LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính
chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cá các môn học và
đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Mai Hương
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
Chương 1: NHŨNG NỘI DUNG cơ BẢN CỦA PHÁP LUẬT HÌNH
SỤ VIỆT NAM VỀ QUYẾT ĐỊNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN.....7
1.1.
Những khái niệm có liên quan.............................................................7
1.1.1. Khái niệm về hình phạt tù có thời hạn....................................................7
1.1.2. Khái niệm quyết định hình phạt tù có thời hạn.....................................10
1.2.
Những yêu cầu cần đạt được khi quyết định hình phạt tù có
thòi hạn............................................................................................... 12
1.2.1. Bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật...............................................12
1.2.2. Bảo đảm mục đích của hình phạt..........................................................12
1.2.3. Bảo đảm không để người phạm tội tiếp tục thực hiện tội phạm.........15
1.2.4. Bảo đảm quyền con người của người phạm tội...................................16
1.2.5. Góp phần giáo dục công dân tuân thủ pháp luật...................................16
1.3.
Quy định của pháp luật hình sự về quyết địnhhình phạt tù
có thòi hạn.......................................................................................... 17
1.3.1. Quy định của pháp luật về hình phạt tù có thời hạn.............................17
1.3.2. Căn cứ quyết định hình phạt tù có thời hạn.........................................20
1.4.
Quyết định hình phạt tù có thòi hạn trong một so trưòng
hợp đặc biệt......................................................................................... 29
1.4.1. Quyết định hình phạt tù có thời hạn dưới mức thấp nhất của
khung hình phạt được áp dụng............................................................29
1.4.2. Quyết định hình phạt tù có thời hạn trong trường hợp phạm
nhiều tội............................................................................................... 30
1.4.3. Quyêt định hình phạt tù có thời hạn trong trường hợp chuân bị
phạm tội và phạm tội chưa đạt..............................................................32
1.4.4.
Quyết định hình phạt tù có thời hạn trong trường họp đồng phạm......33
1.4.5.
Quyết định hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành
niên phạm tội....................................................................................... 33
1.4.6.
Quyết định hình phạt tù có thời hạn trong trường hợp tổng hợp
hình phạt của nhiều bản án..................................................................34
Chương 2: THỤC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÈ QUYẾT ĐỊNH
HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK VÀ CÁC KIẾN NGHỊ, ĐÈ XUẤT.....................37
2.1.
Thực tiễn việc quyết định hình phạt tù có thời hạn trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk................................................................................37
2.1.1.
Tình hình xét xử của TAND 2 cấp tỉnh Đắk Lắk và những kết quả
đạt được có liên quan đến quyết định hình phạt tù có thời hạn...........37
2.1.2.
Những tồn tại trong việc quyết định hình phạt tù có thời hạn tại
các cấp Tòa án trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.............................................44
2.1.3.
Nguyên nhân gây nên những tồn tại khi quyết định hình phạt tù
có thời hạn tại các cấp Tòa án trên địa bàn tỉnh Đắk Lấk.....................54
2.2.
Những đề xuất, kiến nghị nâng cao hiệu quă quyết định hình phạt tù
có thời hạn........................................................................................... 58
2.2.1.
Hoàn thiện pháp luật hình sự về quyết định hình phạt tù có thời hạn..58
2.2.2.
Ban hành các văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật về quyết
định hình phạt tù có thời hạn................................................................61
2.2.3.
Nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ Thẩm phán, HTND,
Kiểm sát viên và tuyên truyền, giáo dục pháp luật...............................64
KẾT LUẬN....................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................75
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẤT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BLHS
BÔ luât hình sư
•••
2
HĐXX
Hội đồng xét xử
3
HTND
Hôi thẩm nhân dân
•
4
NXB
Nhà xuất bản
5
QĐHP
Quyết định hình phạt
6
TAND
Toà án nhân dân
8
TNHS
Trách nhiêm hình sư
••
7
TTHS
Tố tụng hình sự
9
VKSND
Viên kiểm sát nhân dân
•
10
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BANG
Sô kiêu
Tên bảng
Bảng 2.1
Thống kê tình hình xét xử sơ thẩm số bị cáo bị xử phạt tù
•
Bảng 2.2
có thời han của TAND tỉnh Đắk Lắk
•
Thống kê tình hình xét xử số bị cáo bị xử phạt tù có thời
Trang
39
hạn của các TAND cấp huyện của tỉnh Đắk Lắk từ năm
2016 đến năm 2020
Bảng 2.3
40
Quyết định hình phạt tù có thời hạn theo khung hình phạt
áp dụng của cấp sơ thẩm TAND tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.4
41
Quyết định hình phạt tù có thời hạn theo khung hình phạt
áp dụng của các TAND cấp huyện
42
MỞ ĐẦU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Hình phạt là một biện pháp cưỡng chế của Nhà nước được quy định trong
Luật hình sự do Tòa án áp dụng đối với người phạm tội theo thủ tục do luật định
để tước hoặc hạn chế một số quyền hay lợi ích đối với người bị kết án. Hình phạt
tù có thời hạn là một trong số 07 hình phạt chính theo quy định của pháp luật
Hình sự Việt Nam. Hình phạt tù có thời hạn là thực hiện việc
JL
JL
•
••
1
•
•
•••
cách ly người phạm tội ra khỏi đời sống cộng đồng trong một khoảng thời gian
nhất định. Đây là một hình phạt nghiêm khắc, tước bỏ quyền tự do và hạn chế
một số quyền nhân thân của người bị kết án, ảnh hưởng rất lớn đến người đó
cũng như gia đình họ.
ỌĐHP tù có thời hạn là sự lựa chọn loại hình phạt và xác định mức
•••••1••
hình phạt cụ thể trong phạm vi luật định để áp dụng đối với người phạm tội cụ
thể; là một giai đoạn của quá trình xét xử và chỉ do một cơ quan duy nhất có
thẩm quyền tiến hành là TAND. Hậu quả pháp lý sau khi Tòa án quyết định một
mức hình phạt tù giam cụ thể đối với người phạm tội là sẽ tước tự do của người
bị kết án trong một thời hạn và một số quyền nhân thân của người đó.
Vì vậy, QĐHP tù có thời hạn đòi hỏi cần phải chính xác, hợp tình, hợp lý,
đủ sức răn đe giáo dục với người bị kết án và giáo dục phòng ngừa chung trong
xã hội. Để đạt được mục đích trừng trị người phạm tội, giáo dục họ ý thức tôn
trọng và tuân theo pháp luật, ngăn ngừa họ phạm tội mới thì cách vận dụng các
quy định của pháp luật hình sự đề QĐHP tù có thời hạn tương xứng với hành vi
phạm tội của người vi phạm là rất quan trọng.
Tuy nhiên, khi nghiên cứu về vấn đề QĐHP, cụ thể là QĐHP tù có thời
hạn cho thấy còn có những bất cập trong pháp luật hình sự cần được sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp để thể hiện rõ tính công minh, công bằng và khách quan của
Tòa án khi quyết định một hình phạt tù có thời hạn, cụ thể đối với người
phạm tội. Căn cứ vào các quy định của BLHS Việt Nam đôi với từng tội phạm
cụ thể, Nhà làm luật quy định một hay nhiều hình phạt đối với một hành vi phạm
tội, trong các hình phạt đó có hình phạt tù có thời hạn.
Đắk Lắk là một tỉnh có diện tích lớn thứ 4 nằm ở trung tâm vùng Tây
Nguyên, có nhiều tuyến giao thông huyết mạch đi qua, tiếp giáp với nhiều đơn vị
hành chính khác, kinh tế tương đối phát triển dẫn tới dân số tăng nhanh về cả tự
nhiên và cơ học; tình hình tội phạm diễn biến rất phức tạp. Trong những năm
qua, công tác xét xử tại TAND 2 cấp tỉnh Đắk Lắk về cơ bản đạt đã kết quả tốt,
đóng góp quan trọng vào công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm tại địa
phương. Tuy nhiên, thực tiễn xét xử cũng phát sinh một số bất cập, nhất là trong
QĐHP tù có thời hạn. Nguyên nhân xuất phát từ cả yếu tố khách quan và chủ
quan dẫn tới QĐHP không chính xác đối với người phạm tội, như: Một số trường
hợp áp dụng chưa đúng các điều, khoản BLHS; vi phạm trong việc không áp
dụng hoặc áp dụng không đúng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS; Mức
hình phạt mà HĐXX quyết định đối với bị cáo là quá nhẹ, quá nặng hoặc không
phù hợp; cấp sơ thẩm điều tra vụ án chưa đầy đủ, bỏ lọt người và bỏ lọt tội
phạm... Điều này làm giảm hiệu quả của hình phạt, gây mất niềm tin của xã hội
vào các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Vì thực trạng đó, với mong muốn góp một phần để làm phong phú và
2
hoàn thiện lý luận về QĐHP tù có thời hạn đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả
trong công tác xét xử, hoàn thiện quy định của pháp luật về QĐHP tù có thời
hạn, tác giả lựa chọn đề tài “Quyết định hình phạt tù có thời hạn trong Luật
hlnh sự Việt Nam (Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lak)” làm Luận văn
cao học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Việc nghiên cứu về hoạt động QĐHP tù có thời hạn trong Luật hình sự
Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk sẽ mang tới những cái nhìn mới mẻ về vấn
đề lý luận và thực tiễn của hoạt động này. QĐHP tù có thời hạn là vấn đề liên
quan đến quyền con người, là vấn đề cơ bản mà hầu hết được nghiên cứu trên
mặt lý luận cũng như thực tiễn. Các quan điểm tư tưởng và quy định của pháp
luật liên quan đến QĐHP tù có thời hạn được các nhà khoa học xã hội quan tâm
nghiên cứu. Trên lĩnh vực lý luận chung về hình phạt tù có thời hạn có nhiều
công trình khoa học nghiên cứu về lĩnh vực này như: Luận văn thạc sỹ “Áp dụng
hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Nguyễn Thành
Chung; Luận văn thạc sỹ “Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn Tòa án
Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Ngọc Đô; Luận văn thạc sỹ
luật học của tác giả Nguyễn Mạnh Tuấn nghiên cứu về chủ đề “Quyết định hình
3
phạt tù có thời hạn theo luật Hình sự Việt Nam trên cơ sở số liệu thực tiễn của
thành phố Hà Nội”... Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả đã
được đăng tải trong các luận án, Luận văn tốt nghiệp, tạp chí chuyên ngành như
Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Tạp chí TAND, Tạp chí nhân lực học khoa học
xã hội. Giáo trình: Luật hình sự Việt Nam (phần chung) do GS.TSKH. Lê Cảm
chủ biên của Khoa Luật trực thuộc ĐHQGHN, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,
2001; Giáo trình: Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm) của Khoa Luật trực
thuộc Đại học
•
•
•
\
• JL • z
••
•••
Quốc gia Hà Nội (Tập thể tác giả do GS.TSKH. Lê Cảm chủ biên), NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội; Trịnh Tiến Việt (2019), Trách nhiệm hình sự và loại trừ trách
nhiệm hình sự, sách chuyên khảo, NXB Chính trị quốc gia sự thật; Trịnh Quốc
Toản (2019), chính sách pháp luật hình sự, sách chuyên khảo sau Đại học ...
Nghiên cứu về QĐHP tù có thời hạn gắn liền với nhu cầu hoàn thiện pháp luật
hình sự, pháp luật TTHS, pháp luật thi hành án hình sự trong cải cách tư pháp,
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tư pháp theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng và Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 02-012002, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24-5- 2005 về chiên lược xây dựng và
hoàn thiện hệ thông pháp luật Việt Nam đên năm 2010, định hướng đến năm
2020, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị đã đặt ra vấn
4
đề cải cách các cơ quan tư pháp, trong đó lấy Tòa án là trung tâm và việc xét xử
là trọng tâm.
Nhìn chung, các công trình khoa học nêu trên đã nghiên cứu có tính chất
tổng thể liên quan về những vấn đề chung, có cả những vấn đề riêng của hệ
thống hình phạt, QĐHP, áp dụng về hình phạt tù có thời hạn. Nhưng cho đến nay
chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu và có hệ thống về
mặt lý luận pháp lý cũng như thực tiễn về QĐHP tù có thời hạn trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk cụ thể. Vì vậy, Luận văn học viên nghiên cứu dưới đây sẽ có ý nghĩa về
mặt lý luận và thực tiễn.
•••”
3.1.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận, phân tích những vấn đề lý luận về QĐHP tù có thời
hạn, thực tiễn QĐHP tù có thời hạn trên địa bàn TAND 2 cấp tỉnh Đắk Lắk từ
năm 2016 đến năm 2020. Luận văn đề xuất các bảo đảm việc QĐHP tù có thời
hạn của hệ thống Tòa án 2 cấp tỉnh Đắk Lắk.
3.2.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Đe thực hiện mục đích nghiên cứu trên, bản thân đặt ra và giải quyết các
nhiêm vu cu thể sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, nhận thức chung và quy định của pháp luật
5
hình sự Việt Nam về QĐHP tù có thời hạn.
- Nghiên cứu thực tiễn QĐHP tù có thời hạn của TAND 2 cấp tỉnh Đắk
Lấk từ năm 2016 đến năm 2020, tìm ra những vướng mấc, hạn chế và các đề
xuất, kiến nghị.
4. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.
Đoi tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài gồm các vấn đề lý luận và thực tiễn về
QĐHP tù có thời hạn trong Luật hình sự Việt Nam, từ thực tiễn ở TAND 2
cấp tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các vấn đề lý luận và pháp lý có liên quan tới chế
định QĐHP tù có thời hạn dưới góc độ Luật hình sự và thực tiễn QĐHP tù có
thời hạn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 05 năm, từ năm 2016 đến năm
2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.7. Phương pháp luận
Luận văn giải quyết các nội dung khoa học của đề tài dựa trên cơ sở
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng của Triết học Mác - Lê Nin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh; các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà
nước về tội phạm, hình phạt, QĐHP, về đấu tranh phòng, chống tội phạm và bảo
6
vệ quyền con người.
5.2.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành như:
Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê; phương pháp so sánh
đối chiếu, phương pháp logic, phương pháp khảo sát, thực tiễn.
6. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn
6.1.
Ỷ nghĩa lý luận
Đe tài là công trình nghiên cứu cơ bản và toàn diện ở cấp độ Luận văn
thạc sỹ luật học về vấn đề QĐHP tù có thời hạn thông qua thực tiễn xét xử trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Đề tài đã phân tích và làm rõ cơ sở lý luận về QĐHP tù có
thời hạn trong việc xét xử các vụ án hình sự, nâng cao nhận thức của những
người thực hiện công tác xét xử trong hệ thống Tòa án; Góp phàn làm phong phú
thêm cơ sở khoa học về QĐHP tù có thời hạn trong công tác xét xử các vụ án
hình sự, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay.
6.2. Y nghĩa thực tiên
về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu có thể đuợc Tòa án các cấp tham
khảo về QĐHP tù có thời hạn trong xét xử, góp phần nâng cao hiệu quả công tác
đấu tranh và phòng, chống tội phạm.
Luận văn còn có the làm tài liệu trong tham khảo của các cán bộ làm công
7
tác pháp luật, những tác giả nghiên cứu khoa học cũng như sinh viên và học viên
của các cơ sở đào tạo luật.
7. Kết cấu của Luận văn
Gồm có 02 chương:
Chương ỉ: Những nội dung cơ bản của pháp luật hình sự Việt Nam về
QĐHP tù có thời hạn.
Chương 2\ Thực tiễn áp dụng pháp luật về QĐHP tù có thời hạn trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk và các kiến nghị, đề xuất.
Chương 1
NHỮNG NỘI DUNG cơ BẢN CỦA PHÁP LUẬT HÌNH sự VIỆT NAM
VÈ QUYẾT ĐỊNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN
1.1. Những khái niệm có liên quan
1.1.1.
Khái niệm về hình phạt tù có thời hạn
Để có thể hiểu khái niệm về hình phạt tù có thời hạn, trước hết chúng ta cần
nghiên cứu về khái niệm của hình phạt. Theo đó, khái niệm về hình phạt gắn liền
với sự xuất hiện của Nhà nước và pháp luật. Ớ Việt Nam, các nhà nghiên cứu
pháp luật hình sự luôn đi theo tư tưởng tiến bộ, nhân đạo về hình phạt, nên đã
đưa ra những quan niệm về hình phạt mà về cơ bản là thống nhất.
8
GS.TSKH Lê Văn Cảm (trong sách chuyên khảo Sau đại học) đưa ra khái
niệm:
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước
được quyết định trong bản án kết tội có hiệu lực pháp luật của Tòa án
để tước bỏ hay hạn chế quyền, tự do của chủ thể bị kết án theo các quy
định của pháp luật hình sự [7, tr.554].
GS.TS Võ Khánh Vinh cho rằng:
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế do Tòa án quyết định trong bản án
đối với người có lồi trong việc thực hiện tội phạm và được thể hiện ở
việc tước đoạt hoặc hạn chế các quyền và lợi ích do pháp luật quy định
đối với người bị kết án [7, tr.554J.
Còn PGS.TS Trịnh Tiến Việt thì khẳng định:
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước, do
Tòa án quyết định trong Bản án có hiệu lực pháp luật đối với người
hoặc pháp nhân thương mại bị kết án với nội dung tước bỏ hay hạn chế
quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó, qua đó nhằm giáo
dục, cải tạo và phòng ngừa tội phạm [7, tr.122].
Trong lịch sử lập pháp hình sự từ trước tới nay ở nước ta, khái niệm hình
phạt lần đầu tiên được quy định tại Điều 26 BLHS năm 1999 như sau: “Hình
9
phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ
hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hĩnh phạt được quy định trong
Bộ luật hình sự và do Tòa án quyết định Theo cuốn từ điển Luật học của Viện
khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp thì:
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế do Nhà nước quy định trong Luật
hình sự, được Tòa án áp dụng cho chính người đã thực hiện tội phạm.
Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội nhằm cải tạo họ
trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các
quy tắc của cuộc sống XHCN, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt
còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh chống và
phòng ngừa tội phạm [37, tr.205J.
Dưới góc độ pháp luật, Tại Điều 30 BLHS năm 2015 (Sửa đổi bổ sung
năm 2017) cũng đưa ra khái niệm về hình phạt, tạo căn cứ pháp lý cho việc triển
khai các quy định khác về hình phạt cũng như áp dụng hình phạt trong thực tiễn.
Theo đó:
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước
được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối
với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc
hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.
10
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể thấy hình phạt là công cụ Nhà nước
bảo đảm cho Luật hình sự thực hiện được nhiệm vụ bảo vệ các quan hệ • • • • • •
• • 1 • xã hội quan trọng nhất thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội,
chống các hành vi phạm tội, giáo dục mọi người có ý thức tôn trọng pháp luật,
đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Theo Điều 32 BLHS hiện hành, hình phạt bao gồm: Hình phạt chính và
hình phạt bổ sung. Neu như các hình phạt bổ sung chỉ đóng vai trò hồ trợ
nhằm đảm bảo, tăng cường hiệu quả của việc áp dụng hình phạt thì hình
phạt chính đóng vai trò chủ đạo, thể hiện rõ nét nhất các đặc điểm của hình
phạt. Theo đó, “Hình phạt chỉnh bao gồm: a) Cảnh cáo; b) Phạt tiền; c)
Cải tạo không giam giữ; d) Trục xuất; đ) Tù có thời hạn; e) Tù chung
thân; g) Tử hình
Qua lịch sử của hình phạt cho thấy, hình phạt tù là một trong những loại
hình phạt phổ biến, truyền thống nhất, có lịch sử lâu đời, hiện có mặt trong pháp
luật của tất cả các quốc gia trên thế giới. Hình phạt tù tước bỏ quyền tự do, cách
ly người phạm tội khỏi đời sống xã hội, buộc họ phải chấp hành hình phạt trong
các cơ sở giam giữ tập trung do Nhà nước quản lý.
Hình phạt tù có thời hạn là một trong số bảy hình phạt chính, được sắp
xếp theo thứ tự từ nhẹ đến nặng, có mức độ nghiêm khắc phù hợp với mức độ
nghiêm trọng, nguy hiểm khác nhau của các loại tội phạm.
11
Trong hệ thống hình phạt, so với các hình phạt cảnh cáo, phạt tiền và
cải tạo không giam giữ thì tù có thời hạn là hình phạt chính nghiêm
khắc hơn. Bởi lẽ, hình phạt này buộc người bị kết án phải cách ly khỏi
môi trường sống xã hội. Hình phạt tù có thời hạn có ảnh hưởng, tác
động trực tiếp đến quyền và lợi ích và tước tự do của người bị kết án
trong một thời gian nhất định. Cụ thể, người bị kết án phải bị giam giữ
trong trại giam, trại cải tạo, nơi có chế độ giam giữ và cải tạo có kỷ
luật chặt chẽ và nghiêm khắc [40, tr.149].
Theo quy định tại Điều 38 BLHS hiện hành “Tù có thời hạn là buộc người
bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất
định. Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và
mức tối đa là 20 năm. Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp
hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng một ngày tù. Không áp
dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do
vô ý và nơi cư trú rõ ràng”. Còn trường hợp người phạm tội phạm nhiều tội thì
theo quy định tại Điều 55 BLHS năm 2015, mức tối đa của hình phạt này khi
tổng hợp hình phạt là không được vượt quá 30 năm.
Như vậy, qua các khái niệm trên, hĩnh phạt tù có thời hạn là việc cách ly
người phạm tội ra khỏi đời sống cộng đồng trong một thời hạn nhất định và tước
12
- Xem thêm -