Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh bắc ninh...

Tài liệu Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh bắc ninh

.PDF
105
134
116

Mô tả:

MỤC LỤC Lời cam đoan ii Lời cảm ơn iii Mục lục iv Danh sách từ viết tắt vii Danh mục bảng ix Danh mục biểu đồ x Danh mục sơ đồ xi Phần I ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1 Mục tiêu chung 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3 Đối tượng nghiên cứu 2 1.4 Phạm vi nghiên cứu 2 Phần II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3 2.1 Cơ sở lý luận 3 2.1.1 Các khái niệm cơ bản 3 2.1.2 Sự cần thiết của thu ngân sách nhà nước 5 2.1.3 Đặc điểm thu ngân sách nhà nước 6 2.1.4 Đối tượng thu ngân sách nhà nước 6 2.1.5 Nội dung quản lý thu ngân sách 7 2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách 2.2 Cơ sở thực tiễn quản lý thu ngân sách nhà nước 11 17 2.2.1 Quản lý thu ngân sách nhà nước ở một số nước trên thế giới 17 2.2.2 Thu ngân sách nhà nước ở các địa phương ở Việt Nam. 23 Phần III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 27 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv 3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 27 3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 28 3.1.3 Văn hóa – Giáo dục 30 3.1.4 Cơ sở hạ tầng 31 3.2 Phương pháp nghiên cứu 32 3.2.1 Phương pháp tiếp cận 32 3.2.2 Khung phân tích 32 3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin 35 3.2.4 Phương pháp xử lý và phân tích 36 3.2.5 Các chỉ tiêu nghiên cứu 36 Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38 4.1 Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 38 4.1.1 Thực trạng ban hành hệ thống thể chế thu NSNN trên địa bàn tỉnh 38 4.1.2 Thực trạng tổ chức phân cấp quản lý thu NSNN 42 4.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý thu ngân sách trên địa bàn tỉnh 47 4.1.4 Tổ chức điều hành thu NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 49 4.1.5 Thực trạng kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong hoạt động thu NSNN 52 4.1.6 Kết quả thực hiện thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 53 4.2 Yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 66 4.2.1 Chính sách thu ngân sách 66 4.2.2 Tổ chức thực hiện 69 4.2.3 Chất lượng cán bộ thu ngân sách 71 4.2.4 Yếu tố trang thiết bị phục vụ công tác quản lý thu ngân sách 72 4.2.5 Sự phối hợp giữa các đơn vị 74 4.2.6 Ý thức của các đối tượng nộp ngân sách 74 4.3 Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 76 Page v 4.3.1 Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách thu ngân sách 76 4.3.2 Đẩy mạnh cải cách hành chính, công khai, minh bạch trong công tác thu 78 4.3.3 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra 79 4.3.4 Giải pháp củng cố và kiện toàn bộ máy quản lý thu 80 4.3.5 Giải pháp tăng cường phối hợp giữa các ban ngành, tổ chức trong công tác thu ngân sách 83 4.3.6 Giải pháp xử lý chống thất thu ngân sách nhà nước 84 4.3.7 Giải pháp ứng dụng tin học hóa công tác thu ngân sách 85 4.3.8 Chế tài xử lý nợ đọng ngân sách nhà nước 85 4.3.9 Giải pháp quản lý ngân sách các cấp 87 Phần V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89 5.1 Kết luận 89 5.2 Kiến nghị 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO 91 PHỤ LỤC 93 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT BQ Bình quân CC CNH - HĐH CS DN Cơ cấu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá cộng sự Doanh nghiệp DNNN ĐVT GDP GTGT Doanh nghiệp Nhà nước Đơn vị tính Tổng sản phẩm nội địa Giá trị gia tăng HTX KBNN MST Hợp tác xã Kho bạc Nhà nước Mã số thuế NĐ-CP NS NSĐP NSNN Nghị định - Chính phủ Ngân sách Ngân sách địa phương Ngân sách nhà nước NSTW SHNN QĐ - UBND Ngân sách trung ương sở hữu Nhà nước Quyết định - Uỷ ban nhân dân SL SXKD Tr.đ TNDN Số lượng Sản xuất kinh doanh Triệu đồng Thu nhập doanh nghiệp TTĐB TT - BTC XHCN Tiêu thụ đặc biệt Thông tư - Bộ tài chính Xã hội chủ nghĩa XNK UNT UBND VAT Xuất nhập khẩu Uỷ nhiệm chi Uỷ ban nhân dân Giá trị gia tăng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii VB Văn bản Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii DANH MỤC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang 3.1 Số lượng mẫu điều tra 4.1 Tổng hợp các chính sách về Quản lý thu ngân sách trên địa bàn tỉnh 35 Bắc Ninh 39 4.2 Đánh giá các chính sách về quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 41 4.3 Tỷ lệ nguồn thu được giữ lại ở tỉnh Bắc Ninh 46 4.4 Tỷ lệ nguồn thu được giữ lại tại địa phương 46 4.5 Giá trị các loại ngân sách cần thu theo kế hoạch các năm 55 4.6 Kết quả thực hiện thu ngân sách trên địa bàn tỉnh qua các năm 56 4.7 Kết quả thu NSNN tỉnh Bắc Ninh phân theo sắc thuế 57 4.8 Tỷ lệ thực hiện thu thực tế so với kế hoạch các khoản ngân sách giai đoạn từ 2010 – 2014 58 4.9 Tốc độ tăng giảm các khoản thu qua các năm trên địa bàn tỉnh 59 4.10 Tình hình thất thu thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012 -2014 60 4.11 So sánh tình hình thất thu thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012 -2014 61 4.12 Ý kiến đánh giá của cán bộ thu ngân sách về các chính sách 68 4.13 Đánh giá của người nộp ngân sách về cán bộ thực hiện thu ngân sách 72 4.14 Ý kiến đánh giá của cán bộ thuế về cơ sở vật chất trang thiết bị hục vụ công tác quản thu ngân sách 73 4.15 Hiểu biết của người nộp ngân sách nhà nước về nghĩa vụ nộp ngân sách 75 4.16 Nhu cầu tham gia đào tạo, bồi dưỡng kiến thức của cán bộ làm công tác thu ngân sách Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 81 Page ix DANH MỤC BIỂU ĐỒ Số biểu đồ Tên biểu đồ Trang 4.1 Cơ cấu kết quả thu NSNN tỉnh Bắc Ninh phân theo sắc thuế 57 4.2 Ý kiến đánh giá của người nộp ngân sách về thủ tục nộp ngân sách 70 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page x DANH MỤC SƠ ĐỒ Số sơ đồ Tên sơ đồ Trang 2.1 Hệ thống bộ máy quản lý thu NSNN ở Việt Nam 3.1 Khung phân tích nghiên cứu quản lý thu ngân sách trên địa bàn tỉnh 10 Bắc Ninh 33 4.1 Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN 48 4.2 Tổ chức bộ máy các cơ quan thu NSNN 49 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page xi Phần I ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình đổi mới và hội nhập. Một trong những nhân tố tài chính giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện đường lối đổi mới và hội nhập của nước nhà đó là ngân sách Nhà nước. Một quốc gia được đánh giá là phồn thịnh trước tiên người ta chú ý đến sự lớn mạnh và bền vững về tài chính. Kinh tế có phát triển lớn mạnh thì kéo theo tài chính cũng lớn mạnh và ngược lại nguồn tài chính công có lớn mạnh và bền vững sẽ kéo theo kinh tế phồn thịnh giảm tỉ lệ nghèo khó thất nghiệp, bên cạnh đó nó còn là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả... Từ đó thu ngân sách nhà nước được các ngành các cấp chú ý đến. Từ trung ương đến địa phương đã và đang đề ra các nhiệm vụ thiết thực nhằm tăng cường thu ngân sách nhà nước theo hướng bền vững với mục tiêu luôn có nguồn lực tài chính lớn mạnh, ổn định. Tỉnh Bắc Ninh là cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, gần sân bay Quốc tế Nội Bài, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Bắc Ninh có các trục đường giao thông lớn quan trọng chạy qua, nối liền tỉnh với các Trung tâm kinh tế, văn hoá và thương mại của phía Bắc của Việt Nam có nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế trong quá trình hội nhập, nhất là trong giai đoạn hiện nay Bắc Ninh chuẩn bị đi những bước đầu cho sự phát triển lên một tỉnh phồn thịnh đòi hỏi phải có nguồn lực tài chính lớn mạnh chủ yếu là từ thu ngân sách nhà nước. Quản lý thu NSNN có vị trí rất quan trọng trong quản lý điều hành NSNN góp phần ổn định phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, nhất là trong điều kiện đất nước hội nhập kinh tế thế giới. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện công tác quản lý thu NSNN vẫn còn nhiều hạn chế bất cập với tình hình thực tế của địa phương và đất nước, cần phải tiếp tục điều chỉnh, bổ sung. Cụ thể như: Việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách địa phương đã thực hiện khá tốt, tuy nhiên còn chậm, chưa đổi mới. Tình trạng quản lý thu NSNN còn thất thoát do chưa bao quát hết các nguồn thu. Đội Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1 ngũ các bộ quản lý thu ngân sách còn hạn chế về chuyên môn, chậm đổi mới. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước trong năm nay và những năm tới. Từ thực tiễn tại tỉnh Bắc Ninh học viên chọn đề tài: “Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” là cần thiết. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Bằng việc phân tích thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2014, luận văn chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng, những hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN hợp lý nhằm tăng thu ngân sách theo hướng bền vững. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách nhà nước - Đánh giá thực trạng về quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách tỉnh Bắc Ninh - Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách tỉnh Bắc Ninh 1.3 Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu về hoạt động và cách thức quản lý thu ngân sách để đánh giá các nguồn thu ổn định và bền vững, từ đó đề ra các giải pháp nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý các nguồn thu ngân sách. 1.4 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Địa bàn tỉnh Bắc Ninh. - Phạm vi thời gian: Đề tài khảo sát ở một số năm gần đây, đặc biệt trong 3 năm gần đây 2010-2014; số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2014. - Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh trong những năm gần đây, đi sâu phân tích cách thức, hiệu quả thu ngân sách, tăng thu và duy trì ổn định nguồn thu. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2 Phần II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Các khái niệm cơ bản 2.1.1.1 Ngân sách Nhà nước Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Quốc hội, 2002). Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (Quốc hội, 2002). 2.1.1.2 Ngân sách địa phương Theo Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước thì ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn (Thủ tướng chính phủ, 2003). Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). Nguồn Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3 thu của ngân sách địa phương gồm: (i) các khoản thu được hưởng 100% như các loại thuế có liên quan đến nhà đất, tài nguyên; thuế môn bài; thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất; Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; Lệ phí trước bạ; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương; Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương; Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật ..., (ii) các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương như thuế giá trị gia tăng, trừ thuế giá trị gia tăng hàng xuất nhập khẩu và thuế GTGT của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh cá thể; thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ thuế TNDN của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế TNDN của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh; thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do cấp tỉnh quản lý; thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do cấp huyện quản lý, thuế giá trị gia tăng của hộ kinh doanh cá thể; thuế thu nhập khác của các doanh nghiệp gồm: thu nợ thuế chuyển thu nhập, thu nhập sau thuế thu nhập; thuế thu nhập cá nhân; thuế tiêu thu đặc biệt từ hàng hóa dịch vụ trong nước, phí xăng dầu, (iii) thu bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương, (iv) thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN. 2.1.1.3 Thu ngân sách Thu ngân sách nhà nước là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước để huy động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước (Quốc hội, 2002). Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, viện trợ và các khoản thu khác do Nhà nước quy định (Quốc hội, 2002). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4 2.1.1.4 Khái niệm về quản lý và quản lý ngân sách nhà nước - Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt tới mục tiêu đề ra. Là những tập hợp các hoạt động được phân chia thành các nhóm đối tượng khác nhau, đã được xác định trước cho các đối tượng cụ thể. Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các quy luật khách quan và sử dụng hệ thống phương pháp quản lý nhằm tác động đến các hoạt động thu NSNN nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước phải đảm nhận. Quản lý nhà nước về thu NSNN là một trong những nội dung quan trọng, mang tính tất yếu khách quan trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung (Quốc hội, 2002). 2.1.2 Sự cần thiết của thu ngân sách nhà nước Việt Nam là một nước đang phát triển, có năng suất lao động thấp, do đó tích luỹ của nền kinh tế không cao, trong khi đó nhu cầu vốn cho đầu tư và phát triển là rất lớn, nhu cầu chi tiêu cho khu vực công gia tăng nhanh, thị trường tài chính mới hình thành dễ bị đổ vỡ và dễ bị tác động trước các biến động kinh tế mang tính chu kỳ, khủng hoảng tài chính khu vực, quốc tế. MCác nền kinh tế đang phát triển có thị trường vốn mỏng, nợ tăng cao và một khu vực công mở rộng, dễ bị tổn thương từ các cuộc khủng hoảng tài chính dây truyền. Đặc biệt, khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh hưởng ngày càng sâu rộng đối với tất cả các nền kinh tế, tác đông sâu rộng hơn, Chính phủ phải can thiệp bằng các gói cứu trợ kinh tế. Do vậy, tăng thu ngân sách thu hút được sự quan tâm lớn hơn trước đây (Trần Văn Huy, 2011). Tình trạng chung và thực tế cần thiết là nhu cầu chi rất lớn nhưng nguồn thu có hạn và mức độ động viên vào ngân sách phải hợp lý để khuyến khích việc tích tụ vốn của các doanh nghiệp để tiếp tục mở rộng SXKD và phát triển. Với NSĐP quy mô nhỏ thì sức ép càng lớn và có xu thế triệt để khai thác nguồn thu, tận thu ngân sách theo đúng chính sách nhà nước. Tuy nhiên đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ trên phạm vi toàn quốc để tạo sự bình đẳng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, tránh tình trạng địa phương nào làm tốt thì các tổ chức kinh té ở đó Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5 bị thua thiệt về lợi thế cạnh tranh so với các tổ chức kinh tế các tỉnh khác (Trần Văn Huy, 2011). 2.1.3 Đặc điểm thu ngân sách nhà nước Thu ngân sách nhà nước là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà nước đều được thể chế hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước. Thu ngân sách nhà nước là một tất yếu khách quan xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy nhà nước (Phương Thị Hồng Hà, 2006). Thu ngân sách nhà nước thực chất là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nước và các chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực của nhà nước nhằm giải quyết hài hoà các mặt lợi ích kinh tế (Phương Thị Hồng Hà, 2006). Thu ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chưa đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng; Thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh tế; biểu hiển ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu nhập, lãi suất, v.v...; Thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu. 2.1.4 Đối tượng thu ngân sách nhà nước Thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu) từ các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Quốc hội, 2002). Thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành) từ các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao. Thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa, dịch vụ trong nước từ các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (trừ thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ lĩnh vực dầu khí). Thu phí xăng dầu. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6 Tiền sử dụng đất do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu. Tiền cho thuê đất do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu. Tiền cho thuê đất, bán nhà thuộc sở hữa Nhà nước do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu. Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết. Thuế tài nguyên (không kể thuế tài nguyên thu từ dầu khí) do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu. Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương (Quốc hội, 2002). Các khoản phí, lệ phí (không kể phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoảng sản), thu từ các hoạt động sự nghiệp theo quy định do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu. Huy động từ các tổ chức, các nhân theo quy định của pháp luật. Đóng góp tư nguyện của các tổ chức, các nhân ở trong và ngoài nước. Thu bổ sung từ ngân sách trung ương. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. 2.1.5 Nội dung quản lý thu ngân sách Hoạt động quản lý thu NSNN của Nhà nước bao gồm các nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, ban hành hệ thống thể chế về thu NSNN Hoạt động quản lý thu NSNN đầu tiên mà mỗi Nhà nước cần thực hiện là tiến hành xây dựng hệ thống thể chế thu NSNN. Thể chế quản lý thu NSNN là những quy định, chuẩn mực làm cơ sở pháp lý cho việc thu NSNN và quản lý thu NSNN. Thể chế quản lý thu NSNN bao gồm Hiến pháp, các bộ luật, các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định khác của Nhà nước về thu NSNN. Trong đó, các bộ luật điều chỉnh thu NSNN như Luật NSNN, các luật thuế và các luật khác liên quan tới thu NSNN có ý nghĩa rất quan trọng. Trong các thể chế quản lý thu NSNN trước hết là Luật NSNN, các nguồn thu cũng như các nguyên tắc thu, cơ chế, chính sách thu NSNN... được quy định rõ ràng và cụ thể. Luật NSNN năm 2002 tại Điều 5 quy định rõ nguyên tắc thu NSNN phải theo luật định: ”Thu NSNN phải được thực hiện theo quy định của Luật NSNN và Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7 các quy định khác của pháp luật”(Quốc hội, 2002) và NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Thứ hai, phân cấp quản lý thu NSNN Phân cấp quản lý NSNN là nhu cầu nội tại của hoạt động quản lý NSNN nên Nhà nước nào cũng phải tiến hành. “Phân cấp” bắt nguồn từ đặc trưng của Nhà nước là “phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính, không phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính... ” (Quốc hội, 2002). Trên cơ sở sự phân chia, có địa bàn, có dân cư, Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng tác động trong phạm vi đơn vị hành chính lãnh thổ. Khi đã có tổ chức bộ máy nhà nước thì có chức năng, nhiệm vụ và kinh phí hoạt động. Tại mỗi địa bàn luôn phát sinh các nguồn thu nhập gắn với hoạt động kinh tế trên địa bàn đó. Mỗi cấp ngân sách có những nhiệm vụ tương đối độc lập của địa phương mình. Sự phân định nhiệm vụ, quyền hạn về ngân sách cho các cấp chính quyền làm nảy sinh hoạt động phân cấp quản lý ngân sách. Vì vậy NSNN được chia thành cấp ngân sách Trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương. Cấp Trung ương: Giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nước, đảm bảo quốc phòng an ninh đối ngoại và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu chi ngân sách. Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gọi chung là ngân sách cấp tỉnh, nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý. Cấp huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh gọi chung là ngân sách cấp huyện, nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý. Cấp xã, phường, thị trấn gọi chung là ngân sách cấp xã. Tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế giám sát kiểm tra các nguồn thu NSNN đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời, chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8 kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý. Chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý. Thứ ba, tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN Hệ thống bộ máy quản lý thu NSNN ở Việt Nam được hình thành từ Trung ương đến địa phương bao gồm Quốc hội, Chính phủ, các cấp chính quyền, các cơ quan thu chuyên ngành. Mỗi cấp quản lý có chức năng, nhiệm vụ riêng được quy định cụ thể tại Luật NSNN. Chức năng cơ bản của mỗi bộ phận quản lý này như sau: Quốc hội là cơ quan quyền lực và là cơ quan cao nhất trong bộ máy quản lý thu NSNN, có chức năng chủ yếu là ban hành hệ thống luật quy định chế độ thu NSNN và quyết định NSNN (Quốc hội, 2002). Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất của Việt Nam. Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính- ngân sách; lập dự toán NSNN và phương án phân bo NSTW; quyết định nhiệm vụ thu cho các Bộ, ngành Trung ương; quyết định nhiệm vụ thu và mức bổ sung NSTW cho từng địa phương. Bộ Tài chính là cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý nhà nước về tài chính. Bộ có các chức năng chủ yếu như: xây dựng các dự thảo văn bản pháp luật trình Chính phủ; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính- ngân sách (quyết định, thông tư); thống nhất quản lý và chỉ đạo công tác thu thuế, phí và thu khác của NSNN; 'quản lý quỹ NSNN và các quỹ khác; tổ chức và cấp phát các khoản kinh phí thuộc NSNN; thực hiện kiểm tra, thanh tra về tài chính- ngân sách và nhiều chức năng khác. Các cơ quan thu (gồm cơ quan thuế, hải quan, các cơ quan khác được uỷ quyền thu) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thu NSNN và trực tiếp quản lý đối tượng nộp và thực hiện thu NSNN đối với một số khoản thu theo quy định của pháp luật. Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực tiếp thu thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN nói chung và quản lý thu NSNN nói riêng. (Tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN được thể hiện qua sơ đồ 2.1 dưới đây). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9 ____ *. Quan hệ quản lý - - -► Quan hệ phối hợp Sơ đồ 2.1: Hệ thống bộ máy quản lý thu NSNN ở Việt Nam Nguồn: Quốc hội, 2002 Thứ tư, thực hiện điều hành công tác thu NSNN Các nội dung chủ yếu của công tác điều hành quản lý thu NSNN gồm: - Căn cứ dự toán NSNN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan thu lập dự toán thu NSNN quý thuộc phạm vi quản lý, chi tiết theo từng nội dung thu gửi cho cơ quan tài chính và KBNN đồng cấp làm căn cứ điều hành và tổ chức công tác thu NSNN. - Căn cứ điều kiện và yêu cầu cụ thể của công tác thu NSNN như: thời gian phát sinh các khoản thu, số lượng đối tượng nộp tiền vào NSNN, số tiền phải thu, khoảng cách tới trụ sở KBNN... Cơ qua thu phối hợp với KBNN để tổ chức công tác thu tại trụ sở KBNN và tại các điểm thu ngoài trụ sở KBNN (điểm thu hoạt động Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10 thường xuyên trong tháng hoặc theo từng thời điểm), hoặc cơ quan thu trực tiếp thu. Thứ năm, thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động thu NSNN (Quốc hội, 2002). Đây là hoạt động hết sức cần thiết nhằm phát hiện các sai sót, gian lận trong quá trình thực hiện, qua đó có biện pháp xử lý kịp thời nhằm bảo đảm tính nghiêm minh của hệ thống pháp luật, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý. Hoạt động thanh tra kiểm tra có thế được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất thông qua các công cụ là hệ thống so sách, báo cáo của các đối tượng nộp và của cơ quan quản lý. Tóm lại, các nội dung quản lý thu NSNN trên đây là chuỗi các hoạt động có mối quan hệ mật thiết với nhau, tương trợ nhau nhằm làm cho hoạt động quản lý thu NSNN được thực hiện có hiệu quả. 2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách 2.1.6.1 Hệ thống pháp luật trong lĩnh vực thu ngân sách nhà nước Nếu như kết quả hoạt động của nền kinh tế tạo ra nguồn thu cho ngân sách, thì cơ chế, chính sách về nguồn thu và tổ chức thu chính là căn cứ, là quy định để chúng ta biết thu như thế nào, thu những gì ở nguồn thu ấy (Phạm Ngọc Dũng và cs, 2008). Như trên đã nói, thu ngân sách có thể lấy về từ nhiều nguồn, dưới nhiều hình thức, nhưng nét đặc trưng là luôn gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nước, thể hiện tính cưỡng chế và mang tính không hoàn trả là chủ yếu. Đối tượng thu là mọi lĩnh vực, mọi thành phần trong nền kinh tế. Các luật lệ do Nhà nước quy định về nguồn thu và tổ chức quản lý thu là căn cứ cho quá trình động viên vào NS. Các quy định về nguồn thu bao gồm các luật thuế, các quy định về phí, lệ phí, về bán tài nguyên, tài sản quốc gia, về các doanh nghiệp nhà nước... (Dương Đăng Chinh và cs, 2007). Yêu cầu đối với các chính sách huy động nguồn thu ngân sách là phải đảm bảo tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính quốc gia vào tay Nhà nước để trang trải các khoản chi phí cần thiết cho việc vận hành bộ máy cũng như thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Đồng thời đảm bảo khuyến khích, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo nguồn thu ngày càng lớn. Đặc biệt, coi trọng yêu cầu công bằng xã hội, điều tiết the nhập giữa các thành phần trong nền kinh tế. Trước những yêu cầu đó, hệ thống pháp luật trong lĩnh vực thu ngân sách được xây dựng dựa trên Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11 những tiêu chí nhất định (Lê Toàn Thắng 2013). Thứ nhất, đó là nhu cầu chi tiêu của chính phủ. Tùy thuộc chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước đảm nhận, quy mô của hệ thống bộ máy nhà nước, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, quan điểm phát triển,... mà hình thành nên nhu cầu chi tiêu thường xuyên, chi cho đầu tư phát triển và chi cho các vấn đề xã hội của mỗi quốc gia (Bộ tài chính, 2010). Thứ hai, đó là khả năng tạo ra nguồn thu ngân sách của nền kinh tế. Khả năng này này thể hiện qua nhiều tiêu chí, ví dụ như: Mức thu nhập GDP bình quân đầu người; tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế; khả năng khai thác và xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên; tỷ lệ tiết kiệm của khu vực tư nhân để đầu tư... Việc căn cứ trên nhu cầu chi tiêu và khả năng tạo nguồn thu của nền kinh tế chính là khắc phục tư tưởng thu đơn thuần, thu thoát ly thực trạng kinh tế. Căn cứ trên hai tiêu chí này, đòi hỏi việc xây dựng hệ thống pháp lý để huy động các nguồn tài chính vào NSNN phải luôn luôn phân tích, đánh giá thực trạng kinh tế, thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó để ra các chính sách, chế độ, biện pháp chỉ đạo thu thích hợp. Không vì yêu cầu đảm bảo nhu cầu trang trải các khoản chi phí của Nhà nước mà gia tăng các khoản thu một cách phi thực tế, gây cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh, làm hạn chế nguồn thu NSNN trong tương lai. Xây dựng hệ thống pháp lý trong lĩnh vực thu NS phải coi mục tiêu bồi dưỡng nguồn thu làm mục tiêu có tích chất quyết định đến sự ổn định và phát triển của thu ngân sách (Lê Toàn Thắng 2013). Thứ ba, đó là căn cứ trên quan điểm của Nhà nước về công bằng xã hội. Thu NSNN xét ở một góc độ nào đó là sự phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư thông qua bộ máy quyền lực của Nhà nước. Sự phân phối đó là cần thiết cả về khía cạnh kinh tế và khía cạnh xã hội (Dương Đăng Chinh và cs, 2007). Tuy vậy, sự phân phối đó cũng luôn chứa đựng trong nó những mâu thuẫn về mặt lợi ích. Một sự động viên thiếu công bằng sẽ khoét thêm những mâu thuẫn đó. Khi mức độ mâu thuẫn đạt đến cực điểm sẽ bùng nổ những cuộc đấu tranh xã hội làm phương hại đến tính ổn định và phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia. Chính vì lẽ đó, huy động nguồn tài chính vào ngân sách phải luôn luôn coi trọng khía cạnh công bằng xã hội. Nó Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan