Công trình được hoàn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS ĐÔ NGỌC QUANG
Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Đức Phúc
•
Phản biện 2: TS Phạm Mạnh Hùng
•
•
ơ
Luận văn được bảo vệ tại Hội đông châm luận văn, họp
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi 10 giờ 30 phút, ngày 26 tháng 01 năm 2022
Có thế tìm hiếu luận văn tại
••
Trung tâm tư liệu Khoa Luật - Đại học Quôc gia Hà Nội Trung
tâm tư liệu - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU....................................................................................... 1
Chương 1: NHŨNG NỘI DUNG cơ BẢN CỦA PHÁP LUẬT HÌNH
Sự VIỆT NAM VÈ QUYẾT ĐỊNH PHẠT TÙ CÓ
THỜI HẬN....’........................... .................’...............’ 7
1.1. Những khái niệm có liên quan 7
1.1.1. Khái niệm về hình phạt tù có thời hạn 7
1.1.2. Khái niệm quyết định hình phạt tù có thời hạn 10
1.2. Những yêu cầu cần đạt được khi quyết định hình phạt tù có
thòi hạn.......................’...................................’...................’ 12
1.2.1. Bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật 12
1.2.2. Bảo đảm mục đích của hình phạt 12
1.2.3. Bảo đảm không để người phạm tội tiếp tục thực hiện tội phạm........
1.2.4. Bảo đảm quyền con người của người phạm tội 16
1.2.5. Góp phần giáo dục công dân tuân thủ pháp luật 16
1.3.
1.3.1.
1.3.2.
1.4.
1.4.1.
1.4.2.
1.4.3.
1.4.4.
1.4.5.
1.4.6.
Quy định của pháp luật hình sự về quyết định hình phạt tù
có thòi hạn......................................’ 17
Quy định của pháp luật về hình phạt tù có thời hạn...........................
Căn cứ quyết định hình phạt tù có thời hạn 20
Quyết định hình phạt tù có thòi hạn trong một số trường
hơp đặc biệt 29
Quyết định hình phạt tù có thời hạn dưới mức thấp nhất của
khung hình phạt được áp dụng 29
Quyết định hình phạt tù có thời hạn trong trường họp phạm
nhiều tội..............................................................................................
Quyết định hình phạt tù có thời hạn trong trường họp chuẩn bị
phạm tội và phạm tội chưa đạt...........................................................
Quyết định hình phạt tù có thời hạn trong trường họp đồng phạm....
Quyết định hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành
niên phạm tội......................................................................................
Quyết định hình phạt tù có thời hạn trong trường họp tổng họp
hình phạt của nhiều bản án.................................................................
Chương 2: THựC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÈ QUYẾT
ĐỊNH HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN TRÊN ĐỊA BÀN TÍNH
ĐẮK LẮK VÀ CÁC KIẾN NGHỊ, ĐÈ XUẤT 37
Thực tiễn việc quyết định hình phạt tù có thời hạn trên địa
2.1.
bàn tỉnh Đắk Lắk............ ......37
2.1.1. Tình hình xét xử của TAND 2 cấp tỉnh Đắk Lắk và những kết quả
đạt được có liên quan đến quyết định hình phạt tù có thời hạn... 3 7
2.1.2. Những tồn tại trong việc quyết định hình phạt tù có thời hạn tại các
cấp Tòa án trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk...............44
2.1.3. Nguyên nhân gây nên những tồn tại khi quyết định hình phạt
tù có thời hạn tại các cấp Tòa án trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk........54
Những đề xuất, kiến nghị nâng cao hiệu quả quyết định hình
2.2.
phạt tù có thòi hạn................... 58
2.2.1. Hoàn thiện pháp luật hình sự về quyết định hình phạt tù có thời
2.2.2. hạn... 5 8 Ban hành các văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật về
quyết định hình phạt tù có thời hạn61
Nâng
cao
trình
độ,
năng
lực
cho
đội
ngũ
Thẩm
phán,
HTND,
2.2.3.
Kiểm sát viên và tuyên truyền, giáo dục pháp luật.......................64
KẾT LUẬN .....................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................
2
3
MỞ ĐÀU
1. Tính câp thiêt của đê tài
ỌĐHP tù có thời hạn là sự lựa chọn loại hình phạt và xác định mức
•
• •
•
•
JL •
•
hình phạt cụ thể trong phạm vi luật định để áp dụng đối với người phạm
tội cụ thể; là một giai đoạn của quá trình xét xử và chỉ do một cơ quan duy
nhất có thẩm quyền tiến hành là TAND. Hậu quả pháp lý sau khi Tòa án
quyết định một mức hình phạt tù giam cụ thể đối với người phạm tội là sẽ
tước tự do của người bị kết án trong một thời hạn và một số quyền nhân
thân của người đó.
QĐHP tù có thời hạn đòi hỏi cần phải chính xác, họp tình, họp lý,
đủ sức răn đe giáo dục với người bị kết án và giáo dục phòng ngừa chung
trong xã hội. Đe đạt được mục đích trừng trị người phạm tội, giáo dục họ
ý thức tôn trọng và tuân theo pháp luật, ngăn ngừa họ phạm tội mới thì
cách vận dụng các quy định của pháp luật hình sự để QĐHP tù có thời hạn
tương xứng với hành vi phạm tội của người vi phạm là rất quan trọng.
Tuy nhiên, khi nghiên cứu về vấn đề QĐHP, cụ thể là QĐHP tù có
thời hạn cho thấy còn có những bất cập trong pháp luật hình sự cần được
sửa đổi, bổ sung cho phù họp để thể hiện rõ tính công minh, công bằng và
khách quan của Tòa án khi quyết định một hình phạt tù có thời hạn, cụ thể
đối với người phạm tội. Căn cứ vào các quy định của BLHS Việt Nam đối
với từng tội phạm cụ thể, Nhà làm luật quy định một hay nhiều hình phạt
đối với một hành vi phạm tội, trong các hình phạt đó có hình phạt tù có
thời hạn.
Đắk Lắk là một tỉnh có diện tích lớn thứ 4 nằm ở trung tâm vùng
Tây Nguyên, có nhiều tuyến giao thông huyết mạch đi qua, tiếp giáp với
nhiều đơn vị hành chính khác, kinh tế tương đối phát triến dẫn tới dân số
tăng nhanh về cả tự nhiên và cơ học; tình hình tội phạm diễn biến rất phức
tạp. Trong những năm qua, công tác xét xử tại TAND 2 cấp tỉnh Đắk Lắk
về cơ bản đạt kết quả tốt, đóng góp quan trọng vào công cuộc đấu tranh
phòng chống tội phạm tại địa phương. Tuy nhiên, thực tiễn xét xử cũng
phát sinh một số bất cập, nhất là trong QĐHP tù có thời hạn. Nguyên nhân
xuất phát từ cả yếu tố khách quan và chủ quan dẫn tới QĐHP không chính
xác đối với người phạm tội, phần nào làm giảm hiệu quả của hình phạt,
gây mất niềm tin của xã hội vào các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Vì thực trạng đó, với mong muốn góp một phần để làm phong phú
và hoàn thiện lý luận về QĐHP tù có thời hạn đồng thời góp phần nâng
cao hiệu quả trong công tác xét xử, hoàn thiện quy định của pháp luật về
QĐHP tù có thời hạn, tác giả lựa chọn đê tài “Qụyêt định hĩnh phạt tù có
thời hạn trong Luật hĩnh sự Việt Nam (Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh
Đắk Lắk)” làm Luận văn cao học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đe có cơ sở lý luận cho việc thực hiện đề tài Luận văn, các công
trình khoa học sau đây đã được tác giả nghiên cứu, tham khảo và kế thừa
trong việc nghiên cứu đề tài như: Luận văn thạc sỹ “Áp dụng hình phạt tù
có thời hạn từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Nguyễn Thành
Chung; Luận văn thạc sỹ “Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn
Tòa án Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Ngọc Đô;
Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Mạnh Tuấn nghiên cứu về
chủ đề “Quyết định hình phạt tù có thời hạn theo luật Hình sự Việt Nam
trên cơ sở số liệu thực tiễn của thành phố Hà Nội”; Giáo trình: Luật hình
sự Việt Nam (phần chung) do GS.TSKH. Lê Cảm chủ biên của Khoa Luật
trực thuộc ĐHQGHN, NXB Đại học quốc gia Hà nội, 2001; Giáo trình:
Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm) của Khoa Luật thuộc Đại học
quốc gia Hà nội (Tập thể tác giả do GS.TSKH. Lê Cảm chủ biên) NXB
Đại học quốc gia Hà Nội; Trịnh Tiến Việt (2019), Trách nhiệm hình sự và
loại trừ trách nhiệm hình sự, sách chuyên khảo, NXB Chính trị quốc gia
sự thật; Trịnh Quốc Toản (2019), chính sách pháp luật hình sự, sách
chuyên khảo sau Đại học...
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên CÚĨI
•••”
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận, phân tích những vấn đề lý luận về QĐHP tù có
thời hạn, thực tiễn QĐHP tù có thời hạn trên địa bàn TAND 2 cấp tỉnh
Đắk Lắk từ năm 2016 đến năm 2020. Luận văn đề xuất các bảo đảm việc
QĐHP tù có thời hạn của hệ thống Tòa án hai cấp tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, nhận thức chung và quy định của pháp
luật hình sự Việt Nam về QĐHP tù có thòi hạn.
- Nghiên cứu thực tiễn QĐHP tù có thời hạn của TAND 2 cấp tỉnh
Đắk Lắk từ năm 2016 đến năm 2020, tìm ra những vướng mắc, hạn chế và
các đề xuất, kiến nghị.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đoi tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài gồm các vấn đề lý luận và thực tiễn
về QĐHP tù có thời hạn trong Luật hình sự Việt Nam, từ thực tiễn ở
TAND 2 cấp tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các vấn đề lý luận và pháp lý có liên quan tới
chế định QĐHP tù có thời hạn dưới góc độ Luật hình sự và thực tiễn
QĐHP tù có thời hạn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 05 năm, từ
năm 2016 đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn giải quyết các nội dung khoa học của đề tài dựa trên cơ sở
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng của Triết học Mác Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; các đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước về tội phạm, hình phạt, QĐHP, về đấu tranh
phòng, chống tội phạm và bảo vệ quyền con người.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành như:
Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê; phương pháp so
sánh đối chiếu, phương pháp logic, phương pháp khảo sát, thực tiễn.
6. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn
6.1. Y nghĩa lý luận
Đe tài là công trình nghiên cứu ở cấp độ Luận văn thạc sỹ luật học
về vấn đề QĐHP tù có thời hạn thông qua thực tiễn xét xử trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk; phân tích và làm rõ cơ sở lý luận về QĐHP tù có thời hạn
trong việc xét xử các vụ án hình sự, nâng cao nhận thức của những người
thực hiện công tác xét xử trong hệ thống Tòa án; Góp phần làm phong phú
thêm cơ sở khoa học về QĐHP tù có thời hạn trong công tác xét xử các vụ
án hình sự.
6.2. Ỷ nghĩa thực tiễn
về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu có thể được Toà án các cấp
tham khảo về QĐHP tù có thời hạn trong xét xử, góp phần nâng cao hiệu
quả công tác đấu tranh và phòng, chống tội phạm. Luận văn còn có thể
làm tài liệu trong tham khảo của các cán bộ làm công tác pháp luật, những
tác giả nghiên cứu khoa học cũng như sinh viên và học viên của các cơ sở
đào tạo luật.
7. Kết cấu của Luận văn
Gồm có 02 chương:
Chương ỉ: Những nội dung cơ bản của pháp luật hình sự Việt Nam
về QĐHP tù có thời hạn.
Chương 2’. Thực tiễn áp dụng pháp luật về QĐHP tù có thời hạn
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và các kiến nghị, đề xuất.
Chương 1
NHỮNG NỘI DUNG cơ BẢN CỦA PHÁP LUẬT HÌNH sự
VIỆT NAM VÈ QUYẾT ĐỊNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN
1.1. Những khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm về hình phạt tù có thời hạn
GS.TSKH Lê Văn Cảm (trong sách chuyên khảo Sau đại học) đưa ra khái
niệm: “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà
nước được quyết định trong bản án kết tội có hiệu lực pháp luật của Tòa
án đế tước bỏ hay hạn chế quyền, tự do của chủ thế bị kết án theo các quy
định của pháp luật hình sự’’. GS.TS Võ Khánh Vinh cho rằng: “Hình
phạt là biện pháp cưỡng chế do Tòa án quyết định trong bản án đối với
người có lôi trong việc thực hiện tội phạm và được thế hiện ở việc tước
đoạt hoặc hạn chế
• • • • / • • • • ••• các quyền và lợi ích do pháp luật quy định đoi
với người bị kết án Còn PGS.TS Trịnh Tiến Việt thì khẳng định: “Hình
phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước, do Tòa án
quyết định trong Bản án có hiệu lực pháp luật đối với người hoặc pháp
nhân thương mại bị kết án với nội dung tước bỏ hay hạn chế quyền, lợi
ích của người, pháp nhân thương mại đó, qua đó nhằm giáo dục, cải tạo
và phòng ngừa tội phạm
Dưới góc độ pháp luật, Tại Điều 30 BLHS năm 2015 (Sửa đổi bổ
sung năm 2017) cũng đưa ra khái niệm về hình phạt, tạo căn cứ pháp lý
cho việc triển khai các quy định khác về hình phạt cũng như áp dụng hình
phạt trong thực tiễn. Theo đó: “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm
khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án
quyết định áp dụng đổi với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội
nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyển, lợi ích của người, pháp nhân thương
mại đó ”.
Như vậy, qua các khái niệm trên, hĩnh phạt tù có thời hạn là việc
cách ly người phạm tội ra khỏi đời sống cộng đồng trong một thời hạn
nhất định và tước bỏ quyền tự do của họ nhằm mục đích trừng trị người
phạm tội, giáo dục, cải tạo người phạm tội tuân theo pháp luật, tôn trọng
pháp luật đế họ trở thành người có ích cho xã hội, không phạm tội mới.
1.1.2. Khái niệm quyết định hình phạt tù có thời hạn
Căn cứ vào bản chất của QĐHP là sự lựa chọn loại hình phạt và xác
định mức hình phạt cụ thể trong phạm vi luật định để áp dụng đối với
người phạm tội cụ thể. Hay có thể hiểu đây là hoạt động nhận thức, thực
tiễn của Tòa án do HĐXX thực hiện căn cứ vào các quy định pháp luật
hình sự, trên cơ sở kết quả của hoạt động định tội danh để xác định biện
pháp xử lý tương ứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiêt giảm nhẹ, tăng
nặng TNHS của người phạm tội.
Từ bản chất pháp lý trên, có thể định nghĩa: QĐHP tù có thời hạn
là hoạt động áp dụng pháp luật hình sự thế hiện ở việc Toà án có thâm
quyền lựa chọn khung và mức phạt tù cụ thế được quy định trong điều
luật theo một thủ tục nhất định đế áp dụng đổi với người phạm tội thế
hiện trong bản án buộc tội. HĐXX nhân danh Nhà nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam thực hiện sau khi đã định tội danh đối với người phạm tội, tùy
thuộc vào từng trường hợp đế quyết định khung hình phạt, mức hình phạt
tù giam cụ thể áp dụng cho người phạm tội trong phạm vi giới hạn của
khung hình phạt do luật định, phù họp với tính chất, mức độ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định của BLHS.
Có thể nói, QĐHP tù có thời hạn là QĐHP cơ bản, quan trọng trong
hệ thống hình phạt và được áp dụng phổ biến nhất trong thực tiễn xét xử
nước ta. Việc nghiên cứu đổi mới QĐHP có thời hạn có vai trò rất quan
trọng trong đổi mới pháp luật hình sự nói riêng, cải cách tư pháp nói
chung ở nước ta. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về cải cách tư pháp
cũng là quan điểm hoàn thiện pháp luật hình sự, trong đó có hình phạt tù.
Hoàn thiện các quy định về QĐHP tù theo hướng “giảm hình phạt tù, mở
rộng áp dụng hình phạt tiền, hình phạt cải tạo không giam giữ đối với
một sổ loại tội phạm ” là định hướng cơ bản theo Nghị quyết so 49/NQTW ngày 02/6/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
1.2. Những yêu cầu cần đạt được khi quyết định hình phạt tù có
thòi hạn
1.2.1. Bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật
QĐHP tù có thời hạn đúng thể hiện sự đúng đắn, họp tình, họp lý
của các văn bản pháp luật hình sự trên thực tế. Qua đó, các cơ quan chức
năng có thẩm quyền cũng nhận thấy những bất cập, vướng mắc, thiếu sót
của các quy phạm pháp luật hình sự để đưa ra các biện pháp áp dụng
thống nhất các quy định của BLHS, từ đó thể hiện tính hiệu quả của thủ
tục TTHS trong áp dụng pháp luật. Cho thấy trình tự tố tụng đã họp lý,
đáp ứng được nhu cầu trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử...
QĐHP tù có thời hạn bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật là bảo
đảm quan trọng cho việc bảo vệ công lý, bảo vệ lẽ phải, bảo vệ quyền con
người, bảo vệ lợi ích Nhà nước, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân trong lĩnh vực hình sự, góp phần bảo vệ công lý, công bằng
xã hội, bảo vệ nhà nước pháp quyền XHCN.
1.2.2. Bảo đảm mục đích của hình phạt
Nội dung cơ bản của mục đích này chính là sự tước bỏ, hạn chế
những quyên và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật hình
sụ đôi với nguời hoặc pháp nhân thuơng mại bị áp dụng hình phạt,
“hình phạt trước hết thế hiện sự lên án, sự trừng phạt của Nhà
nước, của xã hội đối với người phạm tội, đặc biệt là đế răn đe bang
tác động cưỡng chế nhà nước; đế giáo dục, cải tạo người bị kết án,
ngăn ngừa họ phạm tội lại. Hĩnh phạt cũng còn là biện pháp đặc
biệt đế hạn chế, loại trừ điều kiện phạm tội lại của người bị kết án
Mức độ của việc tước bỏ và hạn chế những quyền và lợi ích họp
pháp của họ phụ thuộc vào tính chất và mức độ nguy hiếm cho xã hội của
hành vi phạm tội, vào nhân thân người phạm tội và những tình tiết giảm
nhẹ và tăng nặng TNHS (Điều 50 BLHS năm 2015). Bên cạnh đó, việc
QĐHP đối với pháp nhân thương mại phạm tội cũng phải căn cứ vào quy
định của BLHS, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội, việc chấp hành pháp luật của pháp nhân thương mại và
các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS áp dụng đối với pháp nhân
thương mại (Điều 83 BLHS năm 2015). về nguyên tắc, hình phạt đã tuyên
phải tương xứng với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành
vi phạm tội. Do đó, tội phạm càng nguy hiểm thì hình phạt áp dụng đối
với họ càng nghiêm khắc. Tuy nhiên, theo luật hình sự Việt Nam, trừng trị
không được coi là mục đích chủ yếu của hình phạt. Mục đích chủ yếu
trong phòng ngừa riêng của hình phạt chính là giáo dục họ “...ý thức tuân
theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sổng, ngăn ngừa họ phạm tội
mới” (Điều 31 BLHS năm 2015).
1.2.3. Bảo đảm không đế người phạm tội tiếp tục thực hiện tội phạm
Mọi QĐHP nói chung và QĐHP tù có thời hạn nói riêng của HĐXX
đều nhằm mục đích bảo đảm không để người phạm tội tiếp tục thực hiện
tội phạm. Việc xử phạt tù có thời hạn là hình phạt nghiêm khắc đối với
người phạm tội để ngăn ngừa họ không còn tiếp tục đi theo con đường cũ,
tái phạm, tái phạm nguy hiểm, là điều đáng lo ngại cho xã hội.
1.2.4. Bảo đảm quyền con người của người phạm tội
Đây là một trong những mục đích hướng đến đầu tiên của Nhà nước
pháp quyền XHCN ở nước ta hiện nay khi QĐHP tù có thời hạn. Chăm lo
và tạo mọi điều kiện thuận lợi để con người phát triển là mục tiêu của
Đảng và Nhà nước ta. Hình phạt tù có thời hạn buộc người bị kết án phải
chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định, bị
hạn chế một số quyền và còn phải chịu áp lực từ xã hội, bạn bè, người
thân. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tâm lý trong quá trình tái hòa nhập cộng
đồng của người phạm tội khi họ ra tù. Thực hiện chính sách hình sự
hướng thiện, coi trọng tính phòng ngừa trong QĐHP tù cũng chính là biện
pháp cần thiết để bảo vệ quyền con người trong Nhà nước pháp quyền
XHCN.
1.2.5.
Góp phân giáo dục công dân tuân thủ pháp luật
Khi QĐHP tù một cách chính xác sẽ tạo được sự đồng thuận của
toàn xã hội. Các tổ chức, cá nhân nhận thấy sự công bằng của pháp luật từ
đó tin tưởng vào sự đấu tranh phòng ngừa tội phạm, tin tưởng vào cơ quan
xét xử là Tòa án, tạo ra hiệu ứng tích cực để toàn xã hội tham gia vào
công tác phòng, chống tội phạm trên toàn lãnh thố. Đây là bài học sâu sắc
để công dân tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, nâng cao sự hiểu biết về ý thức
chấp hành pháp luật.
1.3. Quy định của pháp luật hình sự về QĐHP tù có thòi hạn
1.3.1.
Quy định của pháp luật về hình phạt tù có thời hạn
BLHS năm 1985 ra đời đánh dấu một bước tiến lớn trong lịch sử
phát triển của Luật hình sự nước ta, là sự kế thừa và phát triển Luật hình
sự của Nhà nước ta từ Cách mạng tháng Tám, tổng kết những kinh
nghiệm đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm ở nước ta trong mấy
chục năm trước. Điều 25 BLHS năm 1985 quy định “Tù có thời hạn là
hình phạt buộc người bị kết án phải bị giam trong thời gian từ ba tháng
đến hai mươi năm. Thời gian tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành
hình phạt tù Đến năm 1999, BLHS ra đời đã thay thế BLHS 1985 và quy
định tại Điều 33 như sau: “Tù có thời hạn là việc buộc người bị kết án
phải chap hành hình phạt tại trại giam trong một thời hạn nhất định. Tù
có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiếu là ba tháng, mức
tối đa là hai mươi năm. Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời
hạn chấp hành hình phạt tù, cứ một ngày tạm giữ, tạm giam bang một
ngày tù ”. Điều 38 BLHS năm 2015 quy định: “Tù có thời hạn là buộc
người bị kết án phải chấp hành hĩnh phạt tại cơ sở giam giữ trong một
thời hạn nhất định. Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối
thiếu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm. Thời gian tạm giữ, tạm giam
được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm
giam bằng một ngày tù. Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đổi với
người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và nơi cư trú rõ ràng ”.
Như vậy, so sánh giữa 3 lần trải qua việc sửa đổi BLHS, về cơ bản
tù có thời hạn đối với người phạm một tội vẫn giữ nguyên trong khung
hình phạt có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm. Tại sao
khung hình phạt lại không hề có sự thay đối gì? Điều này phải chăng là ý
đồ của các nhà làm luật, thể hiện việc họ đã thực sự nghiên cứu kỹ lưỡng
và áp dụng một cách thống nhất khoa học, phù hợp với tình hình tội phạm
và thực tiễn xét xử qua các thời kỳ của Nhà nước ta.
1.3.2.
Căn cứ quyết định hình phạt tù có thời hạn
Khi QĐHP tù có thời hạn Tòa án căn cứ vào quy định của BLHS,
cân nhăc tính chât và mức độ nguy hiêm cho xã hội của hành vi
phạm tội, nhân thân người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, tăng
nặng TNHS.
Các quy định của BLHS là căn cứ cơ bản, quan trọng nhất khi
QĐHP nói chung và QĐHP tù có thời hạn nói riêng, đó cũng là đòi hỏi
quan trọng của nguyên tắc pháp chế XHCN khi QĐHP tù có thời hạn; là
cơ sở pháp lý để Toà án định tội danh và xác định khung hình phạt, yêu
cầu đầu tiên của việc lựa chọn đúng loại và mức hình phạt cụ thể. Đe đảm
bảo chất lượng, hiệu quả của hoạt động QĐHP, khoản 1 Điều 50 BLHS
năm 2015 quy định căn cứ QĐHP như sau: “Khi quyết định hình phạt,
Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức
độ nguy hiếm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội,
các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự”.
Căn cứ vào quy định của BLHS là căn cứ vào nội dung các quy định
của phần chung và phần các tội phạm cụ thể. Căn cứ vào phần chung của
BLHS không có nghĩa là trong mọi trường họp Tòa án phải viện dẫn tất cả
các quy định của phần chung vào trong vụ án cụ thể, Tòa án chỉ phản ánh
trong bản án những quy định của phần chung mà dựa vào đó để đánh giá
tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đã thực hiện và nhân
thân người phạm tội, đánh giá các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng có trong
một vụ án cụ thể nhằm chọn mức hình phạt cụ thể đối với người phạm tội.
Ngoài việc căn cứ vào phần chung, Tòa án còn phải căn cứ vào các chế tài
của Điều luật quy định đối với tội phạm mà người phạm tội thực hiện. Khi
QĐHP tù có thời hạn Tòa án phải căn cứ vào khung hình phạt được quy
định đối với tội mà người phạm tội thực hiện, phải căn cứ vào chế tài cụ
thể được quy định đối với tội phạm cụ thể để chọn mức phạt họp lý, công
bằng và nhân đạo nhất.
1.4. QĐHP tù có thời hạn trong một so trường hợp đặc biệt
Theo quy định của pháp luật hình sự hiện hành, QĐHP tù có thời
hạn trong trường hợp đặc biệt bao gồm một số trường hợp sau đây: QĐHP
tù có thời hạn dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng;
QĐHP tù có thời hạn trong trường họp phạm nhiều tội; QĐHP tù có thời
hạn trong trường họp chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt; QĐHP tù
có thời hạn trong trường hợp đồng phạm; QĐHP tù có thời hạn đối với
người chưa thành niên phạm tội; QĐHP tù có thời hạn trong trường hợp
tổng họp hình phạt của nhiều bản án.
Chương 2
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUYẾT ĐỊNH
HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
VÀ CÁC KIỂN NGHỊ, ĐE XUẤT
2.1. Thực tiễn việc quyết định hình phạt tù có thòi hạn trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Tĩnh hình xét xử của TAND 2 cấp tỉnh Đắk Lắk và những
kết quả đạt được có liên quan đến quyết định hình phạt tù có thời hạn
Theo số liệu thống kê, trong 05 năm từ năm 2016 đến năm 2020
(Thời điểm lấy số liệu thống kê tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12),
TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk đã thụ lý 9.538 vụ, 18.047 bị cáo (trong đó,
thụ lý sơ thẩm 6.977 vụ, 13.871 bị cáo; thụ lý phúc thẩm 2.561 vụ, 4.176
bị cáo), đã xét xử (cả sơ thẩm và phúc thẩm) 8.327 vụ, 15.217 bị cáo.
Trong số án xét xử sơ thẩm, số bị cáo bị xử phạt tù có thời hạn là
8.064, chiếm tỷ lệ 70% so với tổng số bị cáo đã xét xử sơ thẩm (11.524);
số bị cáo xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo và các hình phạt chính khác
là 3.460 bị cáo, chiếm tỷ lệ 30%. Như vậy, có thể thấy rằng hình phạt tù
có thời hạn là hình phạt chính được áp dụng nhiều nhất trong các loại hình
phạt chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Trong 05 năm, riêng đối với TAND tỉnh Đắk Lắk đã thụ lý sơ thẩm
519 vụ án hình sự với 1.391 bị cáo, trong đó đã xét xử 375 vụ với 901 bị
cáo. Trong đó, số bị cáo bị xử phạt tù có thời hạn là 765 bị cáo, chiếm tỷ
lệ 84,9% (so với tổng số bị cáo đã xét xử), số bị cáo bị xử phạt tù nhưng
cho hưởng án treo và các hình phạt chính khác là 136 bị cáo, chiếm tỷ lệ
15,1 %.
Qua thống kê trên cho thấy trong 05 năm tình hình xét xử sơ thẩm
- Xem thêm -