyện kĩ năng nói ............................................................................... 18
2.4.3. Rèn luyện kĩ năng đọc ............................................................................... 18
2.4.4. Rèn luyện kĩ năng viết............................................................................... 19
2.5. Khái niệm của một số từ ngữ hóa học bằng tiếng Viết và tiếng Lào ........... 20
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................. 74
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ...................................... 74
3.1.1. Mục đích: chứng minh tính khả thi của đề tài.......................................... 74
3.1.2. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 74
3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm ..................................... 74
3.3. Cách thức tổ chức thực nghiệm sư phạm .................................................... 74
3.4. Kết quả thực nghiệm và sử lý kết quả ......................................................... 74
3.4.1. Đánh giá chung về tình hình học tập của lưu sinh viên Lào .................... 74
3.4.2. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 75
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………………..77
1. KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤC LỤC
PHẦN I : MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đã từ lâu, hợp tác về giáo dục – đào tạo là nhiệm vụ quan trọng mà được
Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (Việt Nam) và nước
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (Lào) quan tâm và đề ra phương án hợp tác
chiến lược. Đó là một biểu hiện đặc biệt trong mối quan hệ hữu nghị, gắn bó lâu
đời cho nên được ưu tiên hàng đầu. Lĩnh vực này cũng được đánh giá là hợp tác
thành công nhất, đã đào tạo nguồn nhân lực rất quan trọng cho công cuộc xây
dựng, bảo vệ và phát triển đất nước Lào. Theo số liệu thống kê của Đại sứ quán
Lào tại Việt Nam (tháng 9 năm 2017): Giai đoạn từ năm 1991-2000, Việt nam
đã đào tạo cho Lào 3.642 sinh viên đại học và sau đại học; Giai đoạn từ năm
2001-2005 tổng viện trợ của Việt Nam cho Lào khoảng 500 tỉ đồng, trong đó
lĩnh vực giáo dục chiếm 38,2%; Giai đoạn từ năm 2006-2010 mỗi năm có từ
550-560 sinh viên Lào sang Việt Nam để đào tạo; Đến hết năm 2011, các trường
cao đẳng, đại học, học viện của Việt Nam đã đào tạo cho Lào với số lượng
5.507 sinh viên; Giai đoạn từ năm 2011 đến hiện nay có hơn 14.000 lưu sinh
viên Lào đang theo học ở các trường cao đẳng, đại học của Việt Nam. Trong
năm học 2017-2018 tại địa bản Thành phố Sơn La đã có 1.214 sinh viên, trong
đó Trường Đại học Tây Bắc có 602 sinh viên; Trường Cao đẳng Sơn La có 391
sinh viên; Trường Cao đẳng Y Tế Sơn La có 221 sinh viên.
Theo thực tế điều tra đối với lưu sinh viên Lào đang học tập tại khoa SinhHóa, chúng tôi nhận thấy Lưu sinh viên Lào gặp rất nhiều khó khăn trong quá
trình học tập đặc biệt đối với các môn chuyên ngành. Nguyên nhân là do sự bất
đồng ngôn ngữ, do trình độ nhận thức chưa cao, việc nghe, nói, đọc, viết bằng
tiếng Việt còn nhiều khó khăn, dẫn tới kết quả học tập của lưu sinh viên Lào còn
thấp. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi nghiên cứu với đối tượng
lưu sinh viên Lào khi học hóa học.
Hóa học là một môn khoa học tự nhiên, nghiên cứu về thành phần, cấu
trúc, tính chất và sự thay đổi của vật chất. Hóa học nói về các nguyên tố, hợp
1
chất, nguyên tử, phân tử và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần
đó. Hóa học đôi khi được gọi là “Khoa học trung tâm” vì nó là cầu nối các
ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học. Hóa học
là môn học khó và trừu có nhiều chuyên ngành nghiên cứu như Hóa đại cương,
Hóa vô cơ, Hóa hữu cơ. Để học được môn Hóa học người học còn nắm được
những thuật ngữ cơ bản nhất và sử dụng thuật ngữ một cách chính xác.
Từ chương trình môn Hóa học phổ thông của hai nước, chúng tôi nhận thấy
hai chương trình được xây dựng khác nhau cả về nội dung và cấu trúc chương
trình. Bên cạnh sự khác nhau về nội dung môn học và sự bất đồng trong ngôn
ngữ là khả năng nhận thức của một số lưu sinh viên Lào còn chưa tốt, nhiều lưu
sinh viên Lào dân tộc thiểu số nên việc đọc và hiểu tiếng Lào còn khó khăn, vì
vậy ảnh hưởng rất nhiều tới kết quả học tập. Nhằm giúp các lưu sinh viên Lào
có thể học tốt hơn, chúng tôi cho rằng việc rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ
hóa học cho lưu sinh viên Lào là vô cùng cần thiết.
Từ những lý do trên, chúng tôi đã tiến hành triển khai nghiên cứu đề tài:
“Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học cho lưu sinh viên Lào khoa
Sinh-Hóa Trường Đại học Tây Bắc”.
Với mục đích nghiên cứu sự chênh lệch kiến thức chuyên ngành hóa học
của hai nước nhằm giúp lưu sinh viên Lào nhìn nhận được thực lực của bản thân
từ đó có những phương pháp học tập để rút ngắn khoảng cách trình độ với các
bạn sinh viên Việt Nam giúp cho việc học tập, nghiên cứu của lưu sinh viên Lào
trở nên dễ dàng hơn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích
- Nghiên cứu nội dung của một số thuật ngữ hóa học theo hai ngôn ngữ
Việt Nam – Lào.
- Rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết bằng hai ngôn ngữ Việt - Lào
- Đề xuất một số biện pháp giúp lưu sinh viên Lào có thể tự rèn luyện
những kỹ năng cơ bản trong quá trình học tập môn hóa học.
2
2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa một số nội dung cơ bản môn hóa học ở trường phổ thông
trong sách giáo khoa hóa học của Lào và Việt Nam tìm ra những điểm giống và
khác nhau để từ đó tìm ra những biện pháp giúp lưu sinh viên Lào có được
phương pháp rèn luyện hợp lý nhất.
- Tìm hiểu những khó khăn tác động trực tiếp đến sự nhận thức của lưu
sinh viên Lào đặc biệt là những kỹ năng cơ bản nghe, nói, đọc, viết những thuận
ngữ hóa học.
- Tổ chức tự học ngoại khóa đối với các sinh viên Lào để cùng nhau trao
đổi, học hỏi lẫn nhau.
- Đề xuất một số biện pháp giúp lưu sinh viên Lào có thể tự rèn luyện
những kĩ năng cơ bản trong quá trình học tập môn hóa học.
3. Lịch sử nghiên cứu
- Từ trước đến nay, nói chung việc rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ
hóa học cho học sinh, sinh viên và nói riêng cho lưu sinh viên Lào là rất cần
thiết và giữ một vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học và
nghiên cứu của tất cả mọi đối tượng.
- Chỉ có các chương trình nghiên cứu cho học sinh, sinh viên trong nước
Việt Nam mà còn chưa có chương trình nghiên cứu nào đã nghiên cứu về việc
rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học sinh lưu sinh viên Lào.
- Trường Đại học Tây Bắc đã có một số lưu sinh viên Lào lớp K54 ĐHSP
Hóa học nghiên cứu đề tài thuộc lĩnh vực này như: “Sử dụng một số thuật ngữ
hóa học vô cơ của hai ngôn ngữ Việt Nam – Lào nhằm nâng cao chất lượng dạy
– học cho lưu sinh viên Lào Trường Đại học Tây Bắc (Thoong Phết Chăn Xụ
Nỏm)”, “Sử dụng một số thuật ngữ hóa học hữu cơ của hai ngôn ngữ Việt Nam
– Lào nhằm nâng cao chất lượng dạy – học cho lưu sinh viên Lào Trường Đại
học Tây Bắc (Sụ Ly Vông Lọt Sụ Ly)”, “Sử dụng một số thuật ngữ hóa học đại
cương của hai ngôn ngữ Việt Nam – Lào nhằm nâng cao chất lượng dạy – học
cho lưu sinh viên Lào Trường Đại học Tây Bắc (Hông Xông)”.
3
4. Đối tương và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học
cho lưu sinh viên Lào khoa Sinh-Hóa Trường Đại học Tây Bắc.
- Phạm vi nghiên cứu: Một số thuật ngữ hóa học bằng hai ngôn ngữ Việt
Nam và Lào.
5. Giả thiết khoa học
- Nếu đề tài: “Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học cho lưu sinh
viên Lào khoa Sinh-Hóa trường Đại học Tây Bắc” được hoàn thành sẽ cung cấp
tài liệu quan trọng và cần thiết cho lưu sinh viên và nghiên cứu sinh Lào, giúp
cho hoạt động dạy học dễ dàng hơn, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả, chất
lượng trong quá trình dạy học.
- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giảng viên hóa học khi
giảng dạy các học phần hóa học cho lưu sinh viên Lào
- Nếu có nhiều sinh viên được nghiên cứu chắc chắn sẽ giúp các sinh viên
có nhiều tài liệu tham khảo hữu ích, góp phần nâng cao hứng thú học tập của
sinh viên.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp lí luận
Thông qua tài liệu chương trình, sách giáo khoa hoá học hiện hành, mạng
internet tôi nghiên cứu và phân tích các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Sử dụng sách giáo trình hóa học phổ thông của Việt Nam và Lào để tổng
hợp thành hệ thống.
6.2. Phương pháp thực tiễn
- Trao đổi với lưu sinh viên Lào đang học tập tại trường Đại học Tây Bắc.
(đặc biệt là lưu sinh viên Lào khoa Sinh – Hóa).
- Tìm hiểu thực trạng học tập và phân tích nguyên nhân dẫn đến thực
trạng trên.
- Tham khảo ý kiến của giảng viên hóa học khoa Sinh – Hóa trường Đại
học Tây Bắc.
4
7. Đóng góp của đề tài
Đề tài hoàn thành sẽ là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị đối với sinh
viên sư phạm chuyên ngành hóa học và giảng viên giảng dạy bộ môn Hóa học
trong quá trình dạy cho đối tượng là lưu sinh viên Lào.
5
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Thực trạng học tập của Lưu sinh viên Lào khoa Sinh-Hóa, Trường Đại
học Tây Bắc
Trong năm học 2017-2018, có 35 lưu sinh viên Lào đang theo học tại
khoa Sinh-Hóa. Trong đó có 18 SV theo học chuyên ngành Hóa học và 17 SV
theo học chuyên ngành Sinh học.
Qua điều tra kết quả học tập của lưu sinh viên Lào chuyên ngành hóa
học, khoa Sinh-Hóa (kết quả học tập chung được thống kê trong bảng 1 và kết
quả học tập môn hóa học được thống kê trong bảng 2).
6
Bảng 1: Kết quả học tập chung của lưu sinh viên Lào
Họ và tên
STT
Lớp
Kết quả học tâp
Kỳ 1
kỳ 2
Kỳ 3
Kỳ 4
Kỳ 5
kỳ 6
Kỳ 7
2,47
1,89
Kỳ 8
Tích lũy hệ 4
1
Bun My Mạ Ny Thong
K55 ĐHSP Hóa học
1,65
1,64
1,26
1,18
2,00
2
Sụ Ly Sắc Thăm Mạ Vông Sạ Văn
K56 ĐHSP Hóa học
3,40
2,86
3,17
3,59
4,00
3,47
3
Xụ Bá Liên Thị Kun (LT)
K56 ĐHSP Hóa học
1,65
1,84
4
Bun Thăn Mo Lư Vư (LT)
K56 ĐHSP Hóa học
1,90
1,94
5
Khăm Tun Thăm Mạ Sẻng (LT)
K56 ĐHSP Hóa học
2,00
2,13
6
Sỏn Ăm Phon Kẹo Pạ Sớt
K57 ĐHSP Hóa học
2,00
2,77
2,70
2,72
7
Phết Mạ Ny Khăm Sạ vẳn
K57 ĐHSP Hóa học
2,10
2,90
3,17
3,05
8
Sẻng Cay Hom Mạ Ni
K57 ĐHSP Hóa học
1,75
2,00
3,00
2,59
9
Phồn Xay Sẻng Kẹo
K57 ĐHSP Hóa học
1,90
2,48
2,89
2,67
10 Khăm Loi U Nhạ Xay
K57 ĐHSP Hóa học
1,35
1,93
2,40
2,17
11 Thong Chăn Kẹo Mạ Ny
K57 ĐHSP Hóa học
1,65
1,50
2,36
2,31
12 E Sạ Văn
K57 ĐHSP Hóa học
1,50
1,82
1,80
2,51
13 Pù Pế Sụ Na Khền
K58 ĐHSP Hóa học
2,25
3,00
14 Ăm Phay Nết Va Đi
K58 ĐHSP Hóa học
2,20
2,20
15 Sụ Lặt Đa Chăn Thạ Phắc Đi
K58 ĐHSP Hóa học
0.95
2,38
16 Chăn Súc Phôm Mạ Chăn
K58 ĐHSP Hóa học
2,05
2,73
17 Sỏn Pạ Đít Chăn Thạ Vông
K58 ĐHSP Hóa học
0,90
1,35
18 Chăn Thạ Vông Lao Ly
K58 ĐHSP Hóa học
1,35
2,08
7
2,10
Bảng 2: Kết quả học tập từng môn chuyên ngành (trong kỳ 2-3-4)
ĐIỂM
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Họ và tên
Bun My Mạ Ny Thong
Sụ Ly Sắc Thăm Mạ Vông Sạ Văn
Sỏn Ăm Phon Kẹo Pạ Sớt
Phết Mạ Ny Khăm Sạ vẳn
Sẻng Cay Hom Mạ Ni
Phồn Xay Sẻng Kẹo
Khăm Loi U Nhạ Xay
Thong Chăn Kẹo Mạ Ny
E Sạ Văn
KỲ II
HĐC 1
7.7
6.8
4.2
8.3
3.8
7.3
5.2
3.1
5.2
LLDHHH
7
8.3
8.3
7.6
6.3
8
5.2
8
3.8
KỲ III
HĐC 2
HHC 1
4.6
7.3
9.7
8.7
7.5
5.6
9
7.3
7.3
7.9
7.5
6.3
7.3
6.7
7.2
6.2
7.3
6.2
8
HL 1
6.7
8
9.1
9.4
8.7
8.7
8.7
8
8
PPDHHH
5.5
9
HVC 1
4.5
8.2
KỲ IV
HL 2
4.5
8.1
HHC 2
5.2
9
HPT 1
5.8
9.2
1.1.2. Nhân xét kết quả học tập
- Nhận xét
+ Trong học kỳ I, chỉ có 6/18 sinh viên đạt điểm trung bình trở lên và còn
lại là đạt điểm yếu kém.
+ Tính đến thời điểm hện tại thì điểm tích lũy của sinh viên Lào tăng dần
theo từng kỳ và trong đó có 8/18 sinh viên đạt điểm khá giỏi còn lại đạt mức độ
trung bình và yếu. Phần lớn lưu sinh viên Lào có điểm tích lũy các môn chuyên
ngành tăng theo từng kỳ.
- Nguyên nhân
+ Lưu sinh viên Lào đã được đào tạo tiếng Việt một năm, tuy nhiên một
năm chỉ được chỉ được học những từ ngữ giao tiếp nên những kỳ đầu chủ yếu
học những môn chung, vì vậy kết quả học tập phụ thuộc vào vốn tiếng Việt của
từng cá nhân. Với lưu sinh viên Lào đạt được điểm trung bình trở lên là do trình
độ tiếng Việt tốt hơn so với các bạn sinh viên có điểm yếu kém.
+ Bên cạnh vốn tiếng Việt, các sinh viên Lào còn có ý thức tự học và
thường xuyên nhận được sự giúp đỡ của giảng viên và các bạn SV Việt Nam.
+ Ngoài vốn tiếng Việt chưa tốt, một số lưu sinh viên Lào chưa có ý thức
tự học và chưa có phương pháp học tập phù hợp. Còn có tính ỷ lại hoặc ngại khó
… dẫn tới kết quả học tập chưa cao.
Chính vì vậy qua quá trình chúng tôi tiếp xúc và giúp đỡ, chúng tôi đã
nhận ra được những khó khăn mà các bạn SV Lào gặp phải, đó là tầm quan
trọng của việc rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học cho lưu sinh viên
Lào.
1.2. Kỹ năng
1.2.1. Khái niệm
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng. Những định nghĩa này
thường bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân của người viết.
Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều thừa nhận rằng: kỹ năng được hình thành khi
chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kỹ năng học được do quá trình lặp đi
lặp lại một hoặc nhiều nhóm hành động nhất định nào đó. Kỹ năng luôn có chủ
9
địch và định hướng rõ ràng.
Theo L.Đ.Lêvitôv nhà tâm lý học Liên Xô cho rằng: “Kỹ năng là sự thực
hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách
lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn có tính đến những điều kiện nhất
định”.
Theo tác giả Vũ Dũng thì: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri
thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những
nhiệm vụ tương ứng”.
Theo tác giả Thái Duy Tuyên, “Kỹ năng là sự ứng dụng kiến thức trong
hoạt động. Mỗi kỹ năng bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và thực hành,
thực hiện trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt được mục đích đặt ra
cho hoạt động. Điều đáng chú ý là sự thực hiện một kỹ năng luôn luôn được
kiểm tra bằng ý thức, nghĩa là khi thực hiện bất kì một kỹ năng nào đều nhằm
vào một mục đích nhất định.
Từ sự phân tích trên ta có thể hiểu kỹ năng một cách chung nhất: “Kỹ
năng là năng lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách
lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hành động đúng đắn để đạt được
mục đích đề ra.
1.2.2. Các kỹ năng về ngôn ngữ hóa học
- Kỹ năng về biểu tượng:
+ Biểu diễn KHHH, sơ đồ, hình vẽ, mô hình. Thông qua các kỹ năng như:
Phát âm, ghi chép và giải thích, chuyển từ ký hiệu sang tên gọi, chuyển từ tên
gọi sang ký hiệu.
+ CT hóa học phải thông qua các kỹ năng: Lập CT, đọc CT, phân tích và
giải thích CT, xác định hóa trị và số oxi hóa theo CT, xác định khả năng tạo liên
kết theo CT, chỉ ra quy luật biểu thị về thành phần cấu tạo.
+ Phương trình hóa học phải lập và viết phương trình, phân tích và giải
thích, chỉ ra ý nghĩa các hệ số, xác định kiểu phản ứng.
- Kỹ năng về thuật ngữ:
+ Kỹ năng cần dùng như: Đọc và phát âm, giải thích tên gọi và các chất
10
và ion, chỉ ra thông tin từ tên gọi, thiết lập tên gọi các chất theo quy tắc quốc tế,
chuyển từ tên gọi sang CT và ngược lại, nắm được nội hàm các khái niệm qua
tên gọi theo danh pháp thông thường và quốc tế (IUPAC), từ CTCT tên các chất
đồng phân và ngược lại. Biết sử dụng đặt tên trong việc miêu tả và giải thích
tính chất các chất.
- Kỹ năng về danh pháp:
+ Kỹ năng cần dùng như: Phát âm, viết, lập mối quan hệ với khái niệm,
rút ra nội dung thuật ngữ từ định nghĩa khái niệm, thay thế thuật ngữ này bằng
thuật ngữ khác với giá trị tương đương, biểu thị phân tích thuật ngữ, chuyển đổi
thuật ngữ và ký hiệu, làm việc với từ điển thuật ngữ.
1.3. Vai trò của ngôn ngữ trong dạy học
- Ngôn ngữ là kinh nghiệm xã hội được tồn tại và truyền đạt lại cho thế hệ
sau.
+ Ngôn ngữ là một hệ thống ký hiệu đặc biệt dùng làm phương tiện giao
tiếp và công cụ tư duy.
+ Ngôn ngữ là phương tiện hình thành, giữ gìn và chuyển giao thông tin
từ thế hệ này sang thế hệ khác, là phương tiện giao tiếp giữa mọi người, là hiện
tượng xã hội đặc biệt.
+ Ngôn ngữ là hình thức vật chất của các quy luật và hình thức tư duy, là
hệ thống thông tin ký hiệu đặc biệt đảm bảo chức năng hình thành, giữ gìn và
chuyển giao thông tin.
+ Ngôn ngữ có vai trò to lớn trong đời sống tâm lý con người, là thành tố
quan trọng nhất về mặt nội dung và cấu trúc tâm lý người đặc biệt là quá trình
nhận thức.
- Ngôn ngữ làm cho các quá trình của nhận thức cảm tính ở người mang
một chất lượng mới.
+ Nhận thức cảm tính (hay còn gọi là trực quan sinh động) là giai đoạn
đầu tiên của quá trình nhận thức. Nó được thể hiện dưới ba hình thức là cảm
giác, tri giác, biểu tượng.
+ Ngôn ngữ cũng có ảnh hưởng quan trọng đối với trí nhớ của con người.
11
Nó tham gia tích cực vào các quá trình trí nhớ, gắn chặt với các quá trình đó.
- Ngôn ngữ là không thể thiếu trong nhận thức lý tính
+ Nhận thức lý tính (hay còn gọi là tư duy trừu tượng) là giai đoạn tiếp
theo và cao hơn về chất của quá trình nhận thức, nó xảy ra trên cơ sở nhận thức
cảm tính.
+ Tư duy trừu tượng là sự phản ánh khái quát và gián tiếp hiện thực khách
quan. Tư duy phải gắn liền với ngôn ngữ, được biểu đạt thành ngôn ngữ, ngôn
ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy.
+ Ngôn ngữ liên quan chặt chẽ với tư duy con người. Ngôn ngữ và tư duy
không có mối quan hệ song song. Ngôn ngữ không phải là tư duy và ngược lại
tư duy cũng không phải là ngôn ngữ.
1.4. Vai trò của ngôn ngữ hóa học trong dạy học
- Ngôn ngữ hóa học (NNHH) là một phương tiện nhận thức trong khoa
học và dạy học.
+ Mỗi khoa học đều diễn đạt những kết quả nhận thức bằng ngôn ngữ
thuận tiện cho việc mô tả những kiến thức, phản ánh cái cơ bản và đặc trưng của
khoa học đó.
+ NNHH là sự tổng hợp của thuật ngữ, danh pháp và biểu tượng hóa học,
các quy tắc thành lập chúng, biến đổi, giải thích và vận dụng giữa chúng.
+ Thuật ngữ hóa học là thành phần cơ sở của NNHH
Như vậy “Thuật ngữ hóa học dùng biểu thị một cách ngắn gọn các khái
niệm hóa học bằng ngôn ngữ riêng biệt. Thuật ngữ hóa học là hình thức ngôn
ngữ biểu thị các khái niệm hóa học.
- NNHH là một phương tiện tích cực để nhận thức hóa học.
+ Những kết quả được mô tả bằng NNHH đều thể hiện những nội dung
quan trọng, cơ bản của khoa học hóa học và mối quan hệ giữa chúng.
+ Thay vì phải dùng nhiều ngôn từ miêu tả các sự vật, hiện tượng, quá
trình hóa học, diễn biến các phản ứng hóa học… NNHH biểu thị chúng một
cách ngắn gọn dưới dạng những CT, ký hiệu, phương trình, sơ đồ, phản ánh
nhiều mối quan hệ khác nhau giữa các đối tượng của hóa học bằng những ký
12
hiệu.
+ NNHH còn sử dụng các ký hiệu của nó với ngôn ngữ của khoa học
khác: ký hiệu toán học, logic học, các đại lượng vật lý, các thuật ngữ, khái niệm
khoa học nói chung. Để tạo điều kiện thuận lợi cho sự mô tả các đối tượng hóa
học và các quy luật giữa chúng.
13
- Xem thêm -