Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc bộ tài chính...

Tài liệu Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc bộ tài chính

.PDF
254
2
148

Mô tả:

.. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LÊ THẾ TUYÊN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LÊ THẾ TUYÊN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số : 9.34.02.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. TRẦN XUÂN HẢI HÀ NỘI - 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản Luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Lê Thế Tuyên ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i MỤC LỤC ............................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ........................................................... viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án ................................................................... 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận án .................................. 2 2.1. Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………….. 2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………………… 3 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ........................................ 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu …………………………………………………… 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu ……………………………………………………... 3 3.3. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………... 5 4. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 5 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án ……………………….. 23 6. Kết cấu của luận án ...................................................................................... 23 Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP ......................................................................................... 24 1.1. Tổng quan về giáo dục đại học công lập .................................................. 24 1.1.1. Giáo dục đại học và vai trò của giáo dục đại học với phát triển bền vững ......................................................................................................................... 24 1.1.2. Trường đại học công lập và phân loại trường đại học công lập ........... 37 1.2. Quản lý tài chính các trường đại học công lập ………………………... 42 1.2.1. Quan niệm về quản lý tài chính các trường đại học công lập ……….. 42 1.2.2. Vai trò của quản lý tài chính các trường đại học công lập …………... 50 1.2.3. Nội dung quản lý tài chính các trường đại học công lập …………….. 52 iii 1.2.4. Tiêu chí đánh giá tình hình quản lý tài chính các trường đại học công lập ......................................................................................................................... 72 1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính các trường đại học công lập ......................................................................................................................... 73 1.3. Kinh nghiệm về quản lý tài chính các trường đại học công lập và bài học rút ra .................................................................................................................. 79 1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước và bài học cho Việt Nam ….……….... 79 1.3.2. Thực tiễn trong nước và bài học cho Bộ Tài chính .............................. 90 Kết luận Chương 1 ............................................................................................ 95 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH ........................................ 96 2.1. Khái quát về các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính ..... 96 2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và những đặc điểm cơ bản ……..….. 96 2.1.2. Mục tiêu, ngành, chuyên ngành và quy mô đào tạo ………………... 100 2.2. Thực trạng quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính ………................……………………………….............................. 105 2.2.1. Thực trạng quản lý huy động nguồn lực tài chính ………….............. 105 2.2.2. Thực trạng quản lý phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính …............. 128 2.2.3. Thực trạng kiểm soát tài chính ……...........………………………… 142 2.2.4. Thực trạng tổ chức, hoạt động của bộ máy quản lý tài chính ............ 149 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính …………………...............……………………………... 154 2.3.1. Những kết quả đạt được ……………………………………………. 154 2.3.2. Một số hạn chế ……………………………………………………... 157 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế …………………………………... 162 Kết luận Chương 2 .......................................................................................... 167 Chương 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH ................................................ 168 3.1. Mục tiêu chiến lược, định hướng phát triển các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính đến năm 2030 ………………………………......... 168 iv 3.2. Quan điểm và nguyên tắc quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính .………........……….....................………………... 174 3.2.1. Về quan điểm ...................................................................................... 174 3.2.2. Về nguyên tắc ..................................................................................... 174 3.3. Giải pháp quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính …................……...............…………………………....................... 176 3.3.1. Nhóm giải pháp về quản lý huy động nguồn lực tài chính ................. 176 3.3.2. Nhóm giải pháp về quản lý phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính … 180 3.3.3. Nhóm giải pháp về kiểm soát tài chính …………...………............... 188 3.3.4. Nhóm giải pháp về tổ chức, hoạt động của bộ máy quản lý tài chính ……………………………………………………………………………... 195 3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính .................................................................. 200 Kết luận Chương 3 .......................................................................................... 215 KẾT LUẬN …………………………………………………………………….. 216 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ..218 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNTT : Công nghệ thông tin CTMT : Chương trình mục tiêu ĐT : Đầu tư ĐTPT : Đầu tư phát triển ĐTXD : Đầu tư xây dựng KBNN : Kho bạc nhà nước KTKTNB : Kiểm tra, kiểm toán nội bộ KTNN : Kiểm toán nhà nước NCKH : Nghiên cứu khoa học NSNN : Ngân sách nhà nước SN, DV : Sự nghiệp, dịch vụ TX : Thường xuyên WB : Ngân hàng Thế giới (World Bank) XDCB : Xây dựng cơ bản vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Quan niệm về quản lý tài chính các trường đại học công lập ................. 50 Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính (tháng 6/2017) ............................................................................................... 99 Bảng 2.2: Tổng hợp nguồn lực tài chính của các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ……………………………………………… 106 Bảng 2.3: Tổng hợp dự toán chi nguồn NSNN được bố trí của các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ........................................ 112 Bảng 2.4: Tổng hợp dự toán chi ĐTPT được bố trí của các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ...................................................... 113 Bảng 2.5: So sánh nhu cầu và dự toán chi nguồn NSNN được bố trí của các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ........................... 114 Bảng 2.6: Nhu cầu vốn thực hiện các dự án ĐTXD trọng điểm của các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính năm 2018 và dự kiến năm 2019 ................ 115 Bảng 2.7: Cơ cấu NSNN bố trí chi TX giai đoạn 2013-2018 đối với các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính ................................................................... 117 Bảng 2.8: Mức trần học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà trình độ đại học giai đoạn 2010-2021 …………………………….......…………………………... 120 Bảng 2.9: Mức độ bảo đảm chi hoạt động TX từ nguồn thu học phí giai đoạn 20132018 ....................................................................................................................... 122 Bảng 2.10: Cơ cấu nguồn thu học phí đào tạo giai đoạn 2013-2018 .................... 124 Bảng 2.11: Tổng hợp nguồn thu SN, DV khác của các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 .............................................................. 127 Bảng 2.12: Kết quả phân bổ dự toán chi TX nguồn NSNN đối với các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ................................. 135 Bảng 2.13: Kết quả phân bổ dự toán chi hoạt động từ nguồn thu SN, DV của các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ...……… 137 Bảng 2.14: Tổng hợp số liệu quyết toán thu, chi hoạt động SN, DV của các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ...……………… 139 vii Bảng 2.15: Tổng hợp số liệu quyết toán chi nguồn NSNN của các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ………………………… 141 Bảng 2.16: Tổng hợp kết luận, kiến nghị xử lý về tài chính của KTNN đối với các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ............... 147 viii DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Hình 2.1. Mối quan hệ giữa nguồn lực tài chính và chất lượng đào tạo ............... 115 Hình 2.2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính ................................................................................... 150 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu bình quân nguồn lực tài chính của các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ………………………………….. 107 Biểu đồ 2.2: Biến động nguồn lực tài chính của các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ……………………………………….. 107 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn thu SN, DV khác (ngoài học phí) của các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ………………………… 127 Biểu đồ 2.4: Tình hình thực hiện thu, chi hoạt động SN, DV của các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ………………………… 139 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu chi quyết toán nguồn NSNN của các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ………………………………….. 142 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án “Nếu lên kế hoạch cho một năm thì hãy gieo một hạt giống. Nếu lên kế hoạch cho 10 năm thì hãy trồng cây. Nếu lên kế hoạch cho 100 năm hãy trồng người. Gieo một hạt giống sẽ thu hoạch một mùa vụ. Giáo dục con người sẽ thu được trăm mùa vụ” (Guan Zhong - Nhà triết học Trung Quốc). Quan điểm trên đã nêu bật tầm quan trọng của giáo dục, đào tạo đối với tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội của các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Ở Việt Nam, giáo dục và đào tạo được xác định là mục tiêu ưu tiên chiến lược, là quốc sách hàng đầu. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo cũng là mục tiêu cao nhất mà Việt Nam đã đặt ra trong thời gian tới, nhất là trong kỷ nguyên của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư - với sự phát triển mạnh mẽ và kỳ diệu của công nghệ đang làm thay đổi sâu sắc nhiều mặt của đời sống xã hội. Hệ thống giáo dục Việt Nam nói chung, các trường đại học công lập nói riêng đang nỗ lực hết mình trong tiến trình xây dựng và khẳng định thương hiệu ở khu vực và trên thế giới, nhưng nhìn chung sự chuyển biến của giáo dục, giáo dục đại học công lập Việt Nam còn chậm, cả ở giác độ thể chế và quá trình tổ chức thực thi, thể hiện ở chất lượng đào tạo thấp, quy mô chưa đáp ứng với nhu cầu phát triển và đòi hỏi của xã hội, cơ cấu hệ thống các trường đại học công lập còn nhiều bất hợp lý, quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các trường chưa cao, chương trình đào tạo còn cứng nhắc, kém linh hoạt, chậm hội nhập, phương pháp giảng dạy, học tập lạc hậu, cơ sở vật chất chưa được quan tâm đầu tư thỏa đáng,… Và một trong những hạn chế, bất cập có thể được coi là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, NCKH của các trường đại học công lập, đó là vấn đề quản lý tài chính, mà cụ thể hơn là quản lý huy động, phân bổ, sử dụng, và kiểm soát các nguồn lực tài chính, cũng như tổ chức, hoạt động của bộ máy quản lý tài chính các trường đại học công lập chưa thực sự hoàn thiện, và chưa phát huy được đầy đủ vị trí, vai trò của mình trong mối quan hệ hữu cơ với các nhân tố bảo đảm chất lượng giáo dục đại học khác. 2 Thực tế hiện nay, tiến trình thực hiện tự chủ tài chính của các trường đại học công lập ở Việt Nam nói chung và các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính nói riêng, mặc dù đã đạt được những kết quả tích cực qua các giai đoạn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP [45], Nghị định số 43/2006/NĐ-CP [39] và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP [37], song tiến độ còn chậm so với yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn; việc sử dụng nguồn lực tài chính tại các trường đại học công lập chưa mang lại hiệu quả như mong muốn, vẫn còn tồn tại những yếu kém. Hơn nữa, tính chất quản lý tài chính lỏng lẻo cố hữu của một số trường còn tồn tại là một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng đào tạo, NCKH chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của xã hội, năng lực cạnh tranh của các trường đại học công lập Việt Nam với các trường đại học trong khu vực và trên thế giới còn thấp. Mặt khác, xuất phát từ đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn cụ thể, khi tình hình kinh tế - xã hội và quy luật của sự phát triển thay đổi, thì quản lý tài chính cũng phải thay đổi theo, và phải được xem xét để lựa chọn, bổ sung cho phù hợp. Từ thực trạng trên, việc nghiên cứu, đề xuất giải pháp góp phần tăng cường công tác quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam trong thời gian tới là một đòi hỏi cấp thiết, đặc biệt đối với Bộ Tài chính - mặc dù số các trường đại học công lập trực thuộc không nhiều, nhưng cơ chế quản lý (điều hành), mức độ phân loại tự chủ tài chính đa dạng và thuộc những ngành, chuyên ngành đào tạo có khả năng xã hội hóa cao, nên áp lực cạnh tranh là rất lớn, trong đó có những trường đóng trên các địa bàn/khu vực thuận lợi về tuyển sinh, nhu cầu dịch vụ tư vấn lớn, nhưng cũng có những trường đóng trên các địa bàn/khu vực còn khó khăn cho công tác này. Chính vì vậy, việc thực hiện đề tài luận án “Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính” có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận án 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý tài chính các trường đại học công lập; đề tài tập trung phân tích và làm rõ thực trạng quản lý tài chính 3 các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính; từ đó đề xuất giải pháp góp phần tăng cường công tác quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính nói riêng, các trường đại học công lập ở Việt Nam nói chung trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra với đề tài luận án, đó là: Thứ nhất, hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận chung về giáo dục đại học, giáo dục đại học công lập, và quản lý tài chính, quản lý tài chính các trường đại học công lập; vai trò, vị trí (hay hệ thống các quyền - lợi ích) của các chủ thể tham gia quản lý tài chính các trường đại học công lập; kinh nghiệm của một số nước về quản lý tài chính các trường đại học công lập và bài học cho Việt Nam; thực tiễn trong nước và bài học cho Bộ Tài chính. Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính trong giai đoạn 2013-2018, từ đó chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế trong quá trình quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính, và nguyên nhân của những hạn chế này. Ba là, đề xuất giải pháp góp phần tăng cường công tác quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính nói riêng, các trường đại học công lập ở Việt Nam nói chung trong thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Bộ Tài chính (cơ quan chủ quản - đơn vị dự toán cấp I) và các trường đại học công lập (gồm các trường đại học, học viện - đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách) trực thuộc Bộ Tài chính. - Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính các trường đại học công lập. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 4 - Về nội dung: Quản lý tài chính các trường đại học công lập nói chung, và quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính nói riêng phải thực hiện nhiều nội dung quản lý, với sự tham gia của các chủ thể: nhà nước, nhà trường, và các thực thể khác trong xã hội (người học, gia đình người học, doanh nghiệp,…). Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian nghiên cứu, điều kiện thực tế và để bảo đảm việc nghiên cứu có chiều sâu, đề tài luận án sẽ chỉ tập trung phân tích, làm rõ một phần của nội dung quản lý tài chính, đó là: (i) quản lý huy động nguồn lực tài chính; (ii) quản lý phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính; (iii) kiểm soát tài chính; và (iv) tổ chức, hoạt động của bộ máy quản lý tài chính. Việc nghiên cứu thực tiễn quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính, được đề tài luận án xem xét từ giác độ (1) các văn bản pháp lý (cơ chế, chính sách chung), và (2) quá trình Bộ Tài chính (cơ quan chủ quản), các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thực hiện các văn bản này (cơ chế quản lý). Các vấn đề khác nếu được đề cập đến trong đề tài chỉ nhằm làm rõ thêm những mối quan hệ trong tổng thể có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án. - Về không gian: Đề tài luận án nghiên cứu quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính, với 04 trường gồm: Học viện Tài chính, Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Tài chính - Kế toán, Trường Đại học Tài chính - Marketing. - Về thời gian: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2013-2018. Đây là giai đoạn thể hiện khá rõ nét (i) những điều chỉnh về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (trong đó có các trường đại học công lập), với sự ra đời của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP [37], và (ii) sự thích ứng của Bộ Tài chính (cơ quan chủ quản), các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính với những điều chỉnh này của nhà nước. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, để làm rõ hơn tính lịch sử của vấn đề, các dữ liệu của giai đoạn trước đó cũng được sử dụng. Trong đó, từ tháng 9/2017 Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan đã được sáp nhập vào Trường Đại học Tài chính - Marketing, nhưng để bảo đảm tính lôgíc về dữ liệu nghiên cứu, đề tài luận án có thống kê, sử dụng số liệu về tài chính của Trường Cao đẳng Tài chính - Hải 5 quan trong giai đoạn 2013-2017. Mốc đề xuất giải pháp là từ nay đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. 3.3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp chung: Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề, bảo đảm tính toàn diện, tính hệ thống, tính lôgíc và tính thực tiễn (lịch sử cụ thể); đồng thời quán triệt các quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. - Phương pháp cụ thể: + Nghiên cứu định tính (với các phương pháp chủ yếu gồm: tổng quan tư liệu và khái quát hóa lý luận; thống kê; phân tích; so sánh; suy luận lôgíc), được sử dụng để làm rõ từng nội dung có liên quan đến đề tài luận án đã được đề cập đến và giải quyết ở các công trình nghiên cứu trước đây; khái quát hóa cơ sở lý luận, chỉ rõ các nhân tố ảnh hưởng, và đưa ra quan niệm về quản lý tài chính các trường đại học công lập; nghiên cứu kinh nghiệm một số nước và thực trạng trong nước về quản lý tài chính các trường đại học công lập; mô tả, đánh giá thực trạng quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính; đề xuất hệ thống các quan điểm, nguyên tắc và một số nhóm giải pháp quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính trong thời gian tới. + Nghiên cứu định lượng (với phương pháp chủ yếu là thống kê mô tả và thống kê suy luận), được sử dụng để thu thập số liệu, mô tả và trình bày dữ liệu bằng bảng, biểu đồ, tính toán và dự báo các chỉ số (tuyệt đối, tương đối) nhằm minh chứng, đánh giá cụ thể về thực trạng quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính; khuyến nghị mức độ tự chủ tài chính, xu hướng điều chỉnh cơ cấu các khoản chi đối với các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính trong thời gian tới. 4. Tổng quan tình hình nghiên cứu Với nguồn dữ liệu nghiên cứu đa dạng, phong phú từ các công trình/đề tài, luận án khoa học đã nghiên cứu và công bố; sách, giáo trình chuyên khảo; hệ thống 6 các bài nghiên cứu chuyên sâu đăng tải trên báo, tạp chí, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế…, nhưng do giới hạn về thời gian nghiên cứu, nên trong luận án này tác giả chỉ tập trung đánh giá tổng quan về tình hình nghiên cứu của nhóm các đề tài, luận án khoa học đã được các nhà khoa học công bố trước đây có liên quan về quản lý tài chính các trường đại học công lập. Và việc phân nhóm các nghiên cứu dưới đây của tác giả cũng chỉ mang tính chất tương đối, do quan điểm, hướng tiếp cận nghiên cứu đối với cùng một vấn đề của các nhà khoa học là không giống nhau. Đối với nguồn dữ liệu khác có được, tác giả sẽ chắt lọc, trích dẫn đầy đủ, tường minh làm cơ sở luận giải rõ hơn đối với những nhận định, đánh giá và giải pháp khuyến nghị trong phần sau của luận án. Nhóm nghiên cứu có liên quan về cơ chế quản lý tài chính các trường đại học công lập Trong đề tài luận án “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính nhằm thúc đẩy xã hội hóa giáo dục ở Việt Nam” [62], tác giả Bùi Tiến Hanh đã hệ thống hóa và phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của giáo dục, xã hội hóa giáo dục, cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục, với nội dung/các bộ phận cấu thành chủ yếu của cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục được luận án giới hạn, tập trung nghiên cứu gồm: (1) cơ chế quản lý chi NSNN cho giáo dục, (2) cơ chế quản lý thu và sử dụng học phí, (3) cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục công lập, (4) cơ chế khuyến khích và quản lý tài chính đối với giáo dục ngoài công lập. Trên cơ sở (i) tổng kết, đánh giá trung thực, khách quan thực trạng xã hội hóa giáo dục, những tác động tích cực và bất cập của cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục ở nước ta trong giai đoạn 1997-2005, (ii) bám sát tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa của Đảng và Nhà nước, luận án đã đề xuất một số quan điểm, định hướng xã hội hóa giáo dục và 04 nhóm giải pháp lớn, với 05 điều kiện hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục có tính khả thi, nhằm thúc đẩy xã hội hóa giáo dục phát triển nhanh và bền vững hơn, phù hợp với đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong ngắn hạn (đến năm 2010), và trong những năm tiếp theo. Trong luận án này, tác giả Bùi Tiến Hanh đã có những phân tích khá sâu sắc về vai trò trọng tâm 7 của chủ thể Nhà nước trong quá trình xây dựng, hoàn thiện và thúc đẩy vận hành cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục. Với đề tài luận án “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Đại học Quốc gia trong tiến trình đổi mới quản lý tài chính công ở nước ta hiện nay” [100], tác giả Phạm Văn Ngọc đã nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính của Đại học Quốc gia trong mối quan hệ biện chứng với mô hình và cơ chế hoạt động mang tính đặc thù/khác biệt của Đại học Quốc gia (là đơn vị sự nghiệp công do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập; với tư cách là đơn vị dự toán cấp I, Đại học Quốc gia thực hiện một số chức năng quản lý nhà nước tương đương các Bộ, ngành đối với đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc; trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể như một đơn vị cơ sở). Theo Phạm Văn Ngọc, cơ chế quản lý tài chính ở các trường đại học công lập (và Đại học Quốc gia) là phương thức điều hành hoạt động tài chính do nhà trường tiến hành dưới tác động trực tiếp và gián tiếp của cơ chế quản lý tài chính chung của nhà nước, với nội dung chủ yếu gồm: (i) cơ chế phân cấp quản lý ngân sách giáo dục đại học; (ii) cơ chế quản lý quá trình huy động nguồn lực tài chính ngoài NSNN cho giáo dục đại học; (iii) cơ chế quản lý các khoản chi cho giáo dục đại học. Qua phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Đại học Quốc gia trong tiến trình đổi mới quản lý tài chính công ở Việt Nam và gắn với triển khai Nghị định số 10/2002/NĐ-CP [45], luận án đã đề xuất các nhóm giải pháp chủ yếu nhằm (1) hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý tài chính của Đại học Quốc gia, (2) cải tiến phân bổ NSNN, (3) đa dạng hóa nguồn lực tài chính và tăng cường tính hiệu quả, công bằng, (4) nâng cao năng lực quản lý tài chính và hệ thống thông tin, đánh giá, kiểm tra và kiểm toán, (5) tăng cường sự gắn kết giữa đào tạo, NCKH và sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, tác giả Phạm Văn Ngọc cũng đã nêu một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tác giả Nguyễn Anh Thái với đề tài luận án “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học ở Việt Nam” [111] đã tập trung (i) nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học, và (ii) qua khảo sát, phân tích thực trạng tài chính, cơ chế quản lý tài chính của một số trường đại học (công lập, ngoài công lập) ở Việt Nam giai đoạn 8 2002-2006, để đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học trong thời gian tới theo hướng tăng quyền tự chủ, đồng thời tăng tính tự chịu trách nhiệm của các trường trong (1) huy động, tạo nguồn lực tài chính và quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính, (2) quản lý tài sản, và (3) kiểm tra, kiểm soát tài chính. Bên cạnh đó, luận án cũng đã (i) liệt kê các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học, (ii) đề xuất các kiến nghị với Nhà nước về cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học, và (iii) phân tích các điều kiện thúc đẩy, hỗ trợ hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học. Lựa chọn đề tài luận án “Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ trong các trường đại học ở Việt Nam” [155], tác giả Hồ Thị Hải Yến đã tập trung phân tích nội dung của cơ chế tài chính cho khoa học và công nghệ trong các trường đại học (một trong hai hoạt động quan trọng/chủ yếu của các trường đại học) trên phương diện (i) huy động, và (ii) sử dụng nguồn tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ của khu vực này. Luận án cũng đã chỉ ra trong điều kiện kinh tế thị trường, mô hình vận động nguồn tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ là mô hình 03 nhân tố, gồm: (1) nhà nước, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, cá nhân, tổ chức nước ngoài, (2) các trường đại học, và (3) các nhà khoa học. Qua đánh giá thực trạng cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ trong các trường đại học ở Việt Nam giai đoạn 1995-2005, luận án đã chỉ ra cần tăng cường huy động nguồn tài chính từ NSNN và ngoài NSNN cho đầu tư cơ bản, đầu tư chiều sâu; cải thiện chính sách tài chính, tín dụng, huy động nguồn tài chính cho khoa học từ quỹ tự có của nhà trường, và tăng cường khai thác nguồn vốn nước ngoài… đối với hoạt động khoa học và công nghệ trong các trường đại học; đồng thời trên cơ sở phân định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên trong hoạt động khoa học và công nghệ, để tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường, người sử dụng và nhà nước trong huy động và sử dụng nguồn tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ trong các trường đại học. Trong luận án này, nhiều khuyến nghị về cơ chế, chính sách với nhà nước đã được đưa ra, nhưng mới chủ yếu mang tính định hướng, và còn chưa rõ nguyên tắc ban hành, hoàn thiện đối với từng cơ chế, chính sách cụ thể như thế nào, để bảo đảm tính khả thi của từng 9 khuyến nghị, mà về bản chất nguyên tắc này phải xuất phát từ vị trí, vai trò (hay cụ thể hơn là phải hài hòa được quyền - lợi ích) của các chủ thể trong mô hình 03 nhân tố nói trên. Tác giả Nguyễn Thu Hương với luận án “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình đạo tạo chất lượng cao trong các trường đại học công lập Việt Nam” [83], đã tập trung nghiên cứu và có những phân tích, đánh giá khá sâu sắc về cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình đào tạo chất lượng cao trên giác độ nhà nước - với tư cách là chủ thể quản lý, đã sử dụng các phương pháp, công cụ tài chính để tác động đến đối tượng quản lý là các chương trình đào tạo chất lượng cao như thế nào; đồng thời, luận án cũng xem xét vai trò của nhà nước trong mối quan hệ với các chủ thể khác tham gia vận hành cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình đào tạo chất lượng cao, gắn với yêu cầu nâng cao quyền tự chủ, trách nhiệm xã hội của trường đại học, đã cho thấy tính tổng thể và toàn diện trong nghiên cứu của tác giả. Theo đó, Nguyễn Thu Hương đã xây dựng và đề xuất mô hình khung về cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình đào tạo chất lượng cao trong các trường đại học công lập, gồm: (1) quản lý nguồn NSNN, (2) quản lý nguồn thu ngoài NSNN, (3) quản lý chi phí, (4) quản lý tài sản, (5) vai trò và mối quan hệ của các chủ thể khi vận hành cơ chế, để làm cơ sở: (i) đánh giá, tham chiếu mức độ phù hợp giữa thực trạng cơ chế quản lý tài chính chương trình đạo tạo chất lượng cao trong các trường đại học công lập Việt Nam hiện nay với mô hình khung do tác giả xây dựng, và (ii) đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình đạo tạo chất lượng cao trong các trường đại học công lập Việt Nam. Tuy nhiên, luận án của Nguyễn Thu Hương sẽ có tính thực tiễn cao hơn nếu những bất cập, hạn chế trong thực tế vận hành cơ chế quản lý tài chính các chương trình đào tạo chất lượng cao trong các trường đại học công lập Việt Nam được tác giả phân tích kỹ hơn về nguyên nhân của những bất cập, hạn chế này, gắn với vị trí, vai trò (hay hệ thống các quyền - lợi ích) của từng chủ thể tham gia vận hành cơ chế; đồng thời, giải pháp đưa ra cũng cần có lộ trình/điểm dừng kỹ thuật cụ thể hơn. 10 Trong đề tài luận án “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính thúc đẩy phát triển dạy nghề ở Việt Nam đến năm 2020” [50], tác giả Trương Anh Dũng cho rằng tùy vào mỗi hệ thống dạy nghề và đặc điểm tài chính của nó mà sẽ có cơ chế quản lý tài chính khác nhau, nhưng nội hàm cơ chế quản lý tài chính dạy nghề ở hầu hết các nước đều bao gồm các nội dung cơ bản là: (1) cơ chế quản lý việc huy động, tạo lập nguồn tài chính, (2) cơ chế quản lý việc phân phối, sử dụng nguồn tài chính, (3) cơ chế kiểm tra, giám sát, và (4) cơ chế phân cấp quản lý tài chính dạy nghề. Việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính dạy nghề là cần thiết khách quan, và xuất phát từ: (i) nguồn gốc hình thành cơ chế, (ii) vai trò kích thích dạy nghề phát triển của cơ chế, và (iii) yêu cầu phải phù hợp với cơ chế quản lý tài chính công trong từng thời kỳ. Trên cơ sở đó, luận án đã tiếp cận phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính dạy nghề ở Việt Nam “từ góc độ các văn bản pháp lý và quá trình tổ chức thực hiện các văn bản này” [50, tr.4], để đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính dạy nghề của Việt Nam trên các khâu: cơ chế quản lý huy động, tạo lập nguồn tài chính; cơ chế quản lý phân phối, sử dụng nguồn tài chính; cơ chế kiểm tra, giám sát tài chính; cải thiện tính minh bạch; công khai tài chính dạy nghề và nâng cao năng lực bộ máy quản lý tài chính dạy nghề; lộ trình và điều kiện thực hiện các giải pháp có hiệu quả. Đề tài luận án “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị dự toán trong tiến trình cải cách tài chính công ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hồng Hà [55], đã đặt vấn đề nghiên cứu với phạm vi khá rộng về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị dự toán, gồm (i) các đơn vị dự toán khu vực hành chính, và (ii) đơn vị dự toán khu vực dịch vụ công cung cấp dịch vụ giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa thể thao… cho xã hội. Trong nghiên cứu này, Nguyễn Hồng Hà đã thống nhất cho rằng “cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị dự toán là tổng hòa các quy định, quy tắc, biện pháp, công cụ, cách thức quản lý tài chính được pháp quy hóa (bằng các văn bản pháp quy) do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành áp dụng đối với các đơn vị dự toán” [55], từ đó kết hợp đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính đang áp dụng tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp y tế, đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo, gắn với chu trình dự toán ngân
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất