ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TRẦN QUỐC BẢO
QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG
TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Đà Nẵng - Năm 2022
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TRẦN QUỐC BẢO
QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG
TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ ĐÌNH SƠN
Đà Nẵng - Năm 2022
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
TÓM TẮT .................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VI T TẮT ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................................................................3
4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..............................................................4
9. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VHNT Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....................................................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề...................................................................................5
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ......................................................................5
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ...............................................................................8
1.2.1. Quản lý ............................................................................................................8
1.2.2. Quản lý giáo dục .............................................................................................9
1.2.3. Quản lý nhà trường .......................................................................................10
1.2.3. Văn hóa, văn hóa nhà trường ........................................................................10
1.2.4. Xây dựng, xây dựng văn hóa nhà trường ......................................................12
1.2.5. Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ..........................................................12
1.3. Xây dựng văn hóa nhà trường ở trường trung học phổ thông ................................ 13
1.3.1. Đặc trưng văn hóa nhà trường của trường THPT .........................................13
1.3.2. Ý nghĩa của việc xây dựng văn hóa nhà trường ở trường THPT..................21
1.3.3. Nội dung cơ bản xây dựng văn hóa nhà trường ở trường THPT ..................23
1.3.4. Quy trình xây dựng văn hóa nhà trường ở trường THPT .............................26
1.4. Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở trường trung học phổ thông ...................27
1.4.1. Quản lý mục tiêu xây dựng văn hóa nhà trường ở trường THPT .................27
1.4.2. Quản lý nội dung xây dựng văn hóa nhà trường ở trường THPT .................28
1.4.3. Quản lý quy trình xây dựng văn hóa nhà trường ở trường THPT ................31
1.4.4. Vai trò của các cấp quản lý trong việc xây dựng VHNT ở trường THPT ....35
v
v
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở
trường trung học phổ thông ...........................................................................................37
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ......................................................................................37
1.5.2. Các yếu tố khách quan ..................................................................................39
Tiểu kết chương 1 ..........................................................................................................41
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ
TRƢỜNG TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM .............................................42
2.1. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng ..................................................................42
2.1.1. Mục đích khảo sát .........................................................................................42
2.1.2. Nội dung khảo sát .........................................................................................42
2.1.3. Phương pháp khảo sát ...................................................................................42
2.1.4. Đối tượng, địa bàn khảo sát ..........................................................................42
2.1.5. Thời gian, tiến trình khảo sát, xử lý số liệu ..................................................43
2.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam ............................................................................................................................... 44
2.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội thành phố Tam Kỳ ..............................................44
2.2.2. Tình hình phát triển GD&ĐT và giáo dục THPT thành phố Tam Kỳ ..........45
2.3. Thực trạng xây dựng văn hóa nhà trường tại các trường trung học phổ thông
trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ........................................................48
2.3.1. Thực trạng nhận thức về xây dựng văn hóa nhà trường ............................... 48
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung xây dựng văn hóa nhà trường ......................50
2.3.3. Thực trạng thực hiện quy trình xây dựng văn hóa nhà trường .....................52
2.4. Thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại các trường trung học phổ
thông trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ..............................................54
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu xây dựng văn hóa nhà trường .........................54
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung xây dựng văn hóa nhà trường .........................56
2.4.3. Thực trạng quản lý quy trình xây dựng văn hóa nhà trường ........................63
2.4.4. Thực trạng vai trò của các cấp quản lý trong xây dựng VHNT ....................67
2.5. Đánh giá chung và phân tích nguyên nhân thực trạng ...........................................69
2.5.1. Đánh giá chung .............................................................................................69
2.5.2. Phân tích nguyên nhân thực trạng .................................................................70
Tiểu kết chương 2 ..........................................................................................................72
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ
TRƢỜNG TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM .............................................73
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ..........................................................................73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ............................................................... 73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................................73
v
vi
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................................... 73
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ................................................................ 73
3.2. Các biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại các trường trung học
phổ thông trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam .......................................74
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL, GV, NV, học sinh và các lực
lượng xã hội về xây dựng văn hóa nhà trường ..............................................................74
3.2.2. Chỉ đạọ lập kế hoạch, quy trình xây dựng văn hóa nhà trường, xác định
mục tiêu, tầm nhìn và các giá trị cốt lõi của nhà trường ...............................................76
3.2.3. Xây dựng bầu không khí dân chủ, lành mạnh, văn hóa quản lý chuyên
nghiệp, năng động trong nhà trường .............................................................................78
3.2.4. Xây dựng nề nếp giảng dạy và học tập, phát huy tính tích cực, sáng tạo
của đội ngũ cán bộ, GV và học sinh trong nhà trường ..................................................82
3.2.5. Tổ chức phong trào thi đua hướng đến nâng cao chất lượng dạy học
trong nhà trường ............................................................................................................85
3.2.6. Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường tham gia
xây dựng văn hóa nhà trường ........................................................................................86
3.2.7. Định kỳ kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh công tác xây dựng văn hóa nhà
trường ............................................................................................................................88
Triển khai sâu rộng trong toàn bộ nhà trường đến từng CBQL, GV, NV cũng như
HS và phụ huynh HS về công tác kiểm tra đánh giá công tác xây dựng VHNT. .........89
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................................89
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ................90
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm..................................................................................90
3.4.2. Nội dung, phương pháp khảo nghiệm ...........................................................90
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................................90
3.4.4. Thời gian khảo nghiệm .................................................................................90
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................91
3.4.6. Mức độ khả thi của các biện pháp ................................................................ 92
3.4.7. Tương quan giữa mức độ hợp lí và mức độ khả thi của các biện pháp ........94
Tiểu kết Chương 3 .........................................................................................................95
K T LUẬN VÀ KHUY N NGHỊ .............................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................101
PHỤ LỤC
QUY T ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
v
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VI T TẮT
Bộ GDĐT:
CBQL:
GV:
HS:
VHNT
Bộ Giáo dục Đào tạo
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Học sinh
Văn hóa nhà trường
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1.
Quy mô trường, lớp THPT thành phố Tam Kỳ năm học 2021 2022
46
2.2.
Đội ngũ CBQL, GV các trường THPT thành phố Tam Kỳ năm
học 2021 - 2022
47
2.3.
Nhận thức của CBQL, GV, NV và HS về tầm quan trọng của
công tác xây dựng VHNT
48
2.4.
Nhận thức về vai trò, trách nhiệm tham gia xây dựng VHNT
49
2.5.
Kết quả đạt được trong xây dựng môi trường, cảnh quan VHNT
50
2.6.
Mức độ thực hiện các nội dung quy trình xây dựng VHNT
52
2.7.
Thực trạng quản lý mục tiêu xây dựng VHNT
54
2.8.
Thực trạng quản lý xây dựng bầu không khí tâm lý trong nhà
trường
56
2.9.
Thực trạng quản lý các nội dung cơ bản xây dựng VHNT
57
2.10.
Bảng đánh giá mức độ thực hiện của công tác QLXD văn hóa
giảng dạy trong nhà trường
59
2.11.
Bảng đánh giá mức độ thực hiện của công tác QLXD văn hóa
học tập trong nhà trường
60
2.12.
Bảng đánh giá mức độ thực hiện của công tác QLXD văn hóa
quản lý trong nhà trường
62
2.10.
Thực trạng triển khai lập kế hoạch quản lý xây dựng VHNT
63
2.11.
Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng VHNT
65
2.12.
Thực trạng kiểm tra, đánh giá trong quản lý xây dựng VHNT
66
2.13.
Thực trạng vai trò của các cấp quản lý trong xây dựng VHNT
67
2.17.
Kết quả nguyên nhân khách quan của thực trạng xây dựng VHNT
70
2.18.
Kết quả nguyên nhân chủ quan của thực trạng xây dựng VHNT
71
3.1.
Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết của các biện
pháp
91
3.2.
Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp xây dựng
VHNT
92
3.3.
Kết quả tương quan giữa mức độ hợp lí và mức độ khả thi của
các biện pháp
94
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã
khẳng định: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội…” [1].
Vấn đề “xây dựng văn hóa” được nhấn mạnh trong nhiều văn kiện của Đảng
các khóa tiếp theo. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
đánh giá: “Bước đầu hình thành những giá trị mới về con người với các phẩm chất về
trách nhiệm xã hội, ý thức công dân, dân chủ, chủ động, sáng tạo, khát vọng vươn lên.
Hệ thống thể chế và thiết chế văn hóa từng bước được tăng cường… Đời sống văn hóa
của nhân dân được cải thiện… Việc xây dựng môi trường văn hóa đã được chú trọng
hơn” [1]. Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII chỉ rõ hạn chế của
công tác này trong bối cảnh mới: “Tuy nhiên, so với những thành quả trên lĩnh vực
chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, thành quả trong lĩnh vực văn hóa
chưa tương xứng; chưa đủ tầm mức để tác động có hiệu quả xây dựng con người và
môi trường văn hóa lành mạnh. Đạo đức, lối sống có mặt xuống cấp đáng lo ngại. Môi
trường văn hóa còn tồn tại những biểu hiện thiếu lành mạnh, ngoại lai, trái với thuần
phong mỹ tục; tệ nạn xã hội và một số loại tội phạm có chiều hướng gia tăng….” [2].
“Xây dựng văn hóa” là một quá trình lâu dài, đòi hỏi không ngừng hoàn thiện,
nâng cao. Đó là trách nhiệm chung của Đảng, Nhà nước, của mọi tổ chức, thiết chế xã
hội và của toàn dân, của nhà trường, gia đình và của chính bản thân mỗi người.
Văn hoá là một phạm trù gắn với lịch sử hình thành và phát triển của nhân loại.
Với tư cách là phạm trù thể hiện và kết tinh những giá trị tốt đẹp nhất trong quan hệ
giữa con người với con người, với thiên nhiên, xã hội, văn hoá là nền tảng tinh thần
thể hiện tầm cao và chiều sâu về trình độ phát triển của một dân tộc, là động lực tiềm
tàng thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển toàn diện của văn minh con người và xã hội trong
tiến trình lịch sử. Trong đời sống xã hội, văn hoá tồn tại khách quan và tác động vào
con người sống trong nó. Nó bao gồm những giá trị, niềm tin và những hành vi mong
đợi. Đối với nhà trường, văn hóa là những giá trị vật chất và tinh thần được các thành
viên tạo dựng cùng với bề dày lịch sử phát triển nhà trường, nó là nền tảng cho sự bền
vững của chất lượng giáo dục và là tiền đề định hướng cho sự phát triển của nhà
trường. Quản lý xây dựng VHNT chính là xây dựng và phát huy sức mạnh vật chất và
tinh thần của nhà trường nhằm thực hiện hiệu quả sứ mạng, nhiệm vụ được giao phó,
liên tục nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, không
ngừng đổi mới hoạt động dạy học, lành mạnh hóa môi trường giáo dục, giúp nhà
trường thực hiện có có chất lượng và hiệu quả các mục tiêu giáo dục. Quan tâm xây
dựng VHNT sẽ tạo ra các dấu ấn riêng, bầu không khí tin cậy, một sự cạnh tranh lành
mạnh, thúc đẩy cán bộ, giáo viên, nhân viên quan tâm đến chất lượng và hiệu quả
2
giảng dạy, học tập, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau, đồng thời tạo ra môi trường
thân thiện, môi trường học tập giá trị mà ở đó học sinh được hưởng lợi nhiều nhất, đáp
ứng yêu cầu thực tiễn giáo dục trong tình hình đổi mới hiện nay.
Các nhà giáo dục trên thế giới cho rằng, để một trường học phát triển bền vững
thì nhà trường đó cần có một môi trường văn hóa khuyến khích tất cả mọi người làm
việc và học tập, cống hiến sức lực và trí tuệ của bản thân cho nhà trường. Khi có được
một nền văn hóa như vậy thì nhà trường mới có thể đạt được tầm nhìn, sứ mạng và
các mục tiêu giáo dục đã đặt ra.
Ở nước ta, trong những năm qua, công tác xây dựng VHNT đã chịu những tác
động rất lớn từ môi trường văn hoá - xã hội theo xu thế phát triển của kinh tế thị
trường và toàn cầu hoá. Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội nước ta hiện nay,
VHNT cần được quan tâm xây dựng để thực sự phát huy ảnh hưởng tích cực của nó
đến mọi thành viên trong tổ chức nhà trường, đặc biệt là thế hệ trẻ đang trưởng thành.
Nhà trường nào cũng có văn hóa riêng, để tạo lập và phát triển bản sắc văn hóa
riêng ấy, mỗi nhà trường cần đầu tư xây dựng văn hóa của trường mình. Xây dựng và
phát triển VHNT là việc làm lâu dài, có chủ đích rõ ràng và tiếp nối của các chủ thể
quản lý nhà trường cùng với sự thống nhất, đồng thuận của tập thể sư phạm.
VHNT luôn song hành và có tác động mạnh mẽ đến sứ mạng và mục tiêu giáo
dục mà nhà trường đã đặt ra.
Các trường THPT tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam trong nhiều năm qua
luôn ý thức và phấn đấu không ngừng cho việc xây dựng VHNT với mục tiêu nâng
cao chất lượng giáo dục, từng bước hướng tới sự phát triển bền vững. Song cùng với
những kết quả đạt được vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập như vấn đề nhận diện VHNT
và tìm kiếm các biện pháp quản lý và phát triển VHNT hiện nay chưa được quan tâm
đúng mức, công tác quản lý xây dựng VHNT chưa được xem xét một cách hệ thống,
bài bản.
Với mong muốn đề xuất những biện pháp phù hợp trong công tác quản lý xây
dựng VHNT ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam nhằm
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, chúng tôi chọn đề tài
“Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại các trường THPT trên địa bàn thành
phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam” làm đề tài cho Luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng
quản lý xây dựng VHNT ở các trường THPT tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam,
luận văn đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng VHNT tại các trường THPT ở địa
phương nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng GDPT trong điều kiện hiện
nay.
3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Xây dựng VHNT ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý xây dựng VHNT tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Tam Kỳ,
Quảng Nam.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động xây dựng VHNT nhà trường tại các trường THPT trên địa
bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam đã được quan tâm, triển khai và đạt hiệu quả
khá. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn có những điểm hạn chế, xuất phát từ các yếu tố
chủ quan và khách quan. Đồng thời, có thể đề xuất được các biện pháp có tính cấp
thiết và khả thi sẽ góp góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý xây dựng VHNT tại các trường
THPT;
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý xây dựng VHNT tại các trường
THPT trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam;
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng
VHNT tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu thực trạng xây dựng VHNT và thực trạng
quản lý công tác này tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam trong giai đoạn 2018 - 2021 và đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng các
trường đối với công tác xây dựng VHNT cho giai đoạn 2022 - 2025.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và hệ thống hóa các
vấn đề lý luận trên cơ sở khảo cứu các tài liệu, văn bản, công trình nghiên cứu khoa học
liên quan để xây dựng cơ sở lý luận về quản lý xây dựng VHNT tại các trường THPT.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Khảo sát ý kiến của CBQL, GIÁO VIÊN, NV, học sinh, phụ huynh học sinh và
CBQL ở địa phương nhằm tìm hiểu thực trạng xây dựng VHNT ở các trường THPT.
7.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm về việc quản lý xây dựng VHNT thông qua báo cáo trong
các hội nghị của Sở GD&ĐT, báo cáo của các trường THPT tại địa phương nghiên cứu
và kinh nghiệm tích lũy của cá nhân trong quá trình làm công tác quản lý nhà trường.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý xây
4
dựng VHNT đề xuất trong luận văn.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý và phân tích các dữ liệu
điều tra, khảo sát.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về xây dựng VHNT tại các trường
THPT, làm rõ thực trạng quản lý hoạt động này ở các trường THPT thành phố Tam
Kỳ, từ đó nghiên cứu, đề xuất sáng kiến khoa học quản lý lĩnh vực này ở các trường.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ quá trình học tập
và nghiên cứu cho những CBQL, GV quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các biện pháp đề xuất trong luận văn có thể vận dụng vào thực tiễn quản lý xây
dựng VHNT ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
cũng như các trường THPT ở các địa phương khác có điều kiện tương đồng nhằm góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục, hướng đến thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục nói chung và GDPT nói riêng.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng VHNT ở trường THPT;
Chương 2: Thực trạng quản lý xây dựng VHNT tại các trường THPT trên địa
bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam;
Chương 3: Biện pháp quản lý xây dựng VHNT tại các trường THPT trên địa
bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VHNT Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Purkey và Smith 1982 , xác định văn hóa nhà trường như một kết cấu, một quá
trình và một không gian của các giá trị và chuẩn mực có khả năng dẫn các thành viên
các giáo viên, học sinh và cán bộ nhân viên theo hướng dạy và học chất lượng. Các
tác giả nhấn mạnh đến yếu tố giá trị và chuẩn mực trong văn hóa nhà trường, yếu tố có
vai trò định hướng điều chỉnh hoạt động của người dạy và người học, của cán bộ, nhân
viên trong nhà trường. Nói cách khác các giá trị, chuẩn mực của nhà trường định
hướng và điều chỉnh hành vi của các thành viên trong tổ chức nhà trường [6].
Edgar H. Schein 2004 , khi nghiên cứu văn hóa nhà trường đã cho rằng văn
hóa nhà trường gồm 3 thành tố cấu thành, đó là: a Những quá trình và cấu trúc hữu
hình; b Hệ thống giá trị được tuyên bố; 3 Những quan niệm chung. Ba thành tố này
nằm trong mối quan hệ hữu cơ, tạo nên văn hóa nhà trường như một tổng thể. Nói cách
khác, văn hóa nhà trường theo tác giả Edgar H. Schein gồm hai thành tố cơ bản: Thành
tố vật chất và thành tố tinh thần [34].
Theo Eller, John và Sheila Eller 2009 , văn hoá nhà trường là một trong những
yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động của học sinh và cán bộ, nhân viên.
Môi trường tích cực sẽ thúc đẩy thành tích cao, trong khi môi trường tiêu cực sẽ làm
nản lòng cả người học, các nhà giáo dục và phụ huynh. Theo đó, các tác giả đã đề ra
các chiến lược nhằm cải thiện môi trường văn hoá nhà trường, bao gồm: Nuôi dưỡng
mối quan hệ giao tiếp và cộng tác cá nhân giữa các thành viên; phát triển các mối quan
hệ cộng tác trong công việc; cải thiện các cuộc họp nhân viên; giải quyết hiệu quả các
vấn đề liên quan đến hoạt động nhà trường; xử lý xung đột một cách thích hợp. Nhà
trường có thể tạo ra một môi trường giảng dạy và học tập hợp tác với các ý tưởng sáng
tạo [7].
Barth 2002 cho rằng văn hoá nhà trường tác động đến toàn bộ các thành viên
trong nhà trường; tác động đến sự thành công và hiệu quả hoạt động của nhà trường.
Tác giả nhấn mạnh: “Văn hoá nhà trường còn có sức ảnh hưởng mạnh mẽ hơn đến
các hoạt động và việc học tập trong trường học hơn là tổng thống của quốc gia, Bộ
giáo dục, hội đồng nhà trường, hay thậm chí là hiệu trưởng, giáo viên và các phụ
huynh” [30]. Tương tự, Peterson 2002 cho rằng “Môi trường văn hoá nhà trường
tích cực là nơi các thành viên luôn có ý thức chung về sự kết nối giữa các cá nhân, ý
thức được chia sẻ rộng rãi về sự tôn trọng và chăm sóc cho mọi người. Còn môi
trường văn hóa chứa đựng các yếu tố tiêu cực sẽ tác động xấu đến hiệu quả giáo dục
cũng như các hoạt động khác của nhà trường” [33].
6
Kytle và Bogotch 2000 đã tìm hiểu hiệu quả cải cách của nhà trường thông
qua một mô hình về văn hóa. Kết quả đã chỉ ra rằng, sự phát triển của nhà trường một
cách bền vững phải dựa trên quá trình xây dựng văn hóa của nhà trường. Trong việc
xây dựng văn hóa nhà trường, hiệu trưởng có vai trò quan trọng. Hiệu trưởng là người
dẫn dắt tất cả các thành viên của nhà trường, đề ra mục đích phấn đấu của nhà trường,
phải có phong cách lãnh đạo phù hợp thu hút được mọi người tham gia,… Xây dựng
văn hóa nhà trường là xây dựng hệ giá trị, xây dựng các chuẩn mực và nguyên tắc hoạt
động của nhà trường, là xây dựng phong cách ứng xử văn minh giữa các bộ phận và cá
nhân trong nhà trường [32].
Blase J. và Kirby P.C. 2000 , đã tìm hiểu về hiệu quả hoạt động quản lý của
hiệu trưởng. Hiệu quả này phụ thuộc nhiều vào các giáo viên của nhà trường. Khi các
giáo viên hợp tác thì hiệu trưởng quản lý các hoạt động của nhà trường có hiệu quả
tốt. Kết quả nghiên cứu của tác giả cũng cho thấy mối quan hệ giữa giáo viên và hiệu
trưởng trong nhà trường là một trong những thành tố quan trọng tạo nên văn hoá nhà
trường, bởi giáo viên và hiệu trưởng là hai đối tượng chính tham gia vào quá trình đào
tạo và giáo dục của nhà trường [31].
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Nguyễn Trường Lưu 1998 trong “Văn hóa đạo đức và tiến bộ xã hội” nhấn
mạnh, thông qua văn hoá nhà trường, cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhận
thấy điểm mạnh và điểm yếu của chính mình, từ đó chủ thể xây dựng văn hóa sẽ điều
chỉnh được bản thân, góp phần tạo nên giá trị văn hoá nhà trường [16].
Phạm Hồng Quang 2006 trong cuốn sách “Môi trường giáo dục” đã đánh giá
những tác động của môi trường văn hóa giáo dục đến quá trình đào tạo, đồng thời tác
giả đã làm sáng tỏ các quy luật tác động của môi trường văn hóa giáo dục đến quá trình
hình thành và phát triển nhân cách người học, từ đó đã xác định những vấn đề quan
trọng cần tiếp tục nghiên cứu để vận dụng vào xây dựng văn hóa nhà trường [24].
Nhóm tác giả Phạm Văn Khanh, Lê Ngọc Việt trong bài viết “Giải pháp xây
dựng văn hóa nhà trường dưới góc độ của mô hình trường học thân thiện, học sinh tích
cực” [13] lại phân tích mô hình văn hóa nhà trường dưới góc độ của mô hình trường
học thân thiện, học sinh tích cực do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động, thể hiện ở ba
yếu tố sau:
- Xây dựng cảnh quan sư phạm: xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp và an toàn.
- Xây dựng môi trường sư phạm: xây dựng các điều kiện thuận lợi cho các hoạt
động giáo dục, vui chơi, giải trí trong trường học mang tính giáo dục cao.
- Xây dựng văn hóa giao tiếp sư phạm: xây dựng các chuẩn mực, thói quen
trong giao tiếp ứng xử giữa các thành viên trong nhà trường, cộng đồng xã hội.
Khi nghiên cứu về “Văn hóa tổ chức Đại học Quốc gia Hà Nội đáp ứng yêu cầu
đổi mới và hội nhập”, Nguyễn Viết Lộc 2009 đã xem xét văn hoá nhà trường ở góc
độ văn hoá tổ chức. Tác giả cho rằng: “Đây là một tổ chức đặc thùgồm các tổ chức con
7
với những khác biệt về văn hóa (các trường thành viên, đơn vị trực thuộc), tạo thành
một tổ chức lớn”. Ông khẳng định: “Văn hóa tổ chức có vai trò hết sức quan trọng
trong việc tạo nên sự phát triển đột phá và bền vững cho tổ chức nhờ phát huy được
nguồn lực nội sinh và tìm kiếm, dung nạp các nguồn lực ngoại sinh”. Qua đó, tác giả
cho rằng: “Xây dựng văn hóa tổ chức có vai trò rất quan trọng trong việc phát huy
tính liên thông, liên kết, chia sẻ nguồn lực giữa các tổ chức con và đồng thời khắc
phục những tồn tại, mâu thuẫn, xung đột làm ảnh hưởng, cản trở quá trình phát triển
bền vững” [15].
Luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Thị Mai Hường 2016 đã nghiên cứu về quản lý
trường THPT theo tiếp cận quản lý dựa vào nhà trường. Từ cách tiếp cận quản lý dựa
vào nhà trường, tác giả đã xác định các nội dung quản lý trường THPT gồm: Xây dựng
văn hoá nhà trường có sự chia sẻ và tham dự; Vận hành hội đồng trường có sự tham
gia của các bên liên quan; Thực hiện chức năng ra quyết định; Xác lập vai trò của hiệu
trưởng. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã xác định việc xây dựng văn hoá nhà
trường có sự chia sẻ và tham dự là một trong những nội dung cơ bản của quản lý
trường THPT theo tiếp cận quản lý dựa vào nhà trường [12].
Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Duy Phấn 2017 về “Xây dựng tiêu
chí văn hóa nhà trường trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp” đã nhấn mạnh
sự cần thiết xác lập các tiêu chí có tính chuẩn mực và sử dụng làm công cụ để đánh giá
sự hình thành và phát triển VHNT trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp một
cách chính xác, khách quan. Tiêu chí VHNT làm cơ sở cho việc định hướng, phát triển
môi trường văn hóa của nhà trường, giúp các nhà quản lý tìm ra được những điểm
mạnh, điểm yếu, từ đó nâng cao hiệu quả công tác xây dựng VHNT [22].
Luận án tiến sĩ của Hoàng Quốc Đạt 2018 đã nghiên cứu về “Quản lý xây
dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sở thành phố Hồ Chí Minh”. Trên cơ sở nghiên
cứu lí luận, khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trung
học cơ sở, tác giả đề xuất một số giải pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở
các trường trung học cơ sở thành phố Hồ Chí Minh: Nâng cao nhận thức cho cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh về sự cần thiết của việc xây dựng
văn hóa nhà trường; Tổ chức xây dựng và kế thừa các giá trị văn hóa vật chất của nhà
trường; Tổ chức xây dựng và kế thừa các giá trị văn hóa tinh thần của nhà trường; Xây
dựng tiêu chí văn hóa nhà trường trung học cơ sở thành phố Hồ Chí Minh [7].
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị La 2019 nghiên cứu về quản lý xây dựng văn
hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và
đánh giá thực trạng xây dựng văn hoá nhà trường và quản lý xây dựng văn hoá nhà
trường của trường đại học, học viện, tác giả đã đề xuất một số giải pháp quản lý xây
dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia trong giai đoạn hiện nay:
Tiếp tục hoàn thiện quy trình, thủ tục làm việc và nội quy, quy chế của Học viện; Nâng
cao hiệu quả lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện; Xây dựng tiêu
8
chí về văn hóa nhà trường tại Học viện; Tổ chức thường xuyên sự kết nối, tương tác
tích cực giữa cán bộ, giáo viên và học viên, học sinh trong Học viện; Chỉ đạo giảm bớt
đào tạo lý thuyết, tăng cường thực hành, đào tạo kỹ năng cho học viên, học sinh đáp
ứng yêu cầu của thực tiễn [14].
Một số tác giả khác cũng chọn chủ đề nghiên cứu này: Lưu Văn Mùi với “Xây
dựng văn hóa nhà trường ở các trường trung học phổ thông huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh” (2012) [17]; Phạm Văn Thái với “Biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường
ở Trường Trung học phổ thông Hưng Đạo, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương” (2013)
[26]; Tòng Văn Sung với “Biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường ở Trường Cao
đẳng Kinh tế kĩ thuật Điện Biên theo hướng tiếp cận ISO 9001: 2008” (2012) [25]...
Những công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước đã đề cập đến nhiều
vấn đề khác nhau liên quan đến VHNT và xây dựng VHNT ở các bậc học khác nhau.
Một số tác giả đã tiếp cận VHNT từ góc độ tổ chức và từ lý thuyết quản lý hiện đại
xây dựng các công cụ đánh giá . Song tựu chung các nghiên cứu đều hướng đến làm
rõ các khái niệm, cấu trúc, các biểu hiện, vai trò của văn hoá nhà trường… và đề xuất
các biện pháp, cách thức nhằm xây dựng và quản lý xây dựng văn hoá nhà trường.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một quá trình định hướng,
quá trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống
nhằm đạt được mục tiêu nhất định” [20, tr.8].
Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Quản lý là hoạt động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý người quản lý đến khách thể quản lý
người bị quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức [5].
Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Hoạt động quản lý bắt nguồn t sự phân công, hợp
tác lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả nhiều hơn,
năng suất cao hơn trongcông việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành,
kiểm tra, chỉnh lý… phải có người đứng đ u. Đây là hoạt động để người thủ trưởng
phối hợp n lực với các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức nhằm
đạt được mục tiêu đề ra” [1],[2].
Trên cơ sở những quan niệm và định nghĩa khác nhau về văn hóa, theo chúng
tôi, Quản lý là tác động có định hướng, có mục đích của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra.
Từ khái niệm này cho thấy một số điểm cần chú ý sau:
- Thứ nhất, quản lý là hoạt động có mục đính, có định hướng của con người.
- Hai là, hệ thống quản lý gồm có hai phân hệ: chủ thể và khách thể quản lý.
- Ba là, tác động quản lý thường mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải pháp
khác nhau.
9
James Stoner và Stephen Robbins cho rằng: “Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và s
dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra” [Dẫn
theo 26]
Như vậy, quản lý là một hệ thống bao gồm những nhân tố cơ bản: chủ thể quản
lý; đối tượng quản lý; mục tiêu quản lý; công cụ, phương tiện quản lý; cách thức quản lý
có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình và môi trường quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. Bản chất của
hoạt động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của
các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa
văn hóa dân tộc, nhân loại được kế thừa, bổ sung, hoàn thiện và trên cơ sở đó không
ngừng phát triển.
Khái niệm “Quản lý giáo dục” được các nhà lý luận và quản lý thực tiễn đưa ra
dưới các góc độ khác nhau:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản lý
giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường t trạng thái này sang
trạng thái khác và d n d n đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định”. [7, tr.61]
Các nhà quản lý giáo dục hiện nay còn quan niệm: Quản lý giáo dục theo nghĩa
tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển
giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho tất cả
cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục
được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo
dục quốc dân.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”
[17, tr 31].
Trong thực tế, QLGD là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ
quan QLGD các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học – giáo dục nhằm làm cho hệ
thống giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra [13,
tr16].
Như vậy, quan niệm về QLGD có thể có những cách diễn đạt khác nhau, song
mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: Chủ thể QLGD; khách thể
QLGD; mục tiêu QLGD; ngoài ra còn phải kể tới cách thức và công cụ QLGD.
10
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục, là một thiết chế đặc
biệt của xã hội thực hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của xã hội,
đào tạo các công dân cho tương lai. Trường học với tư cách là một tổ chức giáo dục cơ
sở vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nó là tế
bào quan trọng của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ Trung ương đến địa phương. Quản
lý nhà trường là một loại hình đặc thù của quản lý giáo dục và là cấp độ quản lý giáo
dục vi mô.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và từng HS”. Ông cho rằng: “Việc quản lý nhà trường phổ thông là
quản lý đội ngũ Giáo viên, quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên, tức là làm
sao đưa hoạt động đó t trạng thái này sang trạng thái khác để d n tiến tới mục đích
giáo dục”. [7].
Có thể thấy, quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý Ban giám hiệu, các bộ phận chức năng, các
cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nhằm làm cho quá trình giáo dục nói chung và
các hoạt động giáo dục - dạy học cụ thể được tiến hành trong nhà trường đảm bảo thực
hiện tốt các mục tiêu giáo dục của cấp học, bậc học và các mục tiêu phát triển nhà
trường. Trong nhà trường, Hiệu trưởng quản lý mọi hoạt động của nhà trường theo chế
độ thủ trưởng. Hiệu trưởng là người phụ trách cao nhất của nhà trường và chịu trách
nhiệm về các hoạt động trong nhà trường. Đồng thời trong nhà trường THPT còn có
các phòng, tổ chuyên môn làm việc theo chế độ tập thể và các hội đồng làm việc theo
chế độ tư vấn... để góp ý kiến, tư vấn, trợ giúp thủ trưởng xem xét, quyết định và thực
thi đối với những vấn đề quản lý nhà trường
1.2.3. Văn hóa, văn hóa nhà trường
* Văn hóa
Theo UNESCO (2002): “Văn hóa là tổ hợp các đặc điểm tinh th n, vật chất, trí
tuệ, tình cảm nổi bật của xã hội hay nhóm xã hội, bao hàm cả nghệ thuật, văn học, lối
sống, cùng với đường đời, hệ giá trị, truyền thống và niềm tin”. UNESCO cũng đưa ra
khái niệm rất khái quát về văn hóa: Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh
th n” [7].
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “Văn hóa là những giá trị vật chất và tinh
th n của nhân loại, là kinh nghiệm của lịch s xã hội loài người đã được hệ thống
hóa, tích lũy lại qua nhiều thế kỷ và có thể truyền lại cho các thế hệ sau” [28].
Ở Việt Nam, định nghĩa của Trần Ngọc Thêm về văn hóa được coi là khá đầy đủ
và toàn diện: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh th n do con
người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa
- Xem thêm -