Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Quản lý hoạt động giảng dạy ở trường tiểu học thanh khương, huyện thuận thành, t...

Tài liệu Quản lý hoạt động giảng dạy ở trường tiểu học thanh khương, huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

.PDF
150
227
101

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM --------- --------- NGUYỄN THỊ PHƯƠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH KHƯƠNG, HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI, NĂM 2015 BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM --------- --------- NGUYỄN THỊ PHƯƠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH KHƯƠNG, HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 60.34.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐỖ QUANG GIÁM HÀ NỘI, NĂM 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi (ngoài phần đã trích dẫn). Tác giả luận văn Nguyễn Thị Phương ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ quý báu của nhiều đơn vị và cá nhân. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến thầy TS. Đỗ Quang Giám, người đã hết lòng giúp đỡ và hướng dẫn tận tình để tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy Cô tham gia giảng dạy lớp Cao học QTKDC khóa 22, các thầy cô công tác Ban Quản lý Đào tạo, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các Thầy Cô giảng dạy tại Trường tiểu học Thanh Khương của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song chắc chắn rằng luận văn này sẽ không thể tránh khỏi một vài thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy Cô. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Phương iii MỤC LỤC Lời cam đoan ii Lời cảm ơn iii Mục lục iv Danh mục bảng vii Danh mục hình viii Danh mục các chữ viết tắt ix 1 MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4 2.1 Cơ sở lý luận 4 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4 2.1.2 Chất lượng hoạt động giảng dạy 13 2.1.3 Quản lý hoạt động giảng dạy ở trường Tiểu học. 15 2.1.4 Sự cần thiết phải quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học. 19 2.1.5 Nội dung và các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở trường Tiểu học. 24 2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí đến hoạt động giảng dạy 35 2.2 Cơ sở thực tiễn 37 2.2.1 Kinh nghiệm quản lý HĐ giảng dạy bậc tiểu học ở một số nước 37 2.2.2 Kinh nghiệm quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường tiểu học trong nước 40 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 43 3.1.1 Đặc điểm xã Thanh Khương 43 3.1.2 Đặc điểm tổ chức hệ thống giáo dục xã Thanh Khương 47 3.1.3 Đặc điểm trường tiểu học Thanh Khương 48 iv 3.2 Phương pháp nghiên cứu 50 3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu 50 3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu 51 3.2.3 Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu 53 3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin 54 3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 54 3.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh về quy mô 54 3.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng quản lý 54 3.3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh nội dung quản lý 54 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55 4.1 Khái quát về kết quả hoạt động của Trường tiểu học Thanh Khương huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh 55 4.1.1 Tình hình hoạt động của trường 55 4.1.2 Tình hình đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ở trường tiểu học Thanh Khương 58 4.2 Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Trường 63 4.2.1 Nhận thức của cán bộ quản lý trường tiểu học về tầm quan trọng của nội dung quản lý hoạt động giảng dạy 63 4.2.2 Quản lý việc phân công giảng dạy cho giáo viên 64 4.2.3 Quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giảng dạy 66 4.2.4 Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên 68 4.2.5 Quản lý giờ lên lớp của giáo viên 70 4.2.6 Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn, dự giờ và rút kinh nghiệm 72 4.2.7 Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên 74 4.2.8 Quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy 76 4.2.9 Quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 78 4.2.10 Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 80 4.2.11 Quản lý phương tiện, điều kiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy 82 4.2.12 Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh 84 v 4.3 Đánh giá thực trạng công tác quản lý giáo dục trong trường tiểu học Thanh Khương huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh 88 4.3.1 Những ưu điểm và hạn chế. 88 4.3.2 Nguyên nhân của những hạn chế. 89 4.4 Một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy trong trường tiểu học Thanh Khương 90 4.4.1 Các nguyên tắc đề xuất biện pháp. 90 4.4.2 Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học Thanh Khương 91 4.4.3 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí hội đồng giáo dục đã đề suất 116 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 120 5.1 Kết luận 120 5.2 Kiến nghị 121 TÀI LIỆU THAM KHẢO 123 PHẦN PHỤ LỤC 126 vi DANH MỤC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang 3.1 Hiện trạng dân số trung bình xã Thanh Khương năm 2014 45 3.2 Hiện trạng dân số Thanh Khương giai đoạn 2005 - 2014 45 3.3 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 51 3.4 Mẫu các đối tượng phỏng vấn 52 4.1 Quy mô trường lớp tiểu học Thanh Khương 56 4.2 Tình hình cơ sở vật chất ở trường Tiểu học Thanh Khương 56 4.3 Công tác xã hội hóa giáo dục 57 4.4 Tình hình chung về đội ngũ cán bộ, giáo viên trường tiểu học Thanh Khương 59 4.5 Trình độ đội ngũ GV tại trường tiểu học Thanh Khương 62 4.6 Chất lượng đội ngũ GV tại trường tiểu học Thanh Khương 62 4.7 Kết quả điều tra nhận thức của cán bộ quản lý về tầm quan trọng của nội dung quản lý hoạt động giảng dạy 63 4.8 Thực trạng quản lý phân công giảng dạy cho giáo viên 65 4.9 Quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giảng dạy 67 4.10 Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên 69 4.11 Thực trạng quản lý giờ lên lớp của giáo viên 71 4.12 Thực trạng việc quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn, dự giờ và rút kinh nghiệm. 73 4.13 Thực trạng việc quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên 75 4.14 Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy 77 4.15 Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. 79 4.16 Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả cho HS. 81 4.17 Thực trạng quản lý phương tiện các điều kiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy 83 4.18 85 Kết quả học tập của học sinh trường tiểu học Thanh Khương 4.19 Kết quả thi học sinh giỏi các cấp của học sinh trường Tiểu học Thanh Khương 85 4.20 Tình hình duy trì sĩ số học sinh trong năm học 2014 - 2015 86 4.21 Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp 117 4.22 Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp 119 vii DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH Số sơ đồ Tên sơ đồ Trang 2.1 Sơ đồ hóa về quản lý 6 2.2 Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý 7 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà trường Số biểu đồ 4.1 50 Tên biểu đồ Trang Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trường tiểu học Thanh Khương huyện Thuận Thành 4.2 Thân niên công tác của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trường tiểu học Thanh Khương huyện Thuận Thành 4.3 60 60 Độ tuổi của đội ngũ giáo viên trường tiểu học Thanh Khương huyện Thuận Thành 61 viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CM Chuyên môn CQG Chuẩn quốc gia CĐ Cao đẳng CC Cao cấp CBQL Cán bộ quản lý CSVC Cơ sở vật chất ĐH Đại học HS Học sinh HT Hiệu trưởng HSCM Hồ sơ chuyên môn KTX Không thường xuyên KTH Không thực hiện GV Giáo viên T–K Tốt – Khá TB Trung bình TX Thường xuyên TTCM Tổ trưởng chuyên môn TH Tiểu học TC Trung cấp QLGD Quản lý giáo dục SC Sơ cấp PHT Phó hiệu trưởng Y Yếu THTK Tiểu học Thanh Khương ix 1. MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục là một hệ thống lớn trong hệ thống xã hội, có liên quan mật thiết đến việc hình thành và phát triển con người, nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội loài người, vì vậy quốc gia nào, dân tộc nào cũng đều phải hết sức quan tâm đến giáo dục (Đặng Quốc Bảo, 2001). Việt Nam là một nước có xuất phát điểm về trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp, đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn. Để có thể bắt kịp với các nước khác và hoà nhập với xu hướng phát triển chung của thế giới, công tác giáo dục và đào tạo cần được xác định là quốc sách hàng đầu (Đặng Quốc Bảo, 2010). Điều này có nghĩa là giáo dục và đào tạo phải được đặt ở vị trí then chốt nhất nhằm tạo ra nguồn nhân lực thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội. Trong lĩnh vực giáo dục thì đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò quyết định trong việc biến mục tiêu giáo dục thành hiện thực, quyết định hiệu quả và chất lượng giáo dục (V.A. Xukhomlinxki, 1984) Hội nghị BCHTW Đảng toàn quốc lần thứ XI, đã xác định cùng với khoa học và công nghệ, GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, “GD&ĐT cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho GD&ĐT là đầu tư phát triển” (Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, 2011). Đồng thời các Nghị quyết đó cũng khẳng định việc đổi mới nội dung, phương pháp GD&ĐT, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và tăng cường CSVC các trường học là một nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục & đào tạo. Năm học 2014 2015 với chủ đề năm học: “Tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”, Bộ GD&ĐT đã chỉ thị toàn ngành tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm như: Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục, thực hiện phân cấp quản lý về giáo dục, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục. Thực hiện nghiêm túc quy định về công khai đối với các cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân; Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục, tiếp tục triển khai có hiệu quả, sáng tạo các cuộc vận động và phong trào thi đua trong giáo dục. Thực hiện nghiêm túc quy định về đạo đức nhà giáo; Chăm lo, đầu tư phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; 1 Phát triển mạng lưới trường, lớp học và tích cực tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục (tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2014 2015). Muốn nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường thì một trong các khâu then chốt là phải nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giảng dạy. Chất lượng và hiệu quả của hoạt động giảng dạy là một thành tố quan trọng trong cấu thành chất lượng và hiệu quả giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 1998). Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học là bậc học có ý nghĩa rất quan trọng liên quan đến mọi nhà, mọi người, mọi tầng lớp trong xã hội. Đây là bậc học nền tảng có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất cho trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người. Một trong những mục tiêu giáo dục và đào tạo đến năm 2020 được Đảng ta xác định là: “Nâng cao chất lượng toàn diện bậc tiểu học”. Mục tiêu này có đạt được hay không? Cần có những biện pháp nào để thực hiện mục tiêu đó? Để trả lời những câu hỏi như vậy cần phải có sự đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy và phải xây dựng được các biện pháp quản lý để từ đó nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy ở bậc tiểu học. Trong những năm qua, bên cạnh thành tích đã đạt được, ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Thuận Thành nói chung và xã Thanh Khương nói riêng đang đứng trước những vấn đề cấp thiết cần phải giải quyết. Tuy chất lượng giáo dục ở các trường tiểu học những năm gần đây đã khá đồng đều nhưng chất lượng dạy học các môn vẫn còn bộc lộ rõ sự chênh lệch không chỉ giữa các nhà trường mà còn ở ngay trong một nhà trường. Hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên trong trường tiểu học Thanh Khương huyện Thuận Thành tuy đã đi vào nền nếp song hiệu quả còn khá khiêm tốn do các biện pháp quản lý hoạt động này của các nhà quản lý giáo dục còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Xuất phát từ những lý do nêu trên và từ thực tế công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở trường tiểu học Thanh Khương của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động giảng dạy ở trường tiểu học Thanh Khương, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”. 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy trong trường tiểu học Thanh Khương của Huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, từ đó nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy cho trường tiểu học Thanh Khương của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở trường tiểu học - Đánh giá thực trạng về công tác quản lý hoạt động giảng dạy của trường Tiểu học Thanh Khương huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở Trường Tiểu học Thanh Khương huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu vào vấn đề tổ chức quản lý hoạt động giảng dạy trong chương trình tiểu học của trường Tiểu học Thanh Khương, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Đối tượng khảo sát chính của đề tài đó là cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh của trường 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu * Về không gian: Đề tài được thực hiện tại trường tiểu học Thanh Khương của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh là trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. * Về thời gian: Đề tài nghiên cứu các số liệu thứ cấp giai đoạn 2013 - 2014; số liệu sơ cấp năm 2015. * Về nội dung: Đề tài chỉ giới hạn trong nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy trong trường tiểu học Th an h K h ư ơ n g của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, không nghiên cứu việc quản lý hoạt động học tập của học sinh và các hoạt động giáo dục khác; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy tại trường. 3 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 2.1.1.1 Quản lý Con người ngày nay muốn sinh tồn đều chịu sự chi phối của sự phân công lao động, mỗi cá nhân lao động phải tuân theo sự phân công của xã hội. Trong quá trình chấp nhận sự phân công lao động, các cá nhân phải biết hợp tác lao động với cá nhân khác trong một tập thể hay mội đội công tác. Trong một tập thể, trong công việc mỗi cá nhân chỉ biết chấp nhận sự phân công mà không có sự hợp tác lao động thì lao động đó không có sự sáng tạo. Ngược lại, có tinh thần hợp tác lao động nhưng bản thân lại không có năng lực tối thiểu trong công việc thì năng suất lao động cũng không cao. Chính vì vậy, hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả và năng suất cao hơn. Đây là hoạt động để người thủ trưởng phối hợp nỗ lực các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức đạt được mục tiêu đề ra (Harold Koontz, 1992). Nói tóm lại, quản lý gắn liền với cuộc sống, với hoạt động của con người vì thế nó rất đa dạng và phức tạp. Cho đến nay có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý như: quan điểm tiếp cận lịch sử, tiếp cận phân tích tổng hợp, tiếp cận mục tiêu, tiếp cận hệ thống. Các tác giả đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, ví dụ như: Konlova OV cho rằng “quản lý là tính toán sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài chính) nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ với kết quả tối ưu về kinh tế - xã hội” (Konlova Ov, 1976) Theo Phan Văn Kha: “quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các hệ thống nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã định” (Phan Văn Kha, 1999) Với cái nhìn quản lý ở trạng thái của một hành động, Vũ Ngọc Hải cho rằng “quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra” (Vũ Ngọc Hải, 2004) Xét chức năng quản lý, hoạt động quản lý thường được định nghĩa: quản lý là 4 quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra (Nguyễn Thị Doan, 1996) Tiếp cận trên phương diện hoạt động của tổ chức, tác giả Mạc Văn Trang viết: “quản lý là một quá trình chủ thể (quản lý) tác động đến đối tượng (quản lý) một cách có chủ đích, có tổ chức, dựa trên các nguồn lực và những điều kiện có thể có nhằm đạt được mục đích đã xác định” (Mạc Văn Trang, 2004) Về vần đề này, Mác - Ăngghen đã khẳng định “bất kỳ một lao động xã hội của một cộng đồng nào được tiến hành trên quy mô tương đối lớn cũng đều cần có sự quản lý, nó xác lập hài hoà các mối quan hệ giữa các công việc riêng rẽ và thực hiện những chức năng chung nhất, xuất phát từ sự vận động của toàn bộ cơ cấu sản xuất (khác với sự vận động của từng bộ phận độc lập của nền sản xuất ấy). Một nghệ sỹ chơi đàn chỉ phải điều khiển chính mình nhưng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” (Mác Ănghen toàn tập) Như vậy có thể hiểu quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích, đúng ý chí của người quản lý và phù hợp với quy luật khách quan. Từ những quan niệm khác nhau về quản lý, có thể nói: “quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý, trong một tổ chức chính trị - văn hoá - xã hội... bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể... nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt mục tiêu của tổ chức. Có thể khái quát nội dung cơ bản của quản lý được đề cập đến trong các quan niệm trên là: - Quản lý là thuộc tính bất biến, nội tại của mọi quá trình hoạt động xã hội. Lao động quản lý là điều kiện quan trong để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và phát triển. - Quản lý được thực hiện với một tổ chức hay một nhóm xã hội. - Quản lý bao giờ cũng là những tác động có tính hướng đích, là tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân thực hiện mục tiêu của tổ chức. - Yếu tố con người, trong đó chủ yếu bao gồm người quản lý và người bị quản lý giữ vai trò trung tâm trong chu trình, trong hoạt động quản lý. 5 - Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối tượng quản lý; đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc. - Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan. - Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và ngược lại. Có thể sơ đồ hoá về quản lý như sau: Chủ thể quản Khách thể lý quản lý Mục tiêu quản lý Nội dung Công cụ, PP quản lý quản lý Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hóa về quản lý Nguồn: Nguyễn Thị Doan (1996) Trong đó: - Chủ thể quản lý: có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức. - Khách thể quản lý: là những con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên các mối quan hệ giữa những con người, giữa những nhóm người. - Nội dung quản lý: là các yếu tố cần quản lý của chủ thể quản lý đối với khách thể quản lý. - Công cụ quản lý: là các phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý như: mệnh lệnh, luật lệ, chính sách... - Phương pháp quản lý: là cách thức tác động của chủ thể tới khách thể quản lý. - Mục tiêu quản lý: là trạng thái tương lai của đối tượng quản lý được xác định bởi nhiệm vụ quản lý và các điều kiện, phương tiện, hoàn cảnh trong quá trình thực hiện. * Chức năng của quản lý Chức năng của quản lý là một nội dung và phương thức hoạt động cơ bản mà 6 nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý trong quá trình quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý (Nguyễn Thị Doan, 1996). Có 4 chức năng cơ bản: - Kế hoạch: xác định mục tiêu, mục đích đối tượng với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có 3 nội dung chủ yếu: Xác định, hình thành mục tiêu đối với tổ chức; Xác định và đảm bảo về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu; Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu. - Tổ chức: là bước chuyển hoá những ý tưởng đã được xây dựng thành hiện thực. Đây là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Thông qua tổ chức, người quản lý có thể điều phối tốt hơn các nguồn lực có trong tay. Thành tựu của tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực sao cho có hiệu quả tốt nhất. - Chỉ đạo - Điều hành: sau khi lập kế hoạch, bộ máy cơ cấu tổ chức đã được hình thành và cần có người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Chỉ đạo – Điều hành bao gồm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Việc đưa ra các quyết định và thực hiện các quyết định đã ba hành, đồng thời xác đinh ai đưa ra các quyết định ở cấp độ nào và ai là người thực hiện các quyết định đó. Điều này có nghĩa, việc chỉ đạo được hình thành từ khi bắt đầu lập kế hoạch và có ảnh hưởng tới hai chức năng trên. - Kiểm tra: thông qua một cá nhân, một nhóm hoặc tổ chức theo dõi giám sát các hoạt động, các điều kiện cho các hoạt động và các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động chỉnh sửa, hoàn thiện nếu cần thiết. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC KIỂM TRA CHỈ ĐẠO - ĐIỀU HÀNH Sơ đồ 2.2: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý Nguồn: Nguyễn Thị Doan (1996) 7 Qua bốn chức năng của quản lý, mỗi chức năng có một nội dung khác nhau, khi vận dụng chúng nhà quản lý phải căn cứ vào tính chất của chu trình quản lý, phải tiến hành, xử lý một cách cụ thể, tuỳ thuộc vào tình huống và điều kiện cụ thể. Điều này, đòi hỏi người quản lý phải nắm vững kiến thức cần thiết về quản lý, về cơ cấu bộ máy, về các mối quan hệ đặc trưng của hệ thống quản lý và cơ bản là phải có một quá trình trau dồi, đúc kết những kỹ năng, kinh nghiệm quản lý để vận dụng, giải quyết công việc một cách hiệu quả. 2.1.1.2 Quản lý giáo dục * Khái niệm: Quản lý giáo dục là một chức năng của xã hội loài người được thực hiện một cách tự giác, nó tồn tại, vận động, phát triển với tư cách là một hệ thống. Theo cách nói của Mác thì “dàn nhạc” giáo dục trong quá trình tồn tại và phát triển tất yếu phải có sự quản lý giáo dục. Theo Konđakốp: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống... nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật khách quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý của trẻ em...” (Konđakốp, 1984) Nguyễn Ngọc Quang, 1997 cho biết “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của Nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” (Nguyễn Ngọc Quang, 1997) Từ các khái niệm trên, có thể nói quản lý giáo dục là một dạng của quản lý xã hội, vì thế nó có đầy đủ các đặc điểm của quản lý nói chung và quản lý xã hội nói riêng. Do tính đặc thù của quản lý giáo dục mà những đặc điểm của quản lý giáo dục có nội dung và hình thái thể hiện khác biệt với các dạng quản lý xã hội khác. Điều đó, thể hiện tính quản lý Nhà nước được thể hiện rõ nét trong quản lý giáo dục 8 ngay cả với quản lý tác nghiệp tại trường học và các cơ sở giáo dục. Đối tượng chủ yếu của quản lý là con người, nhưng quản lý con người trong quản lý giáo dục còn có ý nghĩa là sự huấn luyện, giáo dục con người, tạo dựng cho họ có khả năng thích ứng được với các vai trò xã hội mà họ đã/sẽ đảm nhận (Phạm Khắc Chương, 2004). * Bản chất của quản lý giáo dục Quản lý giáo dục, xét về bản chất vừa là một khoa học và vừa là một nghệ thuật trong điều khiển, phối kết hợp các bộ phận, phân hệ và các cá nhân trong phần tử của hệ thống giáo dục nhằm đưa hệ thống đạt tới những trạng thái phát triển mới về chất, đáp ứng các yêu cầu mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. Quản lý giáo dục được thực hiện ở cấp độ vĩ mô và vi mô, trọng tâm của quản lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô là quản lý trường học; trong tâm của cấp độ vi mô là quản lý hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường (Đặng Thành Hưng, 2010) * Chức năng của quản lý giáo dục Quản lý giáo dục có các chức năng tương tự như quản lý, cũng bao gồm: Lập kế hoạch, Tổ chức, Chỉ đạo - Điều hành, Kiểm tra - đánh giá. * Nhiệm vụ của quản lý giáo dục Hệ thống giáo dục là một hệ thống mở, luôn luôn vận động và phát triển theo quy luật chung của sự phát triển. Do đó, quản lý giáo dục luôn phải đổi mới, đảm bảo tính năng động và tính tự điều chỉnh, thích ứng đối với sự phát triển của giáo dục và xu thế vận động chung của xã hội (Trần Kiểm, 2004) Hiện nay, công tác giáo dục ở Việt Nam đã được định hướng rõ ràng, có chủ trương chính sách cụ thể, nhằm tập trung vào các nhiệm vụ: - Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hiện đại hoá, dân chủ hoá, đa dạng hoá và xã hội hoá với các trọng tâm, trọng điểm và có bước tiến thích hợp trong giai đoạn phát triển của kinh tế - xã hội. - Đổi mới công tác giáo dục, tăng cường quyền hạn trách nhiệm của cơ quan quản lý giáo dục các cấp, tăng cường công tác thanh tra giáo dục, khẩn trương đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp, tạo cho giáo dục vừa tiếp cận với xu thế đổi mới chung, vừa là phát triển lành mạnh, có kỷ cương. Nhằm đạt tới mục tiêu đã định, xứng đáng là một trong những động lực phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới. 9 * Nội dung quản lý giáo dục Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, người dạy, người học, cơ sở vật chất, thiết bị, môi trường, kết quả giáo dục là các thành tố trong nội dung quản lý giáo dục - một hế thống toàn vẹn, bao gồm: - Quản lý mục tiêu giáo dục - Quản lý nội dung giáo dục - Quản lý phương pháp giáo dục - Quản lý hình thức, tổ chức giáo dục - Quản lý giáo viên, cán bộ - Quản lý học sinh, sinh viên - Quản lý cơ sở vật chất - Quản lý môi trường giáo dục - Quản lý kết quả giáo dục 2.1.1.3 Quản lý trường học Trường học là một hệ thống xã hội mà ở đó tiến hành quá trình giáo dục đào tạo (gọi chung là cơ sở giáo dục). Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo giáo dục thế hệ trẻ, tế bào chủ chốt của hệ thống giáo dục từ Trung ương đến địa phương. Do vậy trường học chính là khách thể cơ bản của mọi cấp quản lý (Trần Kiểm, 1990). Xét cho cùng, quản lý giáo dục ở tất các các cấp đều phải nhằm mục đích làm cho các công việc trong nhà trường được vận hành thuận lợi để đạt mục tiêu giáo dục đề ra. Công tác quản lý trường học bao gồm quản lý sự tác động qua lại giữa trường học với xã hội đồng thời quản lý chính nhà trường- bao gồm các thành tố sao cho các thành tố nêu dưới đây vận hành liên kết chặt chẽ với nhau, đưa đến kết quả mong muốn: - Thành tố tinh thần: Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, biện pháp giáo dục. - Thành tố con người: Giáo viên, học sinh… - Thành tố vật chất: CSVC và các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập. Theo Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan