Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Quản lý vốn cho hộ nghèo vay tại ngân hàng chính sách xã hội huyện thanh miện tỉ...

Tài liệu Quản lý vốn cho hộ nghèo vay tại ngân hàng chính sách xã hội huyện thanh miện tỉnh hải dương

.PDF
117
82
99

Mô tả:

MỤC LỤC Lời cam đoan ii Lời cảm ơn iii Mục lục iv Danh mục các chữ viết tắt vi Danh mục bảng vii Danh mục hình viii Danh mục hộp viii Danh mục sơ đồ viii PHẦN I MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4 2.1 Hộ nghèo và tín dụng đối với hộ nghèo 4 2.2 Quản lý vốn cho hộ nghèo vay 9 2.3 Đặc điểm hoạt động của NHCSXH 22 2.4 Thực tiễn cho hộ nghèo vay vốn của một số nước trên Thế giới và ở Việt Nam 24 2.5 Bài học kinh nghiệm rút ra cho nghiên cứu và thực tiễn 42 PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 44 3.2 Ngân hàng CSXH huyện Thanh Miện - quá trình hình thành và phát triển. 54 3.3 Phương pháp nghiên cứu 57 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 60 4.1 Thực trạng quản lý vốn cho hộ nghèo vay của NHCSXH huyện Thanh Miện 60 4.2 Đánh giá hoạt động quản lý vốn cho hộ nghèo vay của NHCSXH trên địa bàn huyện Thanh Miện Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 74 Page iv 4.3 Các nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý vốn vay 84 4.4 Những giải pháp chủ yếu nhằm quản lý có hiệu quả vốn cho hộ nghèo vay của Ngân hàng CSXH huyện Thanh Miện 87 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO 102 PHỤ LỤC 104 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHYT Bộ LĐTB&XH CNH – HĐH CTMTQG-GN CTXH DS ĐTN ESCAP GB HCCB HĐQT HND HPN HSSV HTX NH NN&PTNT NHCSXH NHNN PGD PTTH SX SXKD THCS TLSX TM-DV TK&VV TT TTCN TW UBND UD VSMT XĐGN Bảo hiểm y tế Bộ Lao động thương binh và xã hội Công nghiệp hoá - hiện đại hoá Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo Chính trị xã hội Dân số Đoàn Thanh niên Uỷ ban kinh tế khu vực Châu á Thái Bình Dương Gramar Bank Hội Cựu chiến binh Hội đồng quản trị Hội Nông dân Hội Phụ nữ Học sinh sinh viên Hợp tác xã Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Ngân hàng Chính sách Xã hội Ngân hàng Nhà nước Phòng giao dịch Phổ thông trung học Sản xuất Sản xuất kinh doanh Trung học cơ sở Tư liệu sản xuất Thương mại dịch vụ Tiết kiệm và vay vốn Trị trấn Tiểu thủ công nghiệp Trung ương Uỷ ban nhân dân Uni Desa Vệ sinh môi trường Xóa đói giảm nghèo Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi DANH MỤC BẢNG Số bảng Tên bảng 2.1. Tỷ lệ giảm nghèo qua các năm Trang 39 2.2. Tổng hợp kết quả cho vay hộ nghèo tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2013 41 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện (2012-2014) 47 3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện 3 năm 2012-2014 50 3.3. Kết quả phát triển kinh tế huyện Thanh Miện 52 4.1. Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH huyện Thanh Miện qua các năm 60 4.2. Nguồn vốn cho hộ nghèo vay qua các năm của NHCSXH huyện Thanh Miện. 61 4.3. Tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn và cho vay giai đoạn 2011-2013 63 4.4. Số hộ vay vốn theo mục đích vay thời kỳ 2011 – 2013. 68 4.5. Thời hạn cho vay theo các chương trình, mục đích vay 69 4.6. Dư nợ cho vay theo tổ chức CTXH và chương trình của Ngân hàng CSXH thời kỳ 2011 – 2013. 71 4.7. So sánh dư nợ cho vay hộ nghèo với dư nợ các chương trình khác của ngân hàng thời kỳ 2011– 2013 71 4.8. Tình hình thu hồi nợ vay và nợ quá hạn thời kỳ 2011 – 2013. 74 4.9. Tỷ lệ hộ nghèo vay vốn điều tra trả lời về các qui định cho vay 77 4.10. Tỷ lệ số hộ nghèo vay vốn trả lời về việc kiểm tra, giám sát và hỗ trợ sau khi cho vay của NHCSXH Thanh Miện 78 4.11. Thu nhập và sự thay đổi thu nhập của hộ nghèo điều tra 81 4.12. Tổng hợp số hộ thoát nghèo trên địa bàn giai đoạn 2011-2013 82 4.13: Tỷ lệ hộ nghèo trả lời về sự thay đổi sau khi vay vốn 83 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii DANH MỤC HÌNH Số hình Tên hình 3.1 Bản đồ địa chính huyện Thanh Miện Trang 44 DANH MỤC HỘP Số hộp Tên hộp Hộp 1: ý kiến của cán bộ về quy trình, thủ tục cho vay của NH CSXH Trang 76 DANH MỤC SƠ ĐỒ Số sơ đồ Tên sơ đồ Trang 2.1. Sơ đồ qui trình cho vay hộ nghèo 17 3.1. Bộ máy tổ chức NHCSXH huyện Thanh Miện 57 4.1. Quan hệ giữa NHCSXH với hộ nghèo vay vốn 66 4.2. Tổ chức thực hiện cho vay hộ nghèo của NHCSXH. 70 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Xoá đói giảm nghèo là một trong những nội dung trọng tâm và thường xuyên trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam nói riêng và các nước đang phát triển nói chung.Việt Nam đã xây dựng nhiều chủ trương, chính sách và mang tầm chiến lược quốc gia nhằm tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo. Đến nay đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, tạo được sự đồng thuận trong xã hội, góp phần ổn định chính trị, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tăng trưởng kinh tế của đất nước. Rất nhiều nỗ lực của Chính Phủ, các địa phương, các tổ chức quốc tế đang được tập trung cho xoá đói giảm nghèo. Trong đó tín dụng được coi là một trong những giải pháp cơ bản không những ở Việt Nam và nhiều quốc gia đang phát triển khác thực hiện. Những năm qua, việc tập trung thực hiện thành công Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình giảm nghèo đã tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội. Theo Nguyễn Viết Hồng (2001) thì Tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm (tính theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ) đã giảm từ 20% năm 2006 xuống còn khoảng 9,45% năm 2010; bộ mặt nông thôn, nhất là vùng nông thôn miền núi, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc… đã có nhiều thay đổi tích cực, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Trong số các giải pháp thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, Chính Phủ Việt Nam đã thực sự quan tâm đến biện pháp dẫn vốn tới người nghèo còn gặp khó khăn trong sản xuất. Từ chủ trương trên ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ đã kí Quyết định số 131/TTg “Về việc thành lập Ngân hàng CSXH” để thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo nhằm tách tín dụng ưu đãi ra khỏi tín dụng thương mại. Ngân hàng CSXH là tổ chức tín dụng của nhà nước, hoạt động vì mục tiêu XĐGN, phát triển kinh tế và ổn định xã hội, không vì mục Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1 đích lợi nhuận, mạng lưới hoạt động của Ngân hàng CSXH Việt Nam trải rộng khắp toàn quốc và qua 10 năm hoạt động, ngân hàng CSXH đã thực sự là công cụ của các cấp chính quyền địa phường trong công cuộc xoá đói giảm nghèo và là người bạn của nhân dân nói chung, của người nghèo và các đối tượng chính sách khác nói riêng. Huyện Thanh Miện là một huyện thuần nông của tỉnh Hải Dương, toàn huyện có 18 xã và 01 thị trấn, dân số đông, đa phần là lao động nông nghiệp, trình độ nhận thức và dân trí còn thấp, lại ở xa trung tâm của tỉnh và khu vực, tỷ lệ hộ nghèo còn cao (8,76%) năm 2013 so với tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh (5,82%). (Cục thống kê, 2013) Hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng cho hộ nghèo đã góp phần không nhỏ cho công cuộc xoá đói giảm nghèo. Trong đó Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) là một tổ chức tín dụng chính thống có vai trò quan trọng đặc biệt trong toàn bộ hệ thống tín dụng phục vụ công cuộc xoá đói giảm nghèo. Mặc dù đã và đang nỗ lực rất lớn, cơ chế ngày càng hoàn thiện hơn, thủ tục vay vốn ngày càng thông thoáng, đơn giản để người nghèo tiếp cận với đồng vốn dễ dàng hơn. Tuy nhiên, còn có nhiều vấn đề nảy sinh cả từ phía người cho vay và người đi vay như cho vay không đúng đối tượng; mức vốn vay, thời hạn cho vay còn hạn chế và chưa phù hợp với từng đối tượng, từng mục đích, hiệu quả sử dụng vốn vay thấp và đặc biệt một vấn đề nảy sinh là việc quản lý vốn cho hộ nghèo vay chưa thực sự hiệu quả… Vì vậy, những kết quả đạt được vẫn chưa đáp ứng được đòi hỏi và kỳ vọng của Nhà nước và nhân dân, tác động của vốn tín dụng đối với hộ nghèo còn thấp. Thực tế cho đến nay đã có nhiều nhà nghiên cứu ở trong và ngoài nước đi sâu nghiên cứu các đề tài về nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo, được công bố dưới dạng chuyên đề, luận văn thạc sĩ, các bài viết đăng trên các báo, tạp chí…và nhiều tác phẩm khác có liên quan, nhưng chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình cho vay đối với hộ nghèo của ngân hàng CSXH huyện Thanh Miện một cách đầy đủ, toàn diện. Với mong muốn việc quản lý nguồn vốn cho hộ nghèo vay ngày càng hiệu quả góp phần tích cực hơn nữa trong việc bảo toàn vốn cho vay, phát huy được Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2 tác dụng của vốn cho vay trong việc xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của dân cư của cả nước nói chung, của huyện Thanh Miện nói riêng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý vốn cho hộ nghèo vay tại Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc quản lý vốn cho hộ nghèo vay của NHCSXH huyện Thanh Miện, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm quản lý có hiệu quả vốn cho hộ nghèo vay. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn cho hộ nghèo vay. - Đánh giá thực trạng việc quản lý vốn cho hộ nghèo vay của NHCSXH huyện Thanh Miện; - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm quản lý có hiệu quả vốn cho hộ nghèo vay. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý vốn cho hộ nghèo vay của NHCSXH huyện Thanh Miện. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về thực trạng quản lý vốn cho hộ nghèo vay của NHCSXH huyện Thanh Miện và một số giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả vốn cho hộ nghèo vay trong những năm tới. - Không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương. - Thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu chủ yếu trong thời gian 3 năm từ đầu năm 2011 đến hết năm 2013 và đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo. Do đó các thông tin, số liệu phán ánh trong đề tài tập trung chủ yếu trong khoảng thời gian này. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 Hộ nghèo và tín dụng đối với hộ nghèo 2.1.1 Khái niệm về nghèo đói và hộ nghèo Hiện tại không có định nghĩa duy nhất về đói, nghèo. Đói nghèo là tình trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh, từ thu nhập hạn chế đến tính dễ bị tổn thương khi gặp phải những tai ương bất ngờ và ít có khả năng tham gia vào quá trình ra quyết định chung. Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục, tập quán của địa phương’’ (ESCAP, 1993). Theo đó: Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức sống tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống. Đói nghèo là tổng hợp khái niệm đói và khái niệm nghèo: Đói và nghèo thường gắn chặt với nhau, nhưng mức độ gay gắt khác nhau. Đói có mức độ gay gắt cao hơn, cần thiết phải xoá và có khả năng xoá. Còn nghèo, mức độ thấp hơn và khó xoá hơn, chỉ có thể xoá dần nghèo tuyệt đối, còn nghèo tương đối chỉ có thể giảm dần. Vì vậy, để giải quyết vấn đề đói nghèo, ta thường dùng cụm từ "Xoá đói giảm nghèo". Cụ thể hơn các khái niệm đói nghèo ta có thể thấy: Dù ở dạng nào, thì đói cũng đi liền với thiếu chất dinh dưỡng, suy dinh dưỡng. Có thể hình dung các biểu hiện của tình trạng thiếu đói như sau: - Thất thường về lượng: Bữa đói, bữa no, ăn không đủ bữa . -Về mặt năng lượng: Nếu trong một ngày con người chỉ được thoả mãn mức 1.500 calo/ngày, thì đó là thiếu đói (thiếu ăn); dưới mức đó là gay gắt. Nghèo đồng nghĩa với nghèo khổ, nghèo túng, túng thiếu. Trong hoàn cảnh nào thì hộ nghèo, người nghèo cũng chỉ vật lộn với những mưu sinh hàng ngày về Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4 kinh tế, biểu hiện trực tiếp nhất là bữa ăn. Họ không thể vươn tới các nhu cầu về văn hoá, tinh thần, hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối thiểu nhất, gần như không có. Biểu hiện rõ nhất ở các hộ nghèo là hiện tượng trẻ em bỏ học, thất học, không có điều kiện để chữa bệnh khi ốm đau. Nhìn chung ở hộ nghèo, người nghèo thu nhập thực tế của họ hầu như chỉ dành chi toàn bộ cho ăn; thậm chí không đủ chi ăn, phần tích luỹ hầu như không có. Nghèo được chia ra thành Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phân dân cư không được hưởng và không có khả năng thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người (ăn, mặc, ở, nhu cầu văn hóa, y tế, giáo dục và giao tiếp) để duy trì cuộc sống, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa phương. Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phân dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện tại nơi đang xem xét (ESCAP, 1993). Như vậy, nghèo mà luận văn dùng để nghiên cứu tập trung vào nghèo tương đối và được đo lường bằng mức chuẩn nghèo chung do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Tổng cục Thống kê Việt Nam đề ra. Chuẩn nghèo chung bao gồm nghèo về lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm được xác định dựa trên cơ sở: tổng chi phí bằng tiền đủ mua một lượng lương thực, thực phẩm cần thiết để đảm bảo năng lượng 2100 calo/người/ngày, cộng với chi phí tối thiểu các mặt hàng như: nhà ở, quần áo, đồ dùng gia đình, đồ dùng giáo dục, y tế, văn hóa. Mức chuẩn nghèo này khác nhau giữa nông thôn và thành thị và được tính cho từng thời kỳ khác nhau (Tổng cục Thống kê, 1998) Dựa trên khái niệm và chuẩn nghèo này, người nghèo sẽ được khái niệm: người nghèo là những người có mức thu nhập và chi tiêu không đủ để đảm bảo giỏ tiêu dùng (gồm lương thực và phi lương thực, trong đó chi tiêu cho lương thực phải đủ đảm bảo 2100 calo/người/ngày) và có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng trên mọi phương diện tại nơi đang xem xét. Họ thiếu năng lực tham gia vào đời sống kinh tế, xã hội của quốc gia, đặc biệt họ thiếu khả năng tiếp cận, kiểm soát các nguồn lực của sự phát triển một cách có hiệu quả (Tổng cục Thống kê, 1998). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5 Dựa trên các khái niệm về nghèo, người nghèo năm 2011 Thủ tưởng Chính phủ đã ra Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 01 năm 2011về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011–2015. Như vậy, hộ nghèo được hiểu là: - Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống. - Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống. Như vậy, hộ nghèo được nghiên cứu trong luận văn này là những hộ mà thu nhập bình quân đầu người/tháng của hộ dưới 400 nghìn đồng. 2.1.2 Đặc điểm của hộ nghèo Hộ nghèo sống ở hầu hết khắp nơi trong xã hội, nhưng nhìn chung, hộ nghèo có những đặc điểm sau: Thứ nhất, gần 80% hộ nghèo sinh sống và làm việc trong khu vực nông nghiệp, nông thôn. Thứ hai, hộ nghèo thường có trình độ học vấn thấp hơn đại bộ phận dân cư. Các số liệu thống kê cho thấy rằng khoảng 90% hộ nghèo có trình độ phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn. Điều này được giải thích rằng trình độ học vấn của các hộ nghèo làm giảm lợi tức từ tài sản và nguồn lực mà họ có, và ngăn cản họ tìm kiếm công việc tốt hơn trong các ngành trả lương cao. Tác giả Kim Thị Dung (2005) khi nghiên cứu vai trò của tài chính vi mô đối với xoá đói giảm nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc đã bất ngờ phát hiện ra rằng có nhiều hộ nghèo khi vay vốn tín dụng họ không thể viết và ký tên được mà phải điểm chỉ. Thứ ba, hộ nghèo thường có ít hoặc không có đất đai và tài sản khác, chính điều này đã làm cho họ gặp khó khăn trong quá trình làm ăn, không tận dụng được các cơ hội có lợi từ bên ngoài. Thứ tư, các hộ gia đình nghèo có xu hướng là hộ đông người với tỷ lệ người ăn theo cao. Thứ năm, phần lớn hộ nghèo thường sống ở các vùng nông thôn, các vùng xa xôi hẻo lánh dễ bị thiên tai tác động, là những nơi có cơ sở hạ tầng vật chất tương Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6 đối kém phát triển. Do mức thu nhập của hộ rất thấp và không ổn định, họ có khả năng tiết kiệm thấp và khó có thể đương đầu với tình trạng mất mùa, mất việc làm, thiên tai, suy sụp sức khoẻ và các tai hoạ tiềm năng khác. 2.1.3 Vai trò của tín dụng đối với hộ nghèo a. Khái niệm tín dụng đối với hộ nghèo: Tín dụng đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng nguồn có thể hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người ngèo mau chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hoà nhập cùng cộng đồng. b. Vai trò của tín dụng đối với hộ nghèo Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, có nguyên nhân chủ yếu và cơ bản là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là “chìa khoá” để hộ nghèo vươn lên thoát nghèo. Do không đáp ứng đủ vốn nhiều người rơi vào tình thế luẩn quẩn làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, vay nặng lãi, bán lúa non, cầm cố ruộng đất mong đảm bảo được cuộc sống tối thiểu hàng ngày, nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn thường xuyên đe doạ họ. Mặt khác do thiếu kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn, bảo thủ với phương thức làm ăn cũ cổ truyền, không áp dụng kỹ thuật mới để tăng năng suất lao động làm cho sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả. Thiếu kiến thức và kỹ thuật làm ăn là một cản lực lớn nhất hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống hộ gia đình nghèo. Theo Hà Thị Hạnh (2003), vốn cho hộ nghèo có vai trò rất quan trọng thể hiện trên các nội dung sau: - Là động lực giúp hộ nghèo vượt qua nghèo đói Người nghèo đói do nhiều nguyên nhân, như: Già, yếu, ốm đau, không có sức lao động, do đông con dẫn đến thiếu lao động, do mắc tệ nạn xã hội, do lười lao động, do thiếu kiến thức trong sản xuất kinh doanh, do điều kiện tự nhiên bất thuận lợi, do không được đầu tư, do thiếu vốn...trong thực tế ở nông thôn Việt Nam bản chất của những người nông dân là tiết kiệm cần cù, nhưng nghèo đói là Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7 do không có vốn để tổ chức sản xuất, thâm canh, tổ chức kinh doanh.Vì vây, vốn đối với họ là điều kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn để thoát khỏi đói nghèo. Khi có vốn trong tay, với bản chất cần cù của người nông dân, bằng chính sức lao động của bản thân và gia đình họ có điều kiện mua sắm vật tư, phân bón, cây con giống để tổ chức sản xuất thực hiện thâm canh tạo ra năng xuất và sản phẩm hàng hoá cao hơn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống. - Tạo điều kiện cho hộ nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả hoạt động kinh tế được nâng cao hơn Những hộ nghèo đói do hoàn cảnh bắt buộc hoặc để chi dùng cho sản xuất hoặc để duy trì cho cuộc sống họ là những người chịu sự bóc lột bằng thóc hoặc bằng tiền nhiều nhất của nạn cho vay nặng lãi hiện nay. Chính vì thế khi nguồn vốn tín dụng đến tận tay hộ nghèo với số lượng khách hàng lớn thì các chủ cho vay nặng lãi sẽ không có thị trường hoạt động. - Giúp hộ nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường Cung ứng vốn cho hộ nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho sản xuất kinh doanh để XĐGN, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi đã buộc những người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải tìm hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý từ đó tạo cho họ tính năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông người nghèo đói tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi trên thị trường làm cho họ tiếp cận được với kinh tế thị trường một cách trực tiếp. - Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản xuất hàng hoá lớn đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Đó là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ,vật nuôi và đưa các loại giống mới có năng suất cao vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được thực hiện trên Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8 diện rộng. Để làm được điều này đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn, thực hiện được khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư... những hộ nghèo phải được đầu tư vốn họ mới có khả năng thực hiện. Như vậy, thông qua công tác tín dụng đầu tư cho hộ nghèo đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới trong nông nghiệp đã trực tiếp góp phần vào việc phân công lại lao động trong nông nghiệp và lao động xã hội. - Cung ứng vốn cho hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới Xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành. Tín dụng cho người nghèo thông qua các quy định về mặt nghiệp vụ cụ thể của nó như việc bình xét công khai những người được vay vốn, việc thực hiện các tổ TK&VV, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể chính trị xã hội, của cấp uỷ, chính quyền đã có tác dụng: - Tăng cường hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo kinh tế ở địa phương. - Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn thể của mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế của gia đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội thông qua việc vay vốn. - Thông qua các tổ tương trợ tạo điều kiện để những người vay vốn có cùng hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau tăng cường tình làng, nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân đối với Đảng, Nhà nước. Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn, an ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế được những mặt tiêu cực, tạo ra được bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội và nông thôn. 2.2 Quản lý vốn cho hộ nghèo vay 2.2.1 Khái niệm về quản lý và quản lý vốn cho hộ nghèo vay a. Khái quát chung về quản lý Xã hội loài người hình thành và biến đổi qua nhiều giai đoạn. Trước nhu cầu sinh tồn và phát tiển con người đã có sự hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau, có sự phân công một cách hợp lý nhằm làm cho lao động ngày một tăng năng suất cao hơn, hiệu quả hơn. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9 Từ đó hình thành hoạt động đặc biệt, đó là sự chỉ huy, tổ chức, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý dành cho người đứng đầu, để tập hợp mọi sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm, một tổ chức đạt được mục tiêu đề ra. Hoạt động đặc biệt đó chính là hoạt động quản lý. Khái niệm về quản lý Theo Harold và cộng sự (2002) quan điểm kinh tế học cho rằng: "quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất". C.Mác nhận định: "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào, tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể, sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng". Các nhà nghiên cứu của Việt Nam cũng có những khái niệm khác nhau: Theo Đặng Vũ Hoạt (1996): "Quản lý là một quá trình định hướng, quản lý một hệ thống nhằm đạt một mục tiêu nhất định những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn". Theo Nguyễn Minh Đạo (1997): "Quản lý là một quá trình tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể, quản lý đến khách thể quản lý về các mặt chính trị, xã hội, kinh tế, văn hoá bằng một hệ thống các nguyên tắc pháp luật, chính sách, phương pháp và giải pháp quản lý tạo ra những điều kiện cho sự phát triển của khách thể và tạo ra uy tín". Từ những định nghĩa trên, đề tài xác định: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng của chủ thể, quản lý đến khách thể quản lý, nhằm tạo ra sự hợp tác của các thành viên trong tổ chức để tổ chức có hiệu quả các tiềm năng để đạt được các mục tiêu đề ra. Mục tiêu của quản lý: Là cần tạo dựng một môi trường mà trong đó mỗi người có thể hoàn thành được mục đích của mình, của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn của cá nhân ít nhất. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10 Đối tượng quản lý: Là các quan hệ quản lý, tức là quan hệ giữa người và người trong quản lý, quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý. Những quan hệ này có thể là quan hệ của con người với môi trường, của tổ chức với môi trường. Quản lý nghiên cứu các mối quan hệ này nhằm tìm ra quy luật và cỏ chế vận dụng những quy luật đó trong quá trình tác động lên con người, thông qua đó tác động lên các yếu tố vật chất và phi vật chất khac như vốn, vật tư, trang thiết bị, công nghệ, thông tin một cách có hiệu quả. Chức năng của quản lý Chức năng của quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu chung của quản lý. Theo Henry Fayol (1916), một trong những người khởi đầu khoa học quản lý cho rằng quản lý có 4 chức năng cơ bản và là 4 khâu có sự liên kết chặt chẽ với nhau, đó là: - Chức năng lập kế hoạch: Trong đó bao gồm dự báo, vạch mục tiêu. Đây là chức năng đầu tiên, đó là bản hướng dẫn xác định mục tiêu, mục đích đối với các thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu đó. - Chức năng tổ chức: Tổ chức công việc, sắp xếp con người Người quản lý sau khi lập kế hoạch cần phải chuyển hoá những ý tưởng đó thành hiện thực, đó là tổ chức thực hiện. Tổ chức là quá trình sắp xếp, xác lập và liên kết các bộ phận các chức năng riêng lẻ thành một hệ thống hoàn thiện, thống nhất tạo nên sức mạnh tổng hợp để đạt được mục tiêu quản lý. Nhờ chức năng tổ chức mà con người quản lý có thể kết hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực một cách có hiệu quả, cho phép mọi hoạt động trong đơn vị có điều kiện góp phần tốt nhất vào mục tiêu chung. - Chức năng điều hành: Tác động đến con người bằng các quyết định để con người hoạt động, đưa bộ máy đạt tới mục tiêu, trong đó bao gồm cả việc khuyến khích, động viên. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11 Sau khi lập kế hoạch và xác định được cơ cấu tổ chức và nhân sự thì phải làm cho hệ thống quản lý hoạt động, phải có ai đứng ra lãnh đạo dẫn dắt tổ chức, đó là chức năng điều hành, điều khiển. Mục đích của điều hành là đưa tổ chức vào hoạt động để thực hiện mục tiêu. Đây là những tác động từ phía chủ thể quản lý, điều hành trong quản lý, là quá trình khởi động và duy trì sự hoạt động của hệ thống quản lý theo kế hoạch đề ra. - Chức năng kiểm tra: Kiểm tra, giám sát hoạt động của Bộ máy nhằm kịp thời điều chỉnh sai sót, đưa bộ máy hoạt động được mục tiêu xác định. Thông qua chắc năng này, người quản lý theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, điều chỉnh sai sót, lệch lạc nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra. Như vậy có thể nói, các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình tự nhất định, trong đó từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ phụ thuộc với chức năng khác. Việc bỏ qua hoặc coi nhẹ bất cứ một chức năng nào trong chuỗi các chức năng đều ảnh hưởng xấu tới kết quả quản lý. Các chức năng tạo thành một chu trình quản lý của một hệ thống. b. Quản lý vốn cho hộ nghèo vay Mục tiêu nói chung của tín dụng xoá đói giảm nghèo là cung cấp vốn cần thiết nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Đối với cho vay hộ nghèo, nhu cầu này được bắt nguồn từ sự thiếu hụt vốn để SXKD. Khi vay được vốn hộ nghèo phải có trách nhiệm với món tiền vay, và như vậy họ sẽ phải vận động chứ không ỷ lại như khi nhận được một sự bao cấp. Nguồn vốn cho vay hộ nghèo chủ yếu được huy động từ nguồn ngân sách là chính do vậy việc quản lý vốn cho vay đòi hỏi NHCSXH phải đảm bảo tối đa nguồn vốn, tránh gây thất thoát, lãng phí tiền của Nhà nước đồng thời giúp cho hộ nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và thoát nghèo. Đối với phương thức cho hộ nghèo vay hiện nay là tín chấp đã hạn chế được khả năng thất thoát, mất vốn cho vay vì hộ nghèo được vay chỉ được vay khi được tín chấp và khi được các trung gian bảo lãnh. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12 Đây là một loại vốn đặc biệt được nhà nước đầu tư tài trợ thông qua kênh NHCSXH sau đó các tổ chức này sẽ giúp nhà nước trong việc cho hộ nghèo vay. Nguồn vốn này được hình thành từ rất nhiều nguồn khác nhau như từ ngân sách nhà nước cấp, từ ngân sách tỉnh, từ các tổ chức và cá nhân ở trong và ngoài nước, vốn đi vay từ các ngân hàng, vốn tiết kiệm từ các tổ chức kinh tế xã hội. Do đó, chúng ta có thể thấy rằng quản lý vốn cho hộ nghèo vay là một hoạt động của chủ thể là NHCSXH tác động vào đối tương là các hộ nghèo vay vốn thông qua các hoạt động cụ thể như: Kế hoạch huy động nguồn vốn và cho vay; Tổ chức thực hiện cho vay; Kiểm tra giám sát và thu hồi nợ cũng như các biện pháp xử lý đối với các hộ nghèo vay vốn nhằm đảm bảo việc bảo toàn và phát huy tối đa tác dụng của vốn cho hộ nghèo vay. 2.2.2 Mục tiêu của quản lý vốn cho hộ nghèo vay Do đặc thù của vốn cho vay hộ nghèo cũng như vai trò của vốn cho vay hộ nghèo trong việc giúp người nghèo thoát nghèo nhanh và bền vững, đảm bảo được xóa đói giảm nghèo vì vậy để việc quản lý vốn cho hộ nghèo vay phải đảm bảo cơ bản các mục tiêu sau: Thứ nhất, phải bảo toàn và phát triển được vốn cho vay. Như vậy NHCSXH phải căn cứ vào nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn tự huy động tại địa phương để từ đó xây dựng kế hoạch huy động và cho vay làm thế nào vừa bảo toàn được vốn và lại phát triển được nguồn vốn cho vay một cách hiệu quả nhất. Thứ hai, đảm bảo được mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Vì là cho vay nhằm mục đích XĐGN nên nhất định khi cho hộ nghèo vay vốn NH cần thiết phải căn cứ vào mục tiêu của kế hoạch XĐGN tại địa bàn để điều tiết, cho vay, quản lý tốt nguồn vốn nhằm thực hiện được mục tiêu XĐGN đã đề ra. Thứ ba, phát huy được hiệu quả đồng vốn vay, thể hiện trên các khía cạnh sau: - Đảm bảo việc thu được cả gốc và lãi vay; - Giúp hộ nghèo tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống; - Thoát nghèo nhanh và bền vững. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 13 2.2.3 Qui trình quản lý vốn cho hộ nghèo vay Vốn cho vay hộ nghèo được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Nhưng để nó phát huy hiệu quả tốt phải đảm bảo theo một qui trình quản lý vốn nói chung. a. Lập kế hoạch huy động nguồn vốn và cho vay Qui trình lập kế hoạch huy động và cho vay phải được xây dựng căn cứ vào tình hình thực hiện năm trước, khả năng huy động vốn có thể, kế hoạch xoá đói giảm nghèo của địa phương (Kế hoạch dài hạn có chia ra các năm và thông báo chỉ tiêu kế hoạch kiểm tra quý của cấp trên). Việc lập kế hoạch huy động vốn và cho vay của NHCSXH thường căn cứ chủ yếu vào thực tế cho vay hàng năm và căn cứ vào các chỉ tiêu cơ bản sau: - Tổng số hộ trên địa bàn. - Số hộ nghèo đói theo chuẩn mực quy định. - Số hộ nghèo đói có đủ điều kiện vay vốn. - Dự kiến số hộ nghèo đói cho vay trong kỳ kế hoạch. - Mức cho vay bình quân mỗi hộ. - Doanh số cho vay trong kỳ. - Doanh số thu nợ trong kỳ. - Dư nợ cuối kỳ. - Dự kiến số hộ được vay thoát khỏi đói nghèo trong kỳ. b. Tổ chức thực hiện cho vay Các qui định về cho vay: theo quy định Chính phủ về tổ chức thực hiện cho vay hiện nay ở nước ta phải tuân thủ: * Nguyên tắc cho vay: - Người vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay. - Người vay phải trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi. * Điều kiện để được vay vốn: - Hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp tại địa phương được UBND xã xác nhận theo danh sách 03/TD. - Có tên trong danh sách hộ nghèo tại xã, phường, thị trấn theo chuẩn hộ nghèo do Bộ LĐTB&XH công bố từng thời kỳ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 14 - Chủ hộ hoặc người thừa kế được uỷ quyền giao dịch là người đại diện hộ gia đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với NHCSXH, là người ký nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ NHCSXH. - Hộ nghèo phải tham gia Tổ TK&VV của NHCSXH trên địa bàn. * Mục đích sử dụng vốn vay và mức cho vay tối đa: - Căn cứ vào tình hình thực tế nguồn vốn và nhu cầu vốn tại địa phương, Giám đốc chi nhánh NHCSXH cơ sở ưu tiên, tập trung nguồn vốn cho vay hộ nghèo SXKD trước, sau đó mới xét đến cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, nước sạch, điện thắp sáng và học tập tại các trường phổ thông. - Hộ nghèo được xem xét cho vay để đầu tư vào mục đích sau: + Đầu tư mua sắm các loại vật tư, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón…, công cụ lao động, chi phí thanh toán cung ứng lao vụ, đầu tư làm nghề thủ công, chi phí nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy hải sản. + Góp vốn để thực hiện dự án SXKD do cộng đồng người lao động sáng lập và được chính quyền địa phương cho phép thực hiện. + Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, nước sạch, điện thắp sáng và học tập. NHCSXH cho vay vốn hỗ trợ một phần chi phí học tập cho những con em đang theo học phổ thông để trang trải các chi phí sau: * Tiền học phí phải nộp theo quy định của Bộ GD&ĐT đối với trường công lập và theo quy định của nhà trường đối với trường dân lập. * Kinh phí xây dựng trường theo quy định của địa phương phù hợp với quy định của Bộ GD&ĐT. * Tiền mua dụng cụ học tập và sách giáo khoa theo giá ghi trên bìa sách (không cho vay mua sách tham khảo, sách nâng cao). * Tiền mua quần áo hoặc trang phục học đường của học sinh theo quy định. - Cho vay để SXKD, dịch vụ: Mức cho vay hộ nghèo tối đa là: 30 triệu đồng/1 hộ. (Bao gồm cả nhu cầu SXKD và nhu cầu thiết yếu về nhà ở, nước sạch, điện thắp sáng, chi phí học tập cho con em học trường phổ thông). - Mức cho vay quy định đối với từng loại mục đích cụ thể như sau: + Hộ vay vốn SXKD tối đa 30 triệu đồng/1 hộ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan