A.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................2
B.
NỘI DUNG..................................................................................................2
I. Những vấn đề chung về quyền được khai sinh, khai tử...............................2
II.
1.
Quyền được khai sinh.......................................................................2
2.
Quyền được khai tử..........................................................................3
Trình tự, thủ tục đăng kí khai sinh, khai tử..................................................5
1.
Trình tự, thủ tục đăng kí khai sinh.................................................5
2.
Trình tự thủ tục đăng kí khai tử......................................................8
3. Ý nghĩa pháp lý của việc khai sinh, khai tử.....................................................10
C.
KẾT LUẬN...............................................................................................11
1
A. LỜI MỞ ĐẦU
Quyền nhân thân là một trong những quyền dân sự có ý nghĩa vô cùng quan
trọng được pháp luật của các quốc gia trên thế giới ghi nhận và bảo vệ. Trong những
quyền nhân thân của cá nhân, những quyền cơ bản và quan trọng nhất là quyền được
khai sinh, khai tử. Hai quyền này chính là cơ sở để một cá nhân được hưởng hay
chấm dứt các quyền khác như như quyền được thay đổi họ tên, quyền đối với hình
ảnh…Để tìm hiểu kĩ hơn về hai quyền này, trong bài tập học kì này, em xin được
chọn đề tài: “Quyền được khai sinh, khai tử; Trình tự, thủ tục khai sinh, khai tử; Ý
nghĩa pháp lý của việc khai sinh, khai tử”.
B. NỘI DUNG
I. Những vấn đề chung về quyền được khai sinh, khai tử
1. Quyền được khai sinh
Một trong những quyền quan trọng đầu tiên của con người là quyền được khai
sinh bởi vì quyền được khai sinh là cơ sở điều kiện để thực hiện các quyền cơ bản
khác như quyền có họ, tên, có quốc tịch, có bản sắc riêng, quyền được biết cha mẹ
mình là ai…Có thể nói, quyền được khai sinh là quyền đầu tiên để khẳng định mỗi
con người là một cá nhân riêng biệt, một chủ thể độc lập, một công dân bình đẳng
với mọi công dân khác. Chính vì vậy, Điều 7 Công ước về quyền trẻ em đã khẳng
định rằng: “Trẻ em phải được đăng kí ngay lập tức sau khi sinh ra và có quyền ngay
từ khi ra đời, có họ tên, có quốc tịch và trong chừng mực có thể, quyền biết cha mẹ
mình và được cha mẹ mình chăm sóc”.
Đăng kí khai sinh là biện pháp đầu tiên của quản lí hành chính nhà nước trong
lĩnh vực đăng kí hộ tịch. Thông qua quản lí hành chính nhà nước trong lĩnh vực đăng
kí khai sinh đã giúp cho nhà nước theo dõi được sự biến động tự nhiên của dân số, từ
đó đề ra các chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên phạm vi cả nước cũng
như trong từng địa phương, mặt khác đăng kí khai sinh một cách đầy đủ, chính xác
chính là bảo vệ quyền của trẻ em được đăng kí khai sinh ngay từ khi sinh ra theo quy
định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế. Hiện nay, tỷ lệ trẻ em được đăng
kí khai sinh còn rất thấp so với mục tiêu đặt ra. Theo ước tính, hằng năm số trẻ em
được đăng kí khai sinh vào khoảng 70 đến 90% và đăng kí khai sinh quá hạn chiếm
tỷ lệ tương đối lớn.
2
Nền hành chính nước ta đã hoàn thành tốt nhiệm vụ qua các giai đoạn cách
mạng, có bước chuyển biến, tiến bộ trong quá trình đổi mới, đã có nhiều ưu điểm,
từng bước đưa công tác đăng kí khai sinh vào nề nếp, góp phần quản lí xã hội ngày
càng chặt chẽ. Do vậy, các quy định về đăng kí khai sinh đã có những tiến bộ vượt
bậc.
Thẩm quyền đăng kí khai sinh
Việc đăng kí khai sinh được thực hiện tại UBND xã, phường, thị trấn (cấp xã),
nơi người mẹ có hộ khẩu thường trú hoặc nơi trẻ em sinh ra. Như vậy, nơi đăng kí
khai sinh có thể là nơi người mẹ có hộ khẩu thường trú hoặc nơi trẻ em sinh ra.
Việc đăng kí khai sinh cho trẻ tại UBND cấp xã nơi trẻ sinh ra chỉ được thực
hiện trong trường hợp đặc biệt khi người mẹ có đăng kí hộ khẩu thường trú nhưng vì
1 lí do nào đó (bận công tác, ốm đau…) không thể về nơi đó để đăng kí khai sinh
cho con được; trong trường hợp này người mẹ phải làm đơn nói rõ lý do vì sao
không thể về đăng kí khai sinh cho con tại UBND cấp xã nơi người mẹ có hộ khẩu
thường trú.
Thời hạn đăng kí khai sinh
Thời hạn đăng kí khai sinh cho trẻ là 30 ngày, kể từ ngày trẻ được sinh ra. Đối
với các khu vực miền núi, vùng sâu vùng xa thì thời hạn trên không quá 60 ngày.
Nếu ngoài thời hạn nêu trên mà không đi đăng kí khai sinh cho trẻ được sinh ra,
thì khi đi đăng kí khai sinh phải đăng kí theo thủ tục đăng kí khai sinh quá hạn và
tùy theo lý do đăng kí quá hạn dài hay ngắn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hộ tịch.
2. Quyền được khai tử
Đăng kí khai tử là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận sự kiện chết
của một người và ghi vào đăng kí khai tử. Trên cơ sở đó chấm dứt quan hệ của
người đó đối với gia đình, xã hội, đồng thời phát sinh quyền và nghĩa vụ của thân
nhân người chết.
Mục đích của việc đăng kí khai tử là nhằm giúp nhà nước theo dõi sự biến động
tự nhiên về dân số, tạo cơ sở xây dựng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh,
quốc phòng và các chính sách y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Thẩm quyền đăng kí khai tử
Thẩm quyền chung cho các trường hợp chết thông thường:
3
Về nguyên tắc, việc đăng kí khai tử được thực hiện tại UBND nơi người chết
đăng kí hộ khẩu thường trú, nếu người chết không có nơi đăng kí hộ khẩu thường
trú, nhưng có đăng kí hộ khẩu tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về hộ
khẩu, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chết đăng kí hộ khẩu tạm trú có thời hạn
thực hiện việc đăng kí khai tử.
Việc đăng kí khai tử tại khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết
được thực hiện trong các trường hợp:
- Người chết không có nơi đăng kí hộ khẩu thường trú và cũng không có nơi
đăng kí hộ khẩu tạm trú có thời hạn
- Không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết
- Người chết không rõ tung tích.
Những trường hợp đặc biệt:
Thẩm quyền đăng kí khai tử được thực hiện như sau:
- Thẩm quyền đăng kí khai tử cho quân nhân đang làm nghĩa vụ quân sự, cho
người chết tại nơi tạm giam, tạm giữ do UBND cấp xã nơi người chết làm đăng kí
hộ khẩu thường trú trước khi đi nghĩa vụ hoặc trước khi bị tạm giam, tạm giữ.
- Nếu người chết trước khi đi nghĩa vụ quân sự hoặc trước khi bị tạm giam, tạm
giữ không có nơi đăng kí hộ khẩu thường trú mà có nơi đăng kí hộ khẩu tạm trú có
thời hạn, thì UBND cấp xã nơi người chết đăng kí hộ khẩu tạm trú có thời hạn thực
hiện việc đăng kí khai tử.
- Thẩm quyền đăng kí khai tử cho sỹ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân, viên chức quốc phòng, công an nhân dân được thực hiện tại UBND xã
nơi đăng kí hộ khẩu thường trú của người chết hoặc nơi đăng kí hộ khẩu tạm trú có
thời hạn trong trường hợp người chết không có nơi đăng kí hộ khẩu thường trú.
- Trường hợp đăng kí khai tử cho người chết trong khi thi hành án phạt tù, chết
do bị thi hành án tử hình hoặc chết tại cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng thì UBND
cấp xã nơi giam giữ người đó (được hiểu là UBND cấp xã nơi có trạm giam, cơ sở
giáo dục, giáo dưỡng đó) thực hiện.
- Trường hợp người chết không rõ tung tích, thì UBND cấp xã nơi xảy ra việc
chết thực hiện.
Thời hạn đăng kí khai tử
Khi có người chết tại nhà hoặc khi nhận được giấy báo tử, thân nhân người chết
phải đi khai tử. Nếu người chết không có người thân thích, thì chủ nhà hoặc người
có trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi người đó chết đi khai tử. Đối với
4
khu vực thành phố, thị xã, thời hạn là 48 giờ, kể từ khi người đó chết. Đối với khu
vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, thì thời hạn trên không quá 15 ngày.
Thời hạn không quy định cụ thể đối với UBND có thẩm quyền mà yêu cầu khi
có người đi khai tử thì UBND cấp xã có thẩm quyền phải thực hiện ngay việc cấp
giấy chứng tử và cho phép mai tang, trừ những trường hợp đặc biệt có nghi vấn phải
chờ ý kiến của cơ quan chuyên môn xác định nguyên nhân chết.
II. Trình tự, thủ tục đăng kí khai sinh, khai tử
1. Trình tự, thủ tục đăng kí khai sinh
1.1. Các loại giấy tờ cần thiết khi đăng kí khai sinh
Khi đi đăng kí khai sinh người có trách nhiệm phải chuẩn bị những giấy tờ cần
thiết sau đây để nộp hoặc xuất trình cho việc đăng kí khai sinh được tiến hành nhanh
gọn:
Phải nộp:
- Giấy chứng sinh (theo mẫu do Bộ Tư Pháp ban hành số TP/HT – 1999-A1) do
cơ sở Y tế nơi trẻ em sinh ra cấp. Trường hợp trẻ em sinh ra ngoài cơ sở Y tế thì
giấy này có thể thay bằng:
+ Văn bản xác nhận của hai người làm chứng (nếu con sinh ra tại nhà), hoặc
+ Văn bản xác nhận của người chỉ huy, người điều khiển các phương tiện giao
thông như: ôtô, tàu hỏa, tàu thủy (nếu trẻ em sinh ra trên các phương tiện giao
thông).
Phải xuất trình:
- Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ trẻ em (nếu có)
- Trong trường hợp cha mẹ đăng kí kết hôn và sau đó đăng kí khai sinh cho con
tại cùng một xã, phường, thị trấn mà cán bộ hộ tịch – Tư pháp biết rõ cha mẹ đứa trẻ
có đăng kí kết hôn tại địa phương mình, thì có thể không phải xuất trình Giấy chứng
nhận kết hôn.
- Sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy đăng kí tạm trú của người mẹ
- CMND hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế của người đi đăng kí khai sinh
1.2. Trình tự, thủ tục đăng kí khai sinh
Sau khi tiếp nhận và kiểm tra các giấy tờ như đã nêu trên, nếu đã đầy đủ và hợp
lệ thì cán bộ Hộ tịch – Tư pháp điền đầy đủ các nội dung vào Sổ đăng kí khai sinh và
5
Giấy khai sinh. Nếu đương sự có yêu cầu cấp ngay bản sao giấy khai sinh thì cấp
ngay cho đương sự, số lượng bản sao không hạn chế.
Trường hợp trẻ em có cha và mẹ họ và dân tộc khác nhau thì việc xác định họ và
dân tộc của trẻ để ghi vào Giấy khai sinh được thực hiện như sau:
- Căn cứ theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật dân sự 2005, thì việc xác định họ
cho trẻ sơ sinh là họ của người cha hoặc họ của người mẹ theo tập quán, hoặc sự
thỏa thuận của cha, mẹ. Trong trường hợp không xác định được người cha, thì họ
của trẻ sơ sinh là họ của mẹ.
- Căn cứ theo quy định tại Điều 30 của Bộ luật dân sự 2005, nếu cha và mẹ thuộc
hai dân tộc khác nhau, thì dân tộc của người con xác định là dân tộc của người cha,
hoặc dân tộc của người mẹ theo tập quán, hoặc theo sự thỏa thuận của cha, mẹ.
Trong trường hợp không xác định được cha thì dân tộc của trẻ lấy theo dân tộc của
mẹ.
Các trình tự cụ thể của việc đăng kí khai sinh như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ đăng ký khai sinh Người đi đăng ký khai sinh
(cha, mẹ, ông, bà hoặc người thân thích khác của trẻ em) cần chuẩn bị những giấy tờ
sau:
+ Điền các thông tin về trẻ, cha mẹ trẻ và người đi khai sinh vào Tờ khai đăng
ký khai sinh.
+ Giấy chứng sinh của trẻ em. Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra
cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản
xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì
người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
+ Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng
ký kết hôn).
Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha
mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký khai sinh tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có
thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Bước 3: Cán bộ Tư pháp - hộ tịch tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp hồ sơ có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp - hộ tịch
tiếp nhận hồ sơ và viết giấy hẹn ngày trả Giấy khai sinh. Trong trường hợp hồ sơ
không đủ giấy tờ hợp lệ thì hướng dẫn cho người đi đăng ký khai sinh hoàn thiện hồ
sơ, giấy tờ.
6
Bước 4: Cấp Giấy khai sinh
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh, cán bộ Tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ
đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký
vào bản chính Giấy khai sinh và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai
sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
1.3. Con ngoài giá thú trong Giấy khai sinh không có tên cha
Mọi đứa trẻ sinh ra đều phải được đăng ký khai sinh, kể cả các trường hợp “lỡ
lầm”.
Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người
cha, thì phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống.
Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì UBND cấp xã kết hợp
giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
1.4. Khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi
Người phát hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và báo ngay cho
UBND cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn, nơi trẻ bị bỏ rơi để lập biên bản và
tìm người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.
Biên bản phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; giới tính;
đặc điểm nhận dạng; tài sản và các đồ vật khác của trẻ (nếu có); họ, tên, địa chỉ của
người phát hiện. Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại UBND cấp xã, nơi
lập biên bản, một bảo giao cho người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.
Sau đó, UBND cấp xã, nơi lập biên bản có trách nhiệm thông báo trên Đài phát
thanh hoặc Đài truyền hình địa phương để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ. Đài phát thanh
hoặc Đài truyền hình có trách nhiệm thông báo miễn phí 3 lần trong 3 ngày liên tiếp
các thông tin về trẻ sơ sinh bị bỏ rơi. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo
cuối cùng, nếu không tìm thấy cha, mẹ đẻ, thì người hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi
dưỡng trẻ có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh.
Ngày phát hiện trẻ bỏ rơi là ngày sinh của bé
Khi đăng ký khai sinh cho trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, họ, tên của trẻ được ghi theo đề
nghị của người đi khai sinh; nếu không có cơ sở để xác định ngày sinh và nơi sinh,
thì ngày phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày sinh; nơi sinh là địa phương nơi lập biên bản;
quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam.
Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai
sinh được để trống. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ "trẻ bị bỏ
7
rơi". Trong trường hợp có người nhận trẻ làm con nuôi, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch
căn cứ vào quyết định công nhận việc nuôi con nuôi để ghi tên cha, mẹ nuôi vào
phần ghi về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của con nuôi;
trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ "cha, mẹ nuôi"; nội dung ghi
chú này phải được giữ bí mật, chỉ những người có thẩm quyền mới được tìm hiểu.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi không phải là trẻ sơ sinh, thì việc lập biên bản và
thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em cũng được thực hiện như trên. Khi đăng ký khai
sinh, những nội dung liên quan đến khai sinh được ghi theo lời khai của trẻ; nếu trẻ
không nhớ được thì căn cứ vào thể trạng của trẻ để xác định năm sinh, ngày sinh là
ngày 01 tháng 01 của năm đó; họ, tên của trẻ được ghi theo đề nghị của người đi
khai sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam; những nội dung không xác định
được thì để trống. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ "trẻ bị bỏ
rơi”.
2. Trình tự thủ tục đăng kí khai tử
Người đi khai tử phải nộp Giấy báo tử. Giấy báo tử được cấp như sau:
- Đối với người chết tại bệnh viện hoặc chết tại các cơ sở y tế thì người trưởng
khoa hoặc người phụ trách cơ sở nơi người chết cấp.
- Đối với người chết trên các phương tiện giao thông, thì người chỉ huy hoặc
người điều khiển phương tiện giao thông phải lập biên bản xác nhận việc chết, có
chữ kí xác nhận của ít nhất hai hành khách cùng đi trên phương tiện giao thông đó.
Khi đến bến đỗ đầu tiên đối với từng loại phương tiện giao thông, người chỉ huy bến
đỗ có trách nhiệm đến UBND cấp xã hoặc Công an cơ sở gần nhất để làm thủ tục
cấp giấy báo tử.
- Đối với người chết trong thời gian làm nghĩa vụ dân sự, thì cấp có thẩm quyền
trong quân đội của người đó cấp Giấy báo tử.
- Đối với người thường trú một nơi, nhưng chết ở một nơi khác ngoài cơ quan sở
y tế, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết cấp Giấy báo tử.
- Đối với người chết trong trại giam, thì Giám thị trại giam cấp
- Đối với người bị thi hành án tử hình, thì cơ quan thì hành án tử hình đó cấp
- Trường hợp một người bị Tòa tuyên bố là đã chết, thì Quyết định tuyên bố chết
của Tòa án thay cho Giấy báo tử
8
- Trường hợp chết có nghi vấn hoặc chết do bệnh dịch, thì văn bản xác định
nguyên nhân chết của Công an hoặc cơ quan y tế có thẩm quyền thay cho Giấy báo
tử
- Nếu chết tại nhà (nơi cư trú) thì không phải cấp Giấy báo tử mà chỉ thực hiện
việc đăng kí khai tử.
2.1. Thủ tục đăng kí khai tử
Người đi khai tử phải nộp Giấy báo tử theo quy định nêu trên và xuất trình các
giấy tờ:
- Sổ hộ khẩu gia đình có ghi tên của người chết
- Giấy chứng minh nhân dân của người đi khai tử
Nếu không đủ các giấy tờ nêu trên thì phải có các giấy tờ khác thay thế.
2.2. Trình tự đăng kí khai tử
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền ký và cấp
ngay cho người đi khai tử 1 bản chính Giấy khai tử và Giấy cho phép mai tang theo
mẫu do Bộ Tư Pháp phát hành. Bản sao và số lượng bản sao Giấy chứng tử cấp theo
yêu cầu của đương sự.
Đăng kí khai tử trong những trường hợp đặc biệt:
Đăng kí khai tử cho trẻ sơ sinh: Trẻ em sinh ra mà sống được 24 giờ trở lên thì
vừa phải đăng kí khai sinh, vừa phải đăng kí khai tử; nếu chết trước khi sinh (chết
lưu) thì không phải đăng kí khai tử.
Đăng kí khai tử trong trường hợp chết có nghi vấn, chết do bệnh dịch UBND cấp
xã chỉ đăng kí khai tử và cấp Giấy phép mai tang sau khi đã có văn bản xác định
nguyên nhân chết của Công an cấp có thẩm quyền trong trường hợp:
- Chết đột ngột mà không rõ nguyên nhân
- Chết do tai nạn
- Chết do bị giết, do tự tử hoặc bị nghi là bị giết, bị bức tử
- Người chết không rõ tung tích
- Các trường hợp khác do pháp luật quy định
Người phát hiện người chết có nghi vấn phải báo ngay cho Công an cơ sở gần
nhất. Công an cơ sở đó phải báo ngay lên Công an cấp trên có thẩm quyền. Khi nhận
được tin báo, Công an cấp có thẩm quyền phải có văn bản xác định nguyên nhân
chết để UBND cấp xã thực hiện đăng kí khai tử.
9
Trong trường hợp chết do bệnh dịch, UBND cấp xã chỉ đăng kí khai tử và cấp
Giấy phép mai tang sau khi đã có ý kiến của cơ quan y tế có thẩm quyền.
2.3. Đăng kí khai tử cho người chết không rõ tung tích
Người phát hiện ra người chết không rõ tung tích phải báo ngay cho UBND cấp
xã hoặc Công an cơ sở nơi có người chết để lập biên bản xác định tình trạng người
chết không rõ tung tích. Biên bản phải có chữ kí của người phát hiện ra người chết
không rõ tung tích, đại diện Công an xã, đại diện UBND và hai người làm chứng.
UBND cấp xã hoặc Công an cơ sở nơi có người chết phải thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng để tìm người thân thích của người chết.
Trong thời hạn 72 giờ, kể từ ngày phát hiện người chết, nếu không tìm được
người thân thích và được phép của Công an cấp có thẩm quyền, thì UBND cấp xã
nơi có người chết phải thực hiện việc đăng kí khai tử, mai tang và lưu giữ hình ảnh,
dấu tích, đồ vật của người chết.
2.4. Đăng kí khai tử cho người bị Tòa án tuyên bố là đã chết
Việc đăng kí khai tử cho người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được thực hiện khi
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Người yêu cầu Tòa án tuyên bố một
người đã chết phải thực hiện đăng kí khai tử.
Khi một người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được đăng kí khai tử, nay trở về
hoặc có tin tức xác thực người đó còn sống, thì UBND cấp xã nơi đã đăng kí khai tử
căn cứ vào quyết định của Tòa án về việc hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó đã
chết, gạch tên người đó trong Sổ đăng kí khai tử.
3. Ý nghĩa pháp lý của việc khai sinh, khai tử
Quyền được khai sinh, khai tử là một trong các quyền cơ bản và quan trọng nhất
của mỗi chủ thể. Dựa vào đối tượng của quyền thì quyền được khai sinh, khai tử
thuộc nhóm quyền cá biệt hóa chủ thể; dựa vào thời hạn bảo hộ thì quyền được khai
sinh, khai tử thuộc nhóm quyền nhân thân được bảo hộ có thời hạn.
Đối với người được khai sinh, thì việc đăng kí khai sinh phát sinh năng lực pháp
luật dân sự của chủ thể đó, công nhận cá nhân đó là một công dân và bắt đầu thực
hiện những trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân như vấn đề liên quan đến những
quyền cụ thể khác như thừa kế, chăm sóc,…
Đăng kí khai sinh cho một chủ thể cũng liên quan đến một số chính sách của nhà
nước.
Khi một chủ thể được đăng kí khai tử thì:
10
Đối với người chết, chấm dứt các quyền, nghĩa vụ liên quan đến chủ thể đó.
Đối với những người khác thì làm phát sinh quyền thừa kế, quyền hưởng đền bù…,
ví dụ: trước khi mất ông A viết di chúc để lại tài sản cho các con của ông, khi ông A
mất thì những người con của ông A sẽ được hưởng tài sản theo di chúc, phát sinh
quyền thừa kế của những người này.
C. KẾT LUẬN
Quyền được khai sinh, khai tử là một trong những quyền có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với mỗi chủ thể. Tuy nhiên, trên thực tế, do chưa hiểu được giá trị
pháp lý của việc này nên vẫn có nhiều trường hợp trẻ em được sinh ra mà cha, mẹ,
người thân thích không đi đăng kí khai sinh cho con, hoặc không đăng kí khai tử cho
người đã khuất trong thời hạn pháp luật quy định. Trường hợp đã được đăng ký khai
sinh, khai tử thì chưa có ý thức bảo quản các loại giấy tờ liên quan, có hành vi tẩy
xóa Giấy khai sinh, khai tử, làm cho Giấy khai sinh, khai tử bị sai lệch hay có hành
vi cho người khác mượn các loại giấy tờ đó để sử dụng, những hành vi này gây ra
những hệ lụy cho chính bản thân người có giấy khai sinh và người sử dụng giấy khai
sinh, khai tử. Vì vậy, cần có những biện pháp để có thể thúc đẩy việc thực hiện một
cách nghiêm túc, nhanh chóng, có hiệu quả cao đảm bảo quyền lợi cho các cá nhân
có giấy khai sinh và cá nhân có liên quan có giấy khai tử.
11
- Xem thêm -