Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý tài sản công tại trường đại học khoa học đại học thái nguyên...

Tài liệu Quản lý tài sản công tại trường đại học khoa học đại học thái nguyên

.PDF
234
2
139

Mô tả:

.. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------------------- DƯƠNG HƯƠNG GIANG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN – 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------------------- DƯƠNG HƯƠNG GIANG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thu Nga THÁI NGUYÊN – 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi thực hiện thu thập thông tin và nghiên cứu. Toàn bộ những số liệu, đánh giá và nhận xét trong bài mang tính thực tế và khách quan, chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Dương Hương Giang ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn Quản lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ chân thành và tận tình từ các cá nhân và tổ chức. Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến TS. Nguyễn Thu Nga, người giáo viên hướng dẫn, cùng toàn thể các thầy cô giáo và cán bộ tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên, đã giúp đỡ hết sức nhiệt tình cho tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp này Tiếp đó, tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi thu thập số liệu cho nghiên cứu này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn động viên, khuyến khích tôi để tôi có thể hoàn thành đề tài. Trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Dương Hương Giang iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ vi DANH MỤC BẢNG.........................................................................................................vii DANH MỤC SƠ ĐỒ .......................................................................................................viii MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................ 2 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ........................................................................ 4 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập ................... 4 1.1.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp công lập............................................................... 4 1.1.2. Khái quát về quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập...................... 5 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập ............ 21 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý tài sản công tại Học viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh ............................................................................................................. 21 1.2.2. Kinh nghiệm quản lý tài sản công tại Đại học Huế ........................................ 22 1.2.3. Bài học rút ra cho Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên ............ 24 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 25 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 25 2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 25 2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ......................................................................... 25 2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ....................................................... 27 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 28 iv 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 29 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản công ............................................... 29 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng quản lý tài sản công ................................ 29 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ....................................................... 32 3.1. Khái quát về Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên ....................... 32 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên ...................................................................................................................... 32 3.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên ...................................................................................................................... 33 3.2. Thực trạng tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên . 35 3.2.1. Thực trạng tài sản cố định tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2019 ............................................................................................... 35 3.2.2. Thực trạng công cụ dụng cụ tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên ...................................................................................................................... 39 3.3. Thực trạng quản lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên ...................................................................................................................... 42 3.3.1. Quản lý quá trình hình thành TSC .................................................................. 42 3.3.2. Quản lý quá trình khai thác và sử dụng TSC .................................................. 46 3.3.3. Quản lý quá trình kết thúc sử dụng TSC ......................................................... 52 3.3.4. Quản lý quá trình thanh tra, kiểm tra TSC ...................................................... 55 3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên ............................................................................... 58 3.4.1. Những yếu tố khách quan ............................................................................... 58 3.4.2. Những yếu tố chủ quan ................................................................................... 59 3.5. Đánh giá công tác quản lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên .............................................................................................................. 61 3.5.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 61 3.5.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................................... 62 3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 63 v CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN........................... 65 4.1. Mục tiêu và phương hướng quản lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên ................................................................................................ 65 4.1.1. Mục tiêu quản lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên ...................................................................................................................... 65 4.1.2. Phương hướng quản lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên ...................................................................................................................... 65 4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên .............................................................................................................. 66 4.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý quá trình hình thành tài sản công ........... 66 4.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý quá trình khai thác và sử dụng tài sản công ................................................................................................................................... 67 4.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện quá trình thanh tra, kiểm tra tài sản công ........... 68 4.3. Một số kiến nghị, đề xuất ................................................................................... 69 4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ............................................................................ 69 4.3.2. Đối với Đại học Thái Nguyên ......................................................................... 69 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 73 PHỤ LỤC 01 ..................................................................................................................... 75 PHỤ LỤC 02 ..................................................................................................................... 77 PHỤ LỤC 03 ..................................................................................................................... 79 PHỤ LỤC 04 ..................................................................................................................... 80 PHỤ LỤC 05 ..................................................................................................................... 82 PHỤ LỤC 06 ................................................................................................................... 104 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Nguyên nghĩa STT Từ viết tắt 1 CCDC 2 ĐVSNCL 3 HSSV 5 KH&HTQT 4 KTXH Kinh tế - xã hội 6 NSNN Ngân sách nhà nước 7 QLNN Quản lý nhà nước 8 TSC 9 TSCĐ TT NC–ĐT 10 NN và VH các DTTSVNPB Công cụ dụng cụ Đơn vị sự nghiệp công lập Học sinh, sinh viên Khoa học và Hợp tác quốc tế Tài sản công Tài sản cố định Trung tâm Nghiên cứu - Đào tạo Ngôn ngữ và Văn hoá các dân tộc thiểu số vùng núi phía Bắc vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Thang đo và ý nghĩa thang đo .................................................................. 27 Bảng 3.1. Thực trạng giá trị tài sản cố định phân theo đơn vị tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2019 .................................. 37 Bảng 3.2. Thực trạng giá trị công cụ dụng cụ phân theo đơn vị tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2019 ........................ 40 Bảng 3.3. Thực trạng lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa, mua sắm tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên ................................... 44 Bảng 3.4. Kết quả khảo sát nhà quản lý về quản lý quá trình hình thành tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên.............................. 44 Bảng 3.5. Kết quả khảo sát người sử dụng tài sản về quản lý quá trình hình thành tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên .............. 45 Bảng 3.6. Thực trạng bảo dưỡng, sửa chữa, mua sắm tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2019 ........................ 49 Bảng 3.7. Thực trạng khai thác, sử dụng tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2019 .......................................... 50 Bảng 3.8. Kết quả khảo sát nhà quản lý về quản lý quá trình khai thác và sử dụng tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên .............. 50 Bảng 3.9. Kết quả khảo sát người sử dụng về quản lý quá trình khai thác và sử dụng tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên ......... 51 Bảng 3.10. Thực trạng thanh lý tài sản tại ĐH Khoa học giai đoạn 2017 – 2019 .... 53 Bảng 3.11. Kết quả khảo sát nhà quản lý, người sử dụng về quá trình kết thúc sử dụng tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên ......... 54 Bảng 3.12. Thực trạng quá trình thanh tra, kiểm tra tài sản công tại Trường Đại học Khoa học giai đoạn 2017 – 2019 ............................................................. 55 Bảng 3.13. Kết quả khảo sát nhà quản lý, người sử dụng về kiểm tra, thanh tra tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên ..................... 56 Bảng 3.14. Thực trạng chính sách văn bản quản lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học giai đoạn 2017 – 2019 ............................................................. 58 Bảng 3. 15. Thực trạng năng lực cán bộ tại Phòng Quản trị – Phục vụ tính đến ngày 31/12/2019 ............................................................................................... 60 viii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Trường Đại học Khoa học ........................... 33 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tài sản công (TSC) góp phần quan trọng vào quá trình sản xuất cũng như quản lý xã hội, phục vụ đắc lực cho đầu tư phát triển, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà nước là chủ sở hữu của mọi TSC, song Nhà nước không phải là người trực tiếp sử dụng toàn bộ TSC mà TSC được Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị thuộc bộ máy Nhà nước v.v... để trực tiếp quản lý, sử dụng. Để thực hiện vai trò chủ sở hữu TSC của mình, Nhà nước phải thực hiện chức năng quản lý nhà nước (QLNN) đối với TSC nhằm sử dụng, bảo tồn, phát triển nguồn TSC tiết kiệm, hiệu quả phục vụ cho sự nghiệp phát triển KTXH, bảo vệ môi trường, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân. Liên hệ với Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên, là một đơn vị sự nghiệp công lập, TSC trong trường là một bộ phận trong toàn bộ TSC của Đại học Thái Nguyên cũng như của thành phố Thái Nguyên. Để quản lý TSC một cách hiệu quả, Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên đã nghiêm túc chấp hành mọi quy định của pháp luật nhằm quản lý và khai thác có hiệu quả TSC như: Luật đất đai, Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Luật quản lý tài sản nhà nước, Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính, Nghị định số 16/2015/NĐ–CP ngày 14/02/2015 và Nghị định số 151/2017/NĐ–CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ. Trong điều kiện cụ thể, TSC trong trường đã được khai thác, sử dụng góp phần đáng kể vào công cuộc phát triển toàn diện các hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Tuy vậy, hiện nay công tác quản lý TSC trong trường còn nhiều bất cập, hạn chế chưa thực sự thích ứng với thực tế. Điều đó đã dẫn đến tình trạng sử dụng TSC chưa hiệu quả, chưa khai thác hết công dụng của TSC trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu khoa học; chưa tuyên truyền sâu rộng về ý thức giữ gìn TSC nên vẫn xảy ra tình trạng sinh viên làm hỏng tài sản cố định hoặc công cụ dụng cụ trong trường, dẫn tới phải sửa chữa, làm gia tăng chi phí sửa chữa, bảo dưỡng. Đây luôn là vấn đề khiến Ban giám hiệu Nhà trường đặc biệt quan tâm và yêu cầu cần hoàn thiện quản lý TSC tại trường trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Chính vì thế, tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên” cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý TSC tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý TSC tại đơn vị. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý TSC tại đơn vị sự nghiệp công lập - Phân tích thực trạng quản lý TSC tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên dựa trên các nội dung về Quản lý quá trình hình thành TSC; Quản lý quá trình khai thác và sử dụng TSC; Quản lý quá trình kết thúc sử dụng TSC; Quản lý quá trình thanh tra, kiểm tra TSC để tìm ra được những ưu điểm, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý TSC tại đơn vị để thấy được thực trạng quản lý TSC từ nhiều góc độ. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý TSC tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý TSC tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên - Phạm vi về thời gian: Toàn bộ số liệu thứ cấp, tác giả thu thập trong giai đoạn 2017 – 2019. Những số liệu sơ cấp thu thập từ tháng 01 đến tháng 05 năm 2020. - Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung vào nội dung quản lý TSC tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên bao gồm: Quản lý quá trình hình thành TSC; Quản lý quá trình khai thác và sử dụng TSC; Quản lý quá trình kết thúc sử dụng TSC; Quản lý quá trình thanh tra, kiểm tra TSC. 4. Những đóng góp của luận văn 4.1. Đóng góp về mặt lý luận Luận văn góp phần xây dựng và củng cố hệ thống cơ sở lý luận, các phân tích, các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý TSC tại các đơn vị sự nghiệp công lập. 3 4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Phân tích sâu sắc và tổng quát về thực trạng quản lý TSC tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên Chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quản lý TSC tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên Đề xuất giải pháp hiệu quả nhằm hoàn thiện quản lý TSC tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên Ngoài ra, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học, nhà nghiên cứu có nhu cầu tìm hiểu về quản lý TSC và thực trạng quản lý TSC tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn bao gồm 4 chương với kết cấu như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1.1. Khái niệm Theo Luật Viên chức năm 2010 có quy định đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. ĐVSNCL gồm: - ĐVSNCL được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là ĐVSNCL được giao quyền tự chủ); - ĐVSNCL chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là ĐVSNCL chưa được giao quyền tự chủ). Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí phân loại ĐVSNCL đối với từng lĩnh vực sự nghiệp căn cứ vào khả năng tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự và phạm vi hoạt động của ĐVSNCL. Căn cứ điều kiện cụ thể, yêu cầu quản lý đối với mỗi loại hình ĐVSNCL trong từng lĩnh vực, Chính phủ quy định việc thành lập, cơ cấu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý trong ĐVSNCL, mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu ĐVSNCL. 1.1.1.2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập Thứ nhất, ĐVSNCL là đơn vị thuộc của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trong đó chủ yếu là các cơ quan nhà nước. Thứ hai, ĐVSNCL là nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật để hoạt động. Tùy từng loại đơn vị sự nghiệp mà nhà nước có sự hỗ trợ ngân sách ở những mức độ khác nhau. Thứ ba, các ĐVSNCL được thành lập nhằm cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công trong những lĩnh vực mà Nhà nước chịu trách nhiệm cung ứng chủ yếu cho nhân 5 dân hoặc trong những lĩnh vực mà khu vực phi nhà nước không có khả năng đầu tư hoặc không quan tâm đầu tư. Thứ tư, cơ chế hoạt động của các ĐVSNCL đang ngày càng được đổi mới theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch toán độc lập. Căn cứ vào cơ chế hoạt động, có thể phân loại ĐVSNCL thành ĐVSNCL được giao quyền tự chủ hoàn toàn về tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự và ĐVSNCL chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. Thứ năm, các ĐVSNCL hoạt động theo chế độ thủ trưởng. Tuy nhiên, để đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tránh tình trạng lạm quyền, vượt quyền đồng thời phòng chống tham nhũng, pháp luật quy định việc thành lập Hội đồng quản lý tại các ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và các ĐVSNCL khác trong trường hợp cần thiết. Thứ sáu, nhân sự tại ĐVSNCL chủ yếu được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc theo hợp đồng làm việc, được quản lý, sử dụng với tư cách là viên chức. Trong khi đó, người đứng đầu ĐVSNCL (và trong nhiều trường hợp gồm cả thành viên trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị) là công chức. 1.1.2. Khái quát về quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.2.1. Tài sản công Khái niệm TSC là tài sản được đầu tư, mua sắm từ nguồn NSNN, hoặc có nguồn gốc từ NSNN. Ở Việt Nam, TSC được quan niệm là công sản - tài sản thuộc sở hữu toàn dân. Điều 53 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 thì TSC là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh 6 nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức cũng như mọi công dân Việt Nam đều có quyền và nghĩa vụ quản lý, bảo vệ TSC theo đúng chế độ do Nhà nước quy định. Mọi sự vi phạm vào TSC đều phạm tội xâm phạm tài sản quốc gia, tài sản xã hội chủ nghĩa. TSC bao gồm tất cả các tài sản (động sản và bất động sản) thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý để sử dụng vào mục đích phục vụ lợi ích của Nhà nước, lợi ích của toàn dân. Đặc điểm TSC có những đặc điểm chính như sau: - Quyền sở hữu và quyền sử dụng TSC có sự tách rời, nghĩa là quyền sở hữu tài sản thuộc về Nhà nước, còn quyền sử dụng được thực hiện bởi từng ĐVSNCL và các tổ chức. - Về mục đích sử dụng: TSC được sử dụng phục vụ hoạt động của các ĐVSNCL và các tổ chức phục vụ lợi ích chung của đất nước, của nhân dân. - Về chế độ quản lý: Nhà nước là chủ thể quản lý TSC, ở tầm vĩ mô tài sản công được quản lý thống nhất theo pháp luật của nhà nước, ở tầm vi mô được Nhà nước giao cho các ĐVSNCL và các tổ chức quản lý, sử dụng theo quy định, chế độ của Nhà nước. ĐVSNCL và các tổ chức được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, sử dụng TSC lại không phải là người có quyền sở hữu tài sản; do đó nếu không quản lý chặt chẽ thì sẽ dẫn đến việc sử dụng TSC lãng phí, thất thoát. - TSC rất đa dạng và phong phú, được phân bố rộng trên phạm vi cả nước; mỗi loại tài sản có tính năng, công dụng khác nhau và được sử dụng vào các mục đích khác nhau, được đánh giá hiệu quả theo những tiêu thức khác nhau; TSC nhiều về số lượng, lớn về giá trị và mỗi loại tài sản lại có giá trị sử dụng khác nhau, thời hạn sử dụng khác nhau… TSC có loại không có khả năng tái tạo được, phải bảo tồn để phát triển; do đó việc quản lý đối với mỗi loại tài sản cũng có những đặc điểm khác nhau. - Giá trị của TSC giảm dần trong quá trình sử dụng; phần giá trị giảm dần đó được xem là yếu tố chi phí để tạo ra các sản phẩm dịch vụ công. Phân loại 7 Có thể phân chia TSC thành các loại như sau Một là, TSC phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, ĐVSNCL, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật. Hai là, tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình kết cấu hạ tầng xã hội và vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với công trình kết cấu hạ tầng. Ba là, TSC tại doanh nghiệp; Bốn là, tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước; Năm là, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật. Sáu là, tiền thuộc NSNN, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và dự trữ ngoại hối nhà nước; Bảy là, đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và kho số khác phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và các tài nguyên khác do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật. Vai trò TSC là một bộ phận của tài sản quốc gia, là tiềm lực phát triển đất nước như Bác Hồ đã khẳng định1: “Tài sản công là nền tảng, là vốn liếng để khôi phục và xây dựng kinh tế chung, để làm cho dân giàu, nước mạnh, để nâng cao đời sống nhân dân” . Vai trò của TSC có thể được xem xét dưới nhiều khía cạnh: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội,... ở đây, luận văn chỉ đề cập đến vai trò kinh tế của nó. Theo đó TSC có những vai trò chủ yếu sau: Thứ nhất, TSC là một bộ phận nền tảng vật chất quan trọng đảm bảo sự tồn tại và phát triển của của các ĐVSNCL. Đây chính là nền tảng vật chất căn bản để nhà Nguồn: http://tapchitaichinh.vn/Tap-trung-cai-thien-moi-truong-dau-tu-kinh-doanh/cuc-quan-ly-cong-sanphat-huy-tot-vai-tro-quan-ly-khai-thac-nguon-luc-tai-chinh-tu-tai-san-cong-100920.html 1 8 nước tồn tại, hay nói rộng hơn đây là môi trường và là điều kiện đảm bảo sự tồn vong cho một chế độ xã hội. Thực tiễn lịch sử phát triển của nhân loại cho thấy hầu hết các nhà nước bị sụp đổ khi không còn kiểm soát được quyền lực công, trong đó có quyền lực về TSC. Thông qua cuộc cách mạng xã hội, quyền lực công chuyển dịch sang tay nhà nước mới. Nhà nước mới ra đời tiếp quản và sử dụng ngay toàn bộ cơ sở vật chất của nhà nước tiền nhiệm làm cơ sở sinh tồn của mình. Trên nền tảng vật chất này, Nhà nước triển khai các hoạt động thuộc chức năng của mình để kiểm soát, quản lý KTXH của đất nước. Mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở, gắn liền với việc sử dụng TSC. Với phạm virộng lớn, phong phú về chủng loại, đa dạng về công dụng, TSC trực tiếp giúp cho hoạt động của toàn bộ bộ máy nhà nước thực hiện được trôi chảy liên tục và thông suốt. Công năng của từng tài sản liên tục phát huy tác dụng góp phần làm nên thành quả hoạt động của nhà nước. Tài sản làm việc chính là nơi hiện diện của chính quyền nhà nước, nơi làm việc hàng ngày của các cơ quan thuộc bộ máy nhà nước - nơi diễn ra các giao dịch của nhà nước với dân chúng, nơi quyền lực của nhà nước được thực thi... Nếu không có tài sản làm việc thì nhà nước không thể triển khai thực hiện được các hoạt động của mình, theo đó quyền lực nhà nước cũng không thể thực hiện được. Mặt khác, TSC là nhân tố quan trọng trong quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động sự nghiệp nhằm giúp các đơn vị sự nghiệp cung cấp các sản phẩm dịch vụ công với chất lượng cao cho con người. Nó là điều kiện vật chất để đào tạo con người có tri thức, có năng lực khoa học; để thực hiện nghiên cứu khoa học và áp dụng các thành tựu khoa học vào sự nghiệp phát triển KTXH. Có thể nói rằng, Nhà nước khó có thể hoàn thành nhiệm vụ quản lý, phát triển KTXH, quốc phòng an ninh ... của đất nước khi chỉ có trong tay một nguồn lực công là cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu. Với ý nghĩa đó, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà nước thì bên cạnh việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cải cách tổ chức bộ máy, cảicách thủ tục hành chính, khuôn khổ pháp lý.... thì Nhà nước còn phải không ngừng đầu tư phát triển TSC cả về quy mô, số lượng và chất lượng theo hướng ngày càng hiện đại, tiên tiến. Thứ hai, TSC là yếu tố cấu thành của quá trình sản xuất xã hội. 9 Sự phát triển xã hội, chủ yếu do 3 yếu tố: Lao động, tri thức và quản lý, trong đó vai trò QLNN ngày một tăng. Bởi lẽ, một mặt quản lý là tổ chức lao động; mặt khác, quản lý là phải tạo ra khả năng phát triển tri thức, điều quan trọng của QLNN là sự kết hợp tri thức với lao động để hoàn thiện quản lý hơn nữa và thúc đẩy xã hội phát triển. Vì vậy, QLNN biểu hiện trước hết ở chính những tác động có ý thức vào các quá trình phát triển xã hội, vào ý thức con người, buộc mọi người phải suy nghĩ và hành động theo một hướng và các mục tiêu đã định. Nhà nước thực hiện chức năng kinh tế thông qua các hoạt động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất xã hội được tiến hành bình thường, hướng quá trình sản xuất xã hội tới những mục tiêu đã định trước. Cùng với việc phải xây dựng, hoàn thiện cơ chế kinh tế theo hướng thúc đẩy, giải phóng mọi nguồn lực tập trung cho sản xuất ra của cải vật chất để đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế, thì hoạt động của bộ máy nhà nước phải được đổi mới, cải cách theo hướng gọn nhẹ, hiệu lực và hiệu quả, thông suốt từ trung ương đến cơ sở. Với vai trò là nền tảng vật chất đảm bảo cho nhà nước hoạt động, TSC giữ vị trí hết sức quan trọng. Một mặt, TSC là phương tiện để truyền tải thông tin, sự lãnh đạo điều hành quản lý KTXH của nhà nước, đồng thời là công cụ để thực hiện ý trí của nhà nước trong kiểm tra, kiểm soát duy trì sự ổn định và phát triển KTXH của đất nước theo những mục tiêu đã định trước. Mặt khác, chúng ta đều đã biết rằng quá trình sản xuất xã hội chỉ có thể diễn ra được bình thường khi có sự quản lý thường xuyên, liên tục của nhà nước. Trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế hiện nay thì tác động của hoạt động QLNN đối với quá trình sản xuất xã hội của một quốc gia càng lớn hơn bao giờ hết. Thực tiễn cho thấy, khi hoạt động QLNN kém hiệu quả, đặc biệt ở những nước xảy ra mất ổn định về chính trị thì ngay lập tức nền kinh tế rơi vào suy thoái, thậm chí khủng hoảng. Với ý nghĩa đó, có thể khẳng định TSC là yếu tố cấu thành của quá trình sản xuất xã hội. 1.1.2.2. Khái quát về quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập Khái niệm Thuật ngữ “quản lý” được sử dụng khá phổ biến trong nhiều lĩnh vực như QLNN, quản lý kinh tế, quản lý tài chính .v.v... Theo giáo trình “Quản lý kinh tế” của Học viện Hậu cần (2010) “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ 10 thể lên các khách thể nhằm đạt được mục tiêu đã định trước”. Quản lý TSC là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế. Thực chất của quản lý TSC là các chủ thể quản lý sử dụng các phương pháp, các công cụ tác động tới đối tượng quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong lĩnh vực quản lý TSC. Theo giáo trình Quản lý Tài chính của Học viện Hậu cần (2012) “Quản lý tài sản nhà nước có thể được hiểu là quá trình đưa ra quyết định và thực hiện liên quan đến việc đầu tư mua sắm, khai thác sử dụng và thanh lý tài sản nhà nước”. Xuất phát từ vai trò, chức năng của các cơ quan Nhà nước và đặc điểm của TSC, theo quan điểm của học viên: Quản lý TSC trong các CQNN là sự tác động có tổ chức và bằng các nguyên tắc, phương pháp thông qua khung khổ pháp lý của bộ máy nhà nước đối với TSC trong các CQNN nhằm bảo đảm TSC được đầu tư xây dựng mới, mua sắm, quản lý, sử dụng có hiệu quả. Như vậy quản lý TSC là hoạt động của các chủ thể được xác định theo quy định của pháp luật, thông qua việc sử dụng các phương pháp và công cụ quản lý, được thực hiện từ khâu đầu tư mua sắm để hình thành TSC, đến quản lý khai thác sử dụng và thanh lý TSC, đáp ứng tốt mọi nhiệm vụđược giao. Chủ thể quản lý TSC trong các CQNN là các CQNN trong đó trực tiếp là người đứng đầu CQNN dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, vai trò tham mưu và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan quản lý công sản, cùng với sự tham gia của mọi tổ chức, cá nhân trong CQNN có liên quan đến sử dụng TSC. Thuật ngữ quản lý được sử dụng khá phổ biến trong nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý tài chính.v.v...Quản lý được hiểulà sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên các khách thể nhằm đặt được mục tiêu đã định trước. Quản lý TSC là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế. Thực chất của quản lý TSC là các chủ thể quản lý sử dụng phương pháp, công cụ tác động tới đối tượng quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong lĩnh vực quản lý TSC. Nhà nước là người đại diện cho mọi thành viên của cộng đồng, do đó Nhà nước đóng vai trò là đại diện chủ sở hữu TSC. Do đó Nhà nước có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt TSC. Thông qua cơ chế, chính sách của mình mà Nhà nước giao TSC cho CQNN và ĐVSN công lập khai thácvà sử dụng nhằm đảm bảo tiết kiệm,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất