Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp quân đội– chi nhánh bắc ninh...

Tài liệu Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp quân đội– chi nhánh bắc ninh

.PDF
128
64
86

Mô tả:

MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục bảng v Danh mục biểu đồ vii Danh mục sơ đồ vii Danh mục chữ viết tắt viii I MỞ ĐẦU 1 1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1 Mục tiêu chung 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu. 2 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2 II CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3 2.1 Cơ sở lý luận 3 2.1.1 Tín dụng và rủi ro tín dụng 3 2.1.2 Những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng 8 2.1.3 Yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng 11 2.1.4 Dự phòng rủi ro 15 2.1.5 Quản trị rủi ro tín dụng 16 2.2 Cơ sở thực tiễn 28 2.2.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số nước trên thế giới 28 2.2.2 Quản trị rủi ro ở các NHTM tại Việt Nam 32 2.2.3 Bài học kinh nghiệm về giải pháp quản trị rủi ro tín dụng 38 2.2.4 Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 38 III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40 iii 3.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Quân Đội 40 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 40 3.1.2 Mô hình tổ chức và quản lý của Chi nhánh Bắc Ninh 41 3.2 Những thuận lợi và khó khăn của MB Bắc Ninh đối với quản trị rủi ro tín dụng 45 3.3 Phương pháp nghiên cứu 47 3.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu 47 3.3.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 48 3.3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 49 IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 52 4.1 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng nghiên cứu trong trường hợp quản trị nợ xấu, nợ quá hạn của các tổ chức và cá nhân vay vốn tại MB Bắc Ninh 52 4.1.1 Hoạt động kinh doanh của MB Bắc Ninh giai đoạn 2012 – 2014 52 4.1.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại MB Bắc Ninh 66 4.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro tín dụng nghiên cứu trong trường hợp quản trị nợ xấu, nợ quá hạn tại MB Bắc Ninh 4.3 78 Định hướng và một số giải pháp nhằm nhằm tang cường quản trị rủi ro tín dụng tại MB Bắc Ninh 84 4.3.1 Định hướng phát triển MB Bắc Ninh 84 4.3.2 Giải pháp hạn chế nớ xấu – nợ quá hạn đã thực hiện tại MB Bắc Ninh 85 4.3.3 Những ưu điểm và hạn chế của các vấn đề phòng ngừa và hạn chế nợ xấu – nợ quá hạn của MB Bắc Ninh 4.3.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế nhằm nợ xấu – nợ quá hạn tại MB Bắc Ninh V 85 86 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 111 5.1 Kết luận 111 5.2 Kiến nghị 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO 115 iv DANH MỤC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang 2.1 Mô hình xếp hạng của công ty Moody và Standard & Poor 21 2.2 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng 23 2.3 Mô hình điểm số 24 4.1 Tình hình huy động vốn của MB Bắc Ninh từ 2012-2014 52 4.2 Cơ cấu vốn huy động của MB Bắc Ninh từ 2012-2014 53 4.3 Doanh thu dịch vụ ròng giai đoạn 2012 -2014 55 4.4 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay của MB Bắc Ninh từ 2012 - 2014 58 4.5 Cơ cấu dư nợ cho vay của MB Bắc Ninh 2012-2014 59 4.6 Bảng hệ số thu nợ, vòng quay tín dụng tại MB Bắc Ninh 60 4.7 Hiệu suất sử dụng vốn tại MB Bắc Ninh 60 4.8 Tình hình dư nợ đối với khách hàng cá nhân tại MB Bắc Ninh 61 4.9 Tình hình dư nợ đối với khách hàng doanh nghiệp tại MB Bắc Ninh 61 4.10 Số lượng và số lượt khách hàng của MBBN qua các năm 62 4.11 Cho vay khách hàng cá nhân theo sản phẩm tại MB Bắc Ninh 62 4.12 Cho vay khách hàng doanh nghiệp theo sản phẩm tại MB Bắc Ninh 63 4.13 Cơ cấu cho vay KHCN theo thời hạn cho vay 63 4.14 Cơ cấu cho vay KHDN theo thời hạn cho vay 64 4.15 Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân theo tài sản đảm bảo nợ vay 65 4.16 Tỷ trọng thu lãi cho vay khách hàng cá nhân trong tổng thu lãi. 66 4.17 Bảng đánh giá các loại rủi ro tại MBBN giai đoạn 2012 - 2014 66 4.18 Bảng mức độ nghiêm trọng của rủi ro tín dụng giai đoạn 2012 – 2014 67 4.19 Bảng tình hình nợ quá hạn tại MB Bắc Ninh 67 4.20 Nợ không có khả năng thu hồi, nợ xấu của MB Bắc Ninh 68 v 4.21 Tỷ lệ nợ quá hạn 69 4.22 Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế 70 4.23 Nợ quá hạn phân theo đối tượng cho vay 71 4.24 Nợ quá hạn phân theo thời gian cho vay 72 4.25 Tỷ lệ Nợ quá hạn/ Dư nợ theo thời gian cho vay 73 4.26 Nợ quá hạn phân loại theo tính chất bảo đảm trong cho vay 74 4.27 Tỷ lệ nợ quá hạn/ Dư nợ theo tính chất đảm bảo trong cho vay 75 4.28 Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại MB Bắc Ninh 77 4.29 Nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro tín dụng trong trường hợp quản trị nợ xấu, nợ quá hạn của các tổ chức và cá nhân vay vốn tại MB Bắc Ninh 79 vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ Số biểu đồ Tên biểu đồ Trang 4.1 Tỷ trọng nợ xấu của khách hàng cá nhân (KHCN) 69 4.2 Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 71 4.3 Tình hình nợ quá hạn theo đối tượng cho vay 72 4.4 Tình hình nợ quá hạn phân theo thời gian cho vay 73 4.5 Tỷ lệ Nợ quá hạn/ Dư nợ theo thời gian cho vay 74 4.6 Nợ quá hạn phân loại theo tính chất bảo đảm trong cho vay 75 4.7 Tỷ lệ nợ quá hạn/ Dư nợ theo tính chất đảm bảo trong cho vay 76 DANH MỤC SƠ ĐỒ Số sơ đồ Tên sơ đồ Trang 3.1 Bộ máy tổ chức của MB Bắc Ninh 42 vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BHTG Bảo hiểm tiền gửi CBTD Cán bộ tín dụng CIC Trung tâm thông tin tín dụng CN Chi nhánh CNH Công nghiệp hoá CSH Chủ sở hữu DA Dự án DA Dự án DNNN Doanh nghiệp nhà nước HĐH Hiện đại hoá HĐQT Hội đồng quản trị KD Kinh doanh KH Khách hàng KT Kinh tế NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng nhà nước NHNT Ngân hàng ngoại thương NHNTCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCPNTVN Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam NN-TS Nông nghiệp – Thủy sản PA Phương án QHKH Quan hệ khách hàng QLN Quản lý nợ QLRR Quản lý rủi ro SXKD Sản xuất kinh doanh SX-KD Sản xuất kinh doanh viii TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng TD Tín dụng TM-DV Thương mại dịch vụ TNHH Trách nhiệm hữu hạn TS Tài sản TSCĐ Tài sản cố định TSTC Tài sản thế chấp VCB Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam XDCB Xây dựng cơ bản ix I. MỞ ĐẦU 1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Hoạt động của Ngân hàng (NH) ngày càng trở nên sôi động và đa dạng hơn trong quá trình phát triển đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Để tồn tại và đứng vững trong môi trường kinh doanh, DN nói chung và NH cần có chiến lược kinh doanh phù hợp. Một trong những vấn đề quan trọng và cấp thiết là quản trị rủi ro. Quản trị rủi ro là việc làm vô cùng cần thiết trong hoạt động NH vì quản trị rủi ro giúp các nhà quản trị thấy trước rủi ro, đo lường được rủi ro và có giải pháp giảm thiểu hóa rủi ro, từ đó chủ động trong kinh doanh, hạn chế và né tránh được các sự cố bất trắc gây tổn thất cho hoạt động kinh doanh. Do đó quản trị rủi ro tín dụng là một vấn đề đáng được quan tâm nhất của NH trong hoàn cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Tín dụng bản thân là một phạm trù rất phức tạp trên phương diện lý thuyết và lại càng phức tạp hơn trong thực tế vận dụng. Tín dụng là một hoạt động chính trong NH, mang lại lợi nhuận cao nhất trong hoạt động kinh doanh của NH (80% thu nhập từ hoạt động tín dụng). Rủi ro tín dụng xảy ra không những làm giảm thu nhập mà còn làm giảm khả năng thu hồi vốn của NH. Mặt khác, NH hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, cung ứng vốn cho mọi thành phần kinh tế, vì vậy hoạt động của NH đều trực tiếp liên quan, ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức và cá nhân, đến tình hình phát triển kinh tế. Trong hoạt động của NH có rất nhiều loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động, rủi ro tỷ giá… Sau nhiều sự kiện đổ vỡ xảy ra cho ngành NH và gần đây là hàng loạt vụ việc lừa đảo NH chiếm đoạt hàng tỷ đồng, chứng tỏ công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các NH chưa được quan tâm đúng mức. Nhận thấy được tầm quan trọng của việc phân tích, quản trị rủi ro tín dụng trong NH. Vì thế việc chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – CHI NHÁNH Bắc Ninh” cho luận văn tốt nghiệp là rất cần thiết, với mong muốn hoàn thiện lý luận chuyên môn của bản thân, tiếp cận nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng 1 Quân Đội Chi nhánh Bắc Ninh (MB Bắc Binh), góp phần đẩy mạnh sự phát triển hoạt động tín dụng trong điều kiện hội nhập. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Nghiên cứu các nội dung của quản trị rủi ro tín dụng bao gồm nhận diện, phân tích, đo lường và tài trợ rủi ro. Đồng thời đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro tại MB Bắc Ninh, từ đó đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi tại MB Bắc Ninh trong thời gian tới 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại; - Đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro tín dụng tại MB Bắc Ninh; - Đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại MB Bắc Ninh trong thời gian tới; 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu. Các loại rủi ro từ khách hàng, Doanh nghiệp, cá nhân có sử dụng vốn vay của MB Bắc Ninh từ cán bộ Ngân hàng, rủi ro từ chính sách tín dụng. Công tác quản trị rủi ro bao nhận diện rủi ro, phân tích, đo lường rủi ro và tài trợ rủi ro tín dụng. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu a. Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung vào nghiên cứu trong trường hợp quản trị nợ xấu, nợ quá hạn của các tổ chức và cá nhân vay vốn tại MB Bắc Ninh. b. Phạm vi không gian: Luân văn nghiên cứu tiến hành trên phạm vi các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp vay vốn tại TMCP Quân Đội – Chi nhánh Bắc Ninh. c. Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện từ năm 2012 cho đến 2014. Số liệu điều tra được thu thập năm 2015. 2 II. CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Tín dụng và rủi ro tín dụng 2.1.1.1 Tín dụng * Khái niệm Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa Bên cho vay (NH và các định chế tài chính khác) và Bên đi vay (DN và cá nhân). Trong đó, Bên cho vay chuyển giao tài sản (vốn) cho Bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho Bên cho vay khi đến hạn thanh toán (Hồ Diệu, 2003). Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng (TCTD) đối với khách hàng (ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐNHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN) thì “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” Căn cứ theo Điều 20 của Luật các TCTD số 07/1997/QHX đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 1998 thì “Hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng” Căn cứ theo Điều 49 của Luật này về “Cấp tín dụng” thì TCTD được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). * Bản chất của tín dụng Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng sau: - Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng NH bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). 3 - Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng. - Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. - Trong quan hệ tín dụng NH, tiền vay được cấp trên cơ sở Bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho Bên cho vay khi đến hạn thanh toán. * Phân loại hoạt động tín dụng Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định (Ngô Thị Minh Châu, 2009). Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây: - Dựa vào mục đích của cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau: + Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh + Cho vay tiêu dùng cá nhân. + Cho vay mua bán bất động sản. + Cho vay mua ô tô trả góp + Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở, dự án chung cư... - Dựa vào thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau: + Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. + Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định. + Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư. - Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau: 4 + Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. + Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. - Dựa vào phương thức cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau: + Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, TCTD và khách hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. + Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà TCTD và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. + Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng. - Dựa vào xuất xứ tín dụng, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau: + Cho vay trực tiếp: NH cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho NH. + Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như là: Chiết khấu thương mại; bao thanh toán. 2.1.1.2 Rủi ro tín dụng * Rủi ro là gì? Rủi ro là phạm trù được sử dụng phổ biến trong kinh tế thị trường. Theo nhà kinh tế Mỹ Fran Knight (1921) thì rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được (Nguyễn Kim Anh, 2008). Nhà kinh tế Anh Marilic Hurt Mrearty cho rằng, rủi ro là một tình trạng trong đó các biến cố xảy ra trong tương lai có thể xác định được. Tuy diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, nhưng các nhà kinh tế đều thống nhất ở điểm cho rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn của chủ thể kinh doanh và đem lại hậu 5 quả xấu. Vì thế, trong khoa học kinh tế những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về rủi ro và cách phòng ngừa tác hại của rủi ro. Khi nghiên cứu rủi ro, các nhà kinh tế thường chú ý đến hai tiêu chí định lượng rủi ro quan trọng, đó là biên độ tác hại của rủi ro và tần số xuất hiện rủi ro. Rủi ro xuất hiện trong mọi hoạt động kinh doanh. Ví dụ, nhà đầu tư gặp rủi ro giảm giá hàng tồn kho; nông dân gặp rủi ro thiên tai, dịch bệnh; viện nghiên cứu gặp rủi ro nghiên cứu không thành công... Trên thực tế người ta không thể triệt tiêu rủi ro mà chỉ có thể phòng ngừa và kiểm soát rủi ro. Ngân hàng thương mại có rất nhiều các hoạt động như huy động vốn, cho vay, thanh toán, đầu tư… trong các hoạt động đó đều có thể có rủi ro. Trong giới hạn của đề tài, chúng tôi chỉ tập trung đề cập đến rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi phân tích đầy đủ các yếu tố liên quan đến thiện chí trả nợ và khả năng của người vay trong việc hoàn trả nợ, tuy nhiên do: - Sự phân tích tín dụng không đạt đến mức có thể dự đoán hoàn toàn chính xác về một khoản vay có được hoàn trả như đã thỏa thuận hay không. - Ý chí và khả năng trả nợ có thể thay đổi sau khi khoản vay đã được thực hiện do nhiều lý do. - Mặt khác, xuất hiện một số khoản vay có sai lầm ngay trong quá trình cho vay, hoàn toàn do khả năng phân tích yếu kém từ phía ngân hàng hoặc quyết định cho vay vội vã. Với các lý do trên, trong hoạt động ngân hàng rủi ro tín dụng thường xuyên xảy ra và dẫn đến những tổn thất lớn cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng là rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán . 2.1.1.3. Nhận diện rủi ro Là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhận diện rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ hoạt động của Ngân hàng nhằm thống kê được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, để từ đó có các biện pháp kiểm soát, tài trợ cho từng loại rủi ro phù hợp 6 Ta có thể phân rủi ro tín dụng thành hai loại rủi ro sau: * Rủi ro đọng vốn: Là rủi ro xảy ra khi khách hàng không thể trả nợ đúng thời hạn đã thỏa thuận với ngân hàng hay nói cách khác khách hàng đã trì hoãn trả nợ. Điều này ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, gây cản trở và khó khăn cho việc chi trả người gửi tiền, tăng chi phí cho ngân hàng (chi phí cơ hội, chi phí xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi, chi phí giám sát và chi phí pháp lý) * Rủi ro mất vốn: Là rủi ro xảy ra khi ngân hàng không thể đòi lại được tiền của khách hàng do doanh nghiệp đi vay đã mất khả năng chi trả. Trong trường hợp này ngân hàng chỉ còn chờ vào giá trị thanh lý tài sản của doanh nghiệp để đỡ một phần nợ gốc. Tuy nhiên vấn đề này hết sức khó khăn vì: - Giá trị của tài sản thanh lý bị giảm giá rất nhiều so với thời điểm thẩm định ban đầu. - Bản thân tài sản thanh lý đó rất khó bán do tâm lý không ai muốn mua chúng. - Giá trị của tài sản thanh lý thường bị chia sẻ với các chủ nợ ưu tiên trước như: Nộp thuế cho nhà nước, trả lương... Vì vậy, nhiều khi giá trị còn lại về ngân hàng ít hơn hoặc có khi chi phát sinh trong quá trình thanh lý gần bằng, thậm chí lớn hơn khoản tiền nhận được. Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính, tức là làm giảm thu nhập ròng của ngân hàng, trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn tới thua lỗ hoặc ở mức độ cao hơn là phá sản. Những biểu hiện của rủi ro tín dụng được nhận biết qua các khoản vay như sau: * Các dấu hiệu nhận biết một khoản cho vay có vấn đề - Thanh toán tiền vay không đúng kế hoạch. - Kỳ hạn của khoản vay bị thay đổi liên tục. - Yêu cầu gia hạn nợ kém hiệu quả (vốn gốc trước mỗi lần gia hạn không giảm đáng kể). - Lãi suất cao bất thường (cố gắng bù đắp rủi ro cao). - Sự tích tụ bất thường các khoản phải thu và/ hoặc hàng tồn kho của khách hàng. - Tỷ lệ (đòn bẩy) nợ trên vốn cổ phần tăng. 7 - Thất lạc các tài liệu (đặc biệt là cá báo cáo tài chính của khách hàng). - Tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn. - Trông chờ việc đánh giá lại tài sản, phát hành thêm cổ phiếu nhằm gia tăng vốn CSH. - Không có báo cáo hay dự đoán về dòng ngân quỹ. - Việc trông chờ của khách hàng vào các nguồn vốn bất thường để đáp ứng nghĩa vụ thanh toán (ví dụ: bán các tòa cao ốc hay trang thiết bị). * Các dấu hiệu nhận biết chính sách cho vay kém hiệu quả của ngân hàng - Sự đánh giá không chính xác về rủi ro của khách hàng. - Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra trong tương lai (chẳng hạn như sát nhập,...). - Cho vay do khách hàng hứa duy trì một khoản tiền gửi lớn. - Không xác định kế hoạch hoàn trả đối với từng khoản cho vay - Cung cấp tín dụng lớp cho khách hàng không thuộc khu vực thị trường của ngân hàng - Hồ sơ tín dụng không đầy đủ - Cấp các khoản tín dụng lớn cho thành viên trong nội bộ ngân hàng (nhân viên, giám đốc hay cổ đông). - Chạy theo cạnh tranh, giảm nhẹ điều kiện tín dụng (cấp tín dụng để giữ chân khách hàng không đi ngân hàng khác dù biết khoản cho vay sẽ có vấn đề). - Cho vay để tài trợ cá hoạt động đầu cơ. - Thiếu nhạy cảm trong môi trường kinh tế đang có thay đổi. 2.1.2. Những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng xảy ra do rất nhiều nguyên nhân. Có thể phân loại các nguyên nhân này thành ba nhóm chính sau đây: 2.1.2.1 Nguyên nhân thuộc về khách hàng + Do khách hàng có năng lực tài chính hạn chế, tài sản để bảo đảm tiền vay nói chung giá trị thấp hoặc không có tính thanh khoản, không đủ khả năng tổ chức dây chuyền sản xuất kinh doanh khép kín, qui mô sản xuất nhỏ, manh mún, khả 8 năng cạnh tranh thấp, không có khả năng áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật các công nghệ cao, … Vì vậy khi gặp rủi ro thì cũng rất khó khăn trong việc khắc phục hậu quả. + Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý yếu kém, trình độ hiểu biết còn hạn chế, thông tin về thị trường thiếu hoặc chắp vá, đầu tư theo phong trào, theo thói quen, thiếu điều kiện học hành trao đổi kinh nghiệm, nâng cao hiểu biết trình độ, không tính toán chọn các phương án đầu tư hiệu quả, thời điểm tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, rất dễ bị lỗ… + Điều kiện sản xuất kinh doanh khó khăn, địa bàn sản xuất khó khăn, thiếu các cơ sở hỗ trợ thị trường vốn, thị trường chế biến, thị trường tiêu thụ, đối tượng đầu tư kém hiệu quả lại manh mún, giàn trải… + Do người vay vốn sử dụng vốn sai mục đích. Người vay vốn sản xuất kinh doanh mặt hàng này đem sản xuất mặt hàng khác, vay hộ nhau, vay cho tập thể sử dụng, vay ngắn hạn nhưng lại sử dụng vào mục đích dài hạn. Đa phần những trường hợp như vậy sẽ làm mất vốn, ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ ngân hàng. + Do tình trạng một khách hàng vay nhiều tổ chức tín dụng, vay ở tổ chức tín dụng này để trả cho tổ chức tín dụng khác, vay đảo nợ… + Ngoài ra còn có yếu tố chủ quan khác không hiểu biết pháp luật, do sử dụng lãng phí vốn vay, chây ì, khai tăng giá trị tài sản bảo đảm để được vay vốn nhiều hơn, hoặc dùng một tài sản để vay vốn nhiều lần, nhiều nơi. Cố tình lừa đảo không chịu trả nợ ngân hàng, do mắc các tệ nạn xã hội như đề đóm, cờ bạc… Nguyên nhân thuộc về người vay vốn luôn gây ra những tổn thất lớn nhất trong tín dụng vay vốn. Tăng cường tiếp cận khách hàng, đánh giá đúng khả năng trả nợ của khách hàng. Tìm các biện pháp tích cực phù hợp để hạn chế các rủi ro do khách hàng. Tăng cường chất lượng công tác kiểm tra, giám sát nợ mà quan trọng là ngăn chặn các rủi ro nguyên nhân chủ quan, không chỉ giúp vay vốn tăng thêm hiệu quả kinh doanh mà còn góp phần giảm thiểu rủi ro cho NHTM (Lê Hữu Ảnh, 2007). 2.1.2.2 Nguyên nhân thuộc về bản thân ngân hàng + Chính sách đầu tư chưa đúng, thủ tục chưa phù hợp như: Quá tập trung vào một loại cho vay, hoặc thủ tục hồ sơ pháp lý phức tạp, điều kiện cho vay quá khó 9 khăn, điều kiện vay trả không thuận tiện. Điều đó có thể dẫn đến việc người vay vốn trì hoãn trả nợ vì sợ không vay lại được hoặc vì sợ mất thời gian và ngại đi xa. + Do chất lượng công tác thẩm định, phân tích tín dụng của ngân hàng còn kém hiệu quả. Không đánh giá đúng mức độ rủi ro cả về phương diện người vay và dự án xin vay vốn. Quá tin vào giá trị tài sản bảo đảm, hoặc máy móc áp dụng các mức cho vay không cần bảo đảm. + Do ngân hàng không kiểm soát được tình hình sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả. Không nắm bắt kịp thời tình hình biến động tài sản bảo đảm tiền vay ở từng thời kỳ cũng như tình hình biến động kinh tế - xã hội. + Do trình độ cán bộ ngân hàng hạn chế, chủ quan, do cán bộ tín dụng quá tải, do chính sách cán bộ chưa tốt, do cán bộ tiêu cực, tham ô, do cả nể thân quen… + Do sự thiếu hỗ trợ giữa các tổ chức tín dụng trong việc thu thập thông tin liên quan đến quá trình cấp vốn, sử dụng và thu hồi vốn cho vay. Tình trạng này có nguy cơ tăng lên cùng với việc ngày càng có thêm nhiều tổ chức tín dụng dẫn đến tính cạnh tranh có xu hướng tăng lên. + Do năng lực tài chính của NHTM còn hạn chế, khả năng khắc phục hậu quả, xử lý rủi ro kéo dài, không đủ nguồn lực để chống đỡ rủi ro cũng như đẩy nhanh quá trình đổi mới công nghệ ngân hàng, tổ chức mạng lưới thông tin thuận tiện, không đủ điều kiện triển khai các sản phẩm, dịch vụ an toàn. + Do công tác tổ chức điều hành chưa phù hợp, cơ chế vật chất chưa đáp ứng yêu cầu an toàn, tiện lợi, phương tiện vận chuyển còn thiếu. 2.1.2.3 Nguyên nhân từ phía môi trường kinh doanh + Do thiên tai, bão lụt và những tai hoạ từ điều kiện tự nhiên khác. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Thiên tai, dịch bệnh xảy ra hàng năm gây biết bao thiệt hại cho nền kinh tế xã hội và làm tăng thêm rủi ro cho tín dụng. Thiên tai, dịch bệnh là nguyên nhân khách quan, song vẫn có những yếu tố chủ quan làm tăng thêm mức độ trầm trọng của thiên tai như: nạn sử dụng quá tuỳ tiện các hoá chất, nạn xả chất thải không xử lý bừa bãi, phát triển các cơ sở sản xuất, nuôi trồng tập trung quá mức… làm phá vỡ cân bằng sinh thái, tăng thêm tình trạng ô nhiễm môi trường. 10 + Do những biến động của nền kinh tế. Tình trạng yếu kém của nền kinh tế Việt Nam hiện nay như: Sản xuất chưa ổn định, khả năng cạnh tranh thấp, thị trường tài chính tiền tệ chưa hoàn thiện… sẽ tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của người vay vốn. Điều đó làm cho các doanh nghiệp, người vay vốn cũng sẽ thiếu chủ động trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn vay đã thấp lại bị giảm sút và kết quả làm tăng rủi ro cho tín dụng vay vốn. Những biến động bất thường trong chu kỳ kinh tế cũng có thể gây bất lợi đối với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và của người vay vốn, do đó có thể sẽ làm tăng rủi ro tín dụng. + Do môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, ý thức tôn trọng pháp luật còn hạn chế như: Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chậm, thủ tục xin cấp các giấy tờ pháp lý phức tạp, bừa bãi, thời gian thụ án, thi hành án thường quá dài, không nhất quán… cùng với việc không hiểu biết về pháp luật, không tôn trọng luật pháp, tạo khó khăn cho việc thu hồi vốn vay của NHTM. Do chính sách cơ chế quản lý nhà nước, những thay đổi về chính trị, pháp luật, ngoại giao, địa giới hành chính hay thay đổi về chính sách quản lý đất đai, thay đổi qui hoạch… cùng với các biến động trên thị trường quốc tế trong từng thời kỳ, đều có tác động trực tiếp, gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế, người vay vốn và rủi ro của NHTM cả ở hai chiều… 2.1.3 Yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng Tác động và ảnh hưởng đến năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM bao gồm rất nhiều các yếu tố khác nhau từ vấn đề con người đến cơ cở vật chất và kỹ thuật; từ môi trường pháp lý, thể chế chính trị đến các vấn đề quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh, tâm lý, xã hội của khách hàng, vv…, liên quan đến hoạt động kinh doanh NHTM. Trong nội dung này của luận văn sẽ tổng hợp các nhân tố trên thành 4 nhóm, trong đó các nhóm; (1) chất lượng nguồn nhân lực; (2) năng lực tài chính của NH; (3) điều kiện về cơ sở vật chất và kỹ thuật là những nhân tố chủ quan thuộc về bản thân NH; và nhóm (4) môi trường kinh tế xã hội và kinh doanh sẽ phản ánh các nhân tố mang tính khách quan. * Chất lượng nguồn nhân lực (1) Chất lượng của nguồn nhân lực được coi là nhân tố quan trọng nhất quyết 11 định đến năng lực quản trị rủi ro của NHTM. Nguồn nhân lực tác động đến năng lực quản trị rủi ro của NH bao gồm từ nhận thức và quan điểm cho đến khả năng chuyên môn của Ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ quản trị rủi ro và toàn bộ cán bộ công nhân viên của NH. Trước hết, quản trị rủi ro chỉ có thể được thực hiện tốt xuất phát từ quan điểm, nhận thức của Ban lãnh đạo NH. Tiếp theo, chất lượng đội ngũ cán bộ của phòng quản trị rủi ro, những cán bộ tác nghiệp trực tiếp thực hiện nhận biết, xác định, phân tích và đo lường rủi ro, tạo cơ sở cho việc ra quyết định kinh doanh và kiểm soát rủi ro. Chất lượng chuyên môn và ý thức nghề nghiệp của cán bộ thuộc bộ phận này trực tiếp quyết định đến năng lực quản trị rủi ro của NHTM về sự chính xác hiệu quả trong từng nội dung và các bước của quy trình quản trị rủi ro. Cuối cùng là chất lượng đội ngũ cán bộ làm việc tại các phòng ban chuyên môn khác: Phòng dịch vụ khách hàng, Phòng quan hệ khách hàng, Phòng nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ, Phòng quản lý rủi ro, Phòng quản trị tín dụng, Văn phòng, Phòng kế toán tài chính, Tổ điện toán cũng rất quan trọng bởi vì họ chính là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động kinh doanh mặt đối mặt và chịu đựng những tổn thất khi xảy ra rủi ro. * Năng lực tài chính của NH (2) Năng lực tài chính tốt cho phép các NHTM có khả năng huy động nguồn vốn lớn và cho phép tiến hành các hoạt động kinh doanh đa dạng phong phú, do vậy không những có thể giảm thiểu rủi ro mà còn có khả năng chấp nhận tổn thất rủi ro. Với ý nghĩa đó, năng lực tài chính của NH là một nhân tố quan trọng tác động đến năng lực quản trị rủi ro được đánh giá trên hai khía cạnh: quy mô vốn chủ sở hữu và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. * Quy mô vốn chủ sở hữu Theo quy định chung, quy mô vốn chủ sở hữu lớn thì khả năng huy động nguồn vốn của NH (gấp 20 lần vốn chủ sở hữu) sẽ lớn, nguồn vốn lớn sẽ cho phép NH hoạt động với quy mô lớn và đa dạng hóa. Quy mô vốn chủ sở hữu lớn đồng thời cũng là khả năng chịu đựng tổn thất rủi ro lớn. Khi rủi ro xảy ra, các khoản tổn thất của NH sẽ được bù đắp bởi trước tiên là lợi nhuận thông qua quỹ trích lập dự 12 phòng rủi ro, cuối cùng là vốn chủ sở hữu của NH. Các NH với quy mô vốn lớn luôn có uy tín cao và được khách hàng tin cậy nhiều hơn và đó là điều kiện quan trọng đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của NH. Ngoài ra với quy mô vốn chủ sở hữu lớn, các NH luôn có khả năng hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất và bố trí nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động quản trị rủi ro có hiệu quả. Các NH đứng đầu trong số các NHTM của Mỹ 2002, có lợi nhuận và khả năng tăng trưởng vốn cao cũng là những NH có khả năng quản trị rủi ro tốt và luôn có tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản có nguy cơ rủi ro ở mức ít nhất 12% đối với các NH lớn và 17% đối với các NH nhỏ, trong khi quy định của bảo hiểm tiền gửi Liên bang (FDIC) cũng như của hầu khắp các nước khác chỉ là 8% (Trích thời báo Ngân hang, 2002). * Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được xác định bằng cách so sánh vốn chủ sở hữu với tài sản có nguy cơ rủi ro và là quy định chung đối với các NHTM nhằm đảm bảo an toàn chung cho cả hệ thống NH. Theo Basel II, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được xác định như sau Vốn tự có (vốn cấp 1 + vốn cấp 2) CAR = --------------------------------------------------Tổng tài sản có khả năng rủi ro Quy định của Basel II về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%. Tuy vậy, các NHTM hàng đầu ở Mỹ luôn có tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ở mức 9,2% và tỷ lệ an toàn vốn ở mức thấp nhất là 10% và cụ thể hơn trong đó, tỷ lệ vốn cấp 1 (tier1) là 6% và tỷ lệ vốn cấp 2 (tier 2) là 5% theo xác suất rủi ro của mỗi danh mục tài sản. Như vậy, tương tự và kết hợp với quy mô vốn chủ sở hữu, khi đạt được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của các hiệp hội NH hay các quốc gia, các NHTM sẽ có khả năng chống đỡ rủi ro tốt hơn. Nếu các nhân tố khác không đổi, quy mô vốn chủ sở hữu tăng và tỷ lệ an toàn vốn cao hơn sẽ tạo điều kiện nâng cao năng lực quản trị rủi ro của NHTM. Song cũng cần lưu ý rằng chi phí vốn chủ sở hữu luôn rất cao và tỷ lệ an toàn vốn có quan hệ ngược chiều với hiệu quả kinh doanh do vậy NHTM 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan