Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học cơ sở theo định hướng phân luồn...

Tài liệu Quản lý giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học cơ sở theo định hướng phân luồng ở huyện gia bình tỉnh bắc ninh

.PDF
139
2
119

Mô tả:

.. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN TRỌNG LUÂN QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG Ở HUYỆN GIA BÌNH TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN TRỌNG LUÂN QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG Ở HUYỆN GIA BÌNH TỈNH BẮC NINH Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Quốc Thành THÁI NGUYÊN - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là chính xác, trung thực có nguồn gốc rõ ràng và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về luận văn của mình. Thái nguyên, tháng 7 năm 2018 Tác giả Nguyễn Trọng Luân i LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến: Các Thầy Cô lãnh đạo Khoa, các Thầy Cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục và các Thầy Cô khác của Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin cảm ơn Giáo sư - Tiến sĩ Trần Quốc Thành, người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn rất tận tình, chu đáo, nghiêm túc trong quá trình tôi thực hiện luận văn. Cảm ơn các đồng chí trong Ban giám hiệu và giáo viên các trường THCS, các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT Gia Bình huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi có thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy giáo, Cô giáo, các bạn đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm tới luận văn này. Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018 Tác giả Nguyễn Trọng Luân ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... v DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................................. vi MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2 4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3 8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG ............................................................................................................. 5 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 5 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................................ 5 1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ............................................................................. 6 1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài .................................................................... 8 1.2.1. Quản lý ............................................................................................................... 8 1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................................ 9 1.3. Quản lý giáo dục hướng nghiệp ....................................................................... 10 1.3.1. Khái niệm hướng nghiệp.................................................................................. 10 1.3.2. Quản lý giáo dục hướng nghiệp ....................................................................... 12 1.3.3. Ý nghĩa của giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông .......................... 18 1.4. Phân luồng ....................................................................................................... 19 1.4.1. Phân luồng học sinh sau trung học cơ sở ......................................................... 19 1.4.2. Quản lý phân luồng học sinh sau trung học cơ sở ........................................... 20 iii 1.4.3. Công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.......................................... 21 1.4.4. Nội dung công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở .......................... 23 1.4.5. Hình thức phân luồng học sinh sau trung học cơ sở ........................................ 24 1.5. Mối quan hệ giữa hoạt động GDHN và phân luồng HS sau THCS ................ 27 1.6. Quản lý giáo dục hướng nghiệp THCS theo định hướng phân luồng ............. 31 1.6.1. Khái niệm quản lý GDHN theo định hướng phân luồng ................................. 31 1.6.2. Nội dung quản lý giáo dục hướng nghiệp theo định hướng phân luồng ......... 32 1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh .................................................................................................. 33 1.7.1. Thị trường lao động ......................................................................................... 33 1.7.2. Giáo dục đào tạo .............................................................................................. 33 1.7.3. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ............................................................... 34 1.7.4. Phụ huynh học sinh .......................................................................................... 34 1.7.5. Các tổ chức xã hội............................................................................................ 35 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG Ở HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH .................................. 37 2.1. Khái quát về kinh tế-xã hội ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ........................ 37 2.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên, lịch sử, văn hóa, kinh tế - xã hội ............................ 37 2.1.2. Đặc điểm Giáo dục và Đào tạo ........................................................................ 38 2.2. Thực trạng phân luồng học sinh THCS trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh .......................................................................................................... 39 2.2.1. Thực trạng nhận thức về phân luồng học sinh sau trung học cơ sở ................. 41 2.2.2. Nội dung phân luồng học sinh sau trung học cơ sở ......................................... 44 2.2.3. Hình thức phân luồng học sinh sau trung học cơ sở ........................................ 45 2.3. Thực trạng công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp học sinh THCS theo định hướng phân luồng ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh .............................. 54 2.3.1. Thực tế quản lý GDHN tại các trường THCS đã khảo sát .............................. 55 2.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành nghề của HS .................... 60 2.3.3. Thực trạng khó khăn trong tổ chức quản lý GDHN hiện nay.......................... 62 2.3.4. Thực trạng kết quả quản lý GDHN .................................................................. 63 Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 66 iv Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG Ở HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH .................................. 67 3.1. Nguyên tắc để xây dựng biện pháp .................................................................. 67 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................................... 67 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................. 67 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo chất lượng và tính hiệu quả ............................................ 67 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ............................................... 67 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................................... 68 3.2. Một số biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp học sinh THCS theo định hướng phân luồng ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ...................................... 68 3.2.1. Nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và phân luồng trong nhà trường phổ thông ............................................................................................. 68 3.2.2. Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, chuyên viên tư vấn hướng nghiệp, phân luồng về chuyên môn, nghiệp vụ ..................................................................... 72 3.2.3. Đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp ................................................................................................... 74 3.2.4. Thành lập bộ phận tư vấn hướng nghiệp, phân luồng ngay trong trường THCS ... 77 3.2.5. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong hoạt động hướng nghiệp, phân luồng HS sau THCS ................................................................................ 81 3.2.6. Huy động các nguồn lực xã hội tham gia giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh .................................................................................................. 83 3.3. Khảo sát tính cần thiết, tính khả thi ................................................................. 87 3.3.1. Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 87 3.3.2. Nội dung khảo sát và cách thức tiến hành ....................................................... 87 3.3.3. Kết quả khảo sát ............................................................................................... 87 Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 91 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 92 1. Kết luận ................................................................................................................... 92 2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 95 PHỤ LỤC v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CBQL Cán bộ quản lý CĐ Cao đẳng CMHS Cha mẹ học sinh CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa DN Dạy nghề ĐH Đại học ĐTB Điểm trung bình GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GDNN Giáo dục nghề nghiệp GDTX Giáo dục thường xuyên GV Giáo viên HN Hướng nghiệp HS Học sinh TCCN Trung cấp chuyên nghiệp THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông iv DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Danh sách các đơn vị tham gia khảo sát ................................................. 41 Bảng 2.2. Mức độ nhận thức về phân luồng học sinh sau THCS ............................ 42 Bảng 2.3. Nội dung phân luồng học sinh sau THCS ............................................... 44 Bảng 2.4. Kết quả khảo sát CBQL, GV và CMHS về công tác hướng nghiệp ....... 46 Bảng 2.5. Kết quả khảo sát HS về công tác hướng nghiệp ..................................... 48 Bảng 2.6. Kết quả khảo sát CBQL, GV và CMHS về công tác tuyển sinh ............ 50 Bảng 2.7. Kết quả khảo sát HS về công tác tuyển sinh ........................................... 53 Bảng 2.7. Danh sách các đơn vị tham gia khảo sát ................................................. 55 Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về yếu tố ảnh hưởng lựa chọn ngành nghề .................. 60 Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về khó khăn trong tổ chức quản lý GDHN ................. 62 Bảng 2.11. Tổng hợp khảo sát kết quả quản lý GDHN ............................................. 63 Bảng 3.1. Tổng hợp khảo sát tính cần thiết của các biện pháp được đề xuất .......... 87 Bảng 3.2. Tổng hợp khảo sát tính khả thi của các biện pháp được đề xuất ............ 89 v DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ: Biểu đồ 2.1. Nhận thức về phân luồng học sinh sau THCS ........................................ 43 Biểu đồ 2.2. Nhận định về thực hiện các nội dung phân luồng HS sau THCS ........... 45 Sơ đồ: Sơ đồ 1.3. Sơ đồ phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS....................................... 30 vi MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện tượng thừa thầy thiếu thợ trong những năm qua đã được quan tâm khắc phục. Với nhiều tác động quyết liệt, Nhà nước và ngành Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra nhiều giải pháp để giải quyết vấn đề này. Một trong các giải pháp đó là tăng cường giáo dục hướng nghiệp và thực hiện phân luồng học sinh từ cấp THCS. Do đó, trong mục tiêu của giáo dục THCS có nội dung định hướng nghề nghiệp cho học sinh và thực hiện phân luồng để các em có thể học tiếp lên cấp THPT hoặc học nghề từ THCS. Muốn, ngay trong giáo dục hướng nghiệp đã phải chú ý đến định hướng phân luồng cho học sinh. Thực hiện mục tiêu định hướng nghề nghiệp và phân luồng cho học sinh THCS, giáo dục hướng nghiệp ở THCS không chỉ giúp học sinh điều chỉnh động cơ chọn nghề, hứng thú nghề nghiệp theo xu thế phân công lao động xã hội mà còn hướng tới việc sử dụng hợp lí tiềm năng, khả năng của học sinh, đưa các em vào đúng vị trí lao động nghề nghiệp phù hợp với các em giúp các em chọn đúng hướng đi phù hợp với khả năng của chính mình. Với ý nghĩa như vậy, việc thực hiện tốt công tác giáo dục hướng nghiệp ở THCS sẽ phát huy tối đa hiệu quả của nó, đảm bảo tốt cho việc phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS. Tuy đã có những yêu cầu cụ thể trong công tác hướng nghiệp và phân luồng ở cấp THCS, nhưng công tác giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS vẫn còn nhiều hạn chế. Có nhiều nguyên nhân khiến cho giáo dục hướng nghiệp ở THCS trong thời gian qua chưa đạt được mục tiêu mong muốn. Một trong những nguyên nhân đó là quản lý giáo dục hướng nghiệp THCS chưa hiệu quả do chưa nhận thức đầy đủ về các qui luật của quản lý giáo dục, của giáo dục hướng nghiệp để có những biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp THCS phù hợp với qui luật khách quan. Để giáo dục hướng nghiệp THCS thiết thực góp phần định hướng phân luồng cho học sinh sau tốt nghiệp THCS và phát huy ưu thế của giáo dục hướng nghiệp THCS trong nhiệm vụ này, quản lý giáo dục hướng nghiệp THCS cần được định hướng cụ thể hơn bởi các phương thức phù hợp làm cho giáo dục phổ thông thực hiện đúng yêu cầu đào tạo theo nhu cầu xã hội. Vì lẽ đó, việc nghiên cứu về quản lý giáo dục hướng nghiệp THCS theo định hướng phân luồng là một đòi hỏi cấp thiết nhằm tăng cường công tác 1 quản lý đối với hoạt động GDHN ở trường THCS, coi như là khâu đột phá nhằm tăng cường và nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và đào tạo phục vụ nhu cầu của xã hội. Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/ 2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và THCS, tăng cường PLHS sau THCS và xóa mù chữ cho người lớn. Chỉ thị đã nêu rõ quan điểm chỉ đạo của Đảng về công tác phân luồng học sinh sau THCS là “Kiên trì thực hiện chủ trương phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, tạo chuyển biến tích cực trong việc điều chỉnh hợp lý cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xã hội” và mục tiêu “đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh, triển khai đồng bộ các biện pháp nhằm thực hiện tốt việc phân luồng học sinh sau THCS. Trong đó đáng chú ý nhất là việc đẩy mạnh phân luồng sau THCS phải làm ngay khi học sinh còn học trong chương trình THCS chứ không phải sau khi tốt nghiệp. Các trường THCS cần định hướng tốt cho học sinh không nên để các em tự bơi trong muôn vàn hướng đi sau khi tốt nghiệp THCS. Để công tác phân luồng có hiệu quả thì việc quản lý giáo dục hướng nghiệp THCS là điều cần được thực hiện tốt và có hiệu quả" [7, tr.25]. Từ những lí do nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học cơ sở theo định hướng phân luồng ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và thực trạng giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh, đề xuất các biện pháp quản lí giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS theo định hướng phân luồng ở các trường THCS của huyện. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động giáo dục hướng nghiệp học sinh THCS với việc định hướng phân luồng học sinh sau THCS. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS theo định hướng phân luồng ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. 2 4. Giả thuyết khoa học Công tác giáo dục hướng nghiệp học sinh THCS ở huyện Gia Bình đã được quan tâm. Các trường cũng đã chú ý đến việc phân luồng học sinh sau THCS. Vì vậy, kết quả giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, công tác này cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập cần giải quyết. Nếu xác lập được mối liên hệ giữa giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS với yêu cầu phân luồng học sinh ở huyện Gia Bình thì sẽ đề xuất được các biện pháp quản lý tác động đến các thành tố mục tiêu, nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS theo định hướng phân luồng thì kết quả giáo dục hướng nghiệp theo định hướng phân luồng sẽ được cải thiện. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xác lập cơ sở lý luận của quản lý giáo dục hướng nghiệp theo định hướng phân luồng cho học sinh cho các trường THCS. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS và công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS huyện Gia Bình, tình Bắc Ninh. 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học cơ sở theo định hướng phân luồng trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh ở các trường THCS công lập của huyện Gia Bình. Các số liệu đề tài sử dụng của các trường THCS của huyện chỉ từ năm học từ 2014-2015 đến nay. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Các phương pháp như phân tích, tổng hợp các tài liệu, sách báo liên quan đến đề tài nghiên cứu. Nghiên cứu các văn bản của Đảng, Nhà nước, của ngành GD&ĐT, các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục hướng nghiệp, phân luồng. 3 7.2. Nhóm các phương pháp thực tiễn 7.2.1. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Trên cơ sở thu thập thông tin của các trường THCS trong huyện, tổng kết kinh nghiệm tổ chức, quản lý về giáo dục hướng nghiệp, phân luồng của các trường THCS trong huyện. Những kinh nghiệm được tổng kết sẽ là một trong những cơ sở để đề xuất các giải pháp quản lí giáo dục hướng nghiệp học sinh THCS theo định hướng phân luồng ở huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh. 7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Thiết kế các mẫu phiếu hỏi phù hợp để trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh về hoạt động quản lý giáo dục hướng nghiệp, phân luồng ở các trường THCS trong huyện đồng thời cũng nắm bắt được tính khả thi, cần thiết của các giải pháp đưa ra. 7.2.3. Phương pháp phỏng vấn Trao đổi với giáo viên và học sinh về cách thức quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp, phân luồng trong nhà trường, những khó khăn, vướng mắc,… 7.3. Phương pháp xử lí số liệu: sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu phục vụ công tác nghiên cứu. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS theo định hướng phân luồng. Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS theo định hướng phân luồng ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS theo định hướng phân luồng ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Năm 1848, ở Pháp xuất bản cuốn “Hướng dẫn chọn nghề” đầu tiên. Nội dung cuốn sách đề cập tới vấn đề đa dạng của nghề nghiệp do sự phát triển công nghiệp và việc nhất thiết phải giúp đỡ thanh niên trong sự lựa chọn nghề nghiệp. Năm 1909, Frank Parsons bàn đến hướng nghiệp cho HS dựa trên năng lực, năng khiếu, hứng thú, sở thích của cá nhân. Từ năm 1918 đến 1939, N.K.Krupskaia có nhiều bài viết khẳng định hiệu quả lao động phần lớn phụ thuộc vào sự phù hợp của con người đối với nghề nghiệp. Đầu thế kỷ 20, Mỹ, Anh, Pháp, Thụy Điển đều xuất hiện cơ sở dịch vụ hướng nghiệp. Ở Nga, những thập kỉ đầu thế kỉ 20, công tác hướng nghiệp rất được chú trọng, làm cơ sở để phát triển nguồn nhân lực phục vụ nền công nghiệp hóa đất nước bấy giờ. Tư vấn hướng nghiệp được hầu hết các quốc gia trên thế giới quan tâm, trong nửa đầu thế kỉ 20, do tăng trưởng nền công nghiệp hóa, nhiều tác giả Keller và Viteles, 1937; Watts, 1966; Super, 1974 đề cập đến tác phẩm Parson ở Hoa Kì trong những năm 1900, tác phẩm của Lahy trong lựa chọn nhân sự ở Pháp năm 1910; nỗ lực của Gemelli trong lựa chọn nhân sự ở Ý năm 1912, và sự tập trung vào hướng nghiệp của Christianen ở Bỉ năm 1911,1912 và những tác phẩm tiên phong ở Genneva và London năm 1914 và 1915 do Reuchlin miêu tả (1964) những nỗ lực ban đầu trong thiết lập tư vấn và hướng nghiệp ở Hoa Kì và Châu Âu. Ở Anh: mô hình DOTS gồm khung cơ bản của tư vấn và hướng nghiệp (giáo dục nghề nghiệp) (Mc. Cash, 2006), được xác định theo 4 mục đích: học quyết định, nhận thức cơ hội, học chuyển đổi và tự nhận thức. Ông đã miêu tả một số ý kiến khung gắn kết với nhau, các ý kiến đó gồm SeSiFuUn với kết quả của nhận thức, chọn lọc và hiểu biết và CPI gồm các lứa tuổi, quá trình, ảnh hưởng. Các nước đều chú trọng đến giáo dục “tiền nghề nghiệp” cho học sinh ngay ở bậc học phổ thông; phân luồng học sinh sớm ngay từ lớp 9, chủ yếu 2 nhánh học nghề 5 và lên THPT (như ở Ba Lan, Cộng hòa Pháp); ở Đức hướng nghiệp cho học sinh phổ thông sớm hơn ngay ở bậc tiểu học. Các nước Châu Á chú trọng đến việc tổ chức giáo dục nghề sau trung học cơ sở, hầu hết các nước phân luồng học sinh theo hai hướng chính là một bộ phận tiếp tục học lên THPT, một bộ phận chuyển sang học nghề, đó là trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc). Tích hợp các môn hướng nghiệp và giáo dục phổ thông, các môn văn hóa, công nghệ, lao động (Trung Quốc, Philippine); Chú trọng đến năng lực thực hành và nghiên cứu thực tiễn trong hoạt động GDHN (Philippine, Malaysia). Chú trọng đến năng lực thực hành và nghiên cứu thực tiễn trong hoạt động GDHN (Philippine, Malaysia); Quan tâm đến môn học tự chọn sau bậc học THCS (Nhật, Hàn). Ngày nay, hầu như mọi quốc gia trên thế giới đều coi nhân tố con người, nguồn lực con người hay nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, có vai trò đối với sự phát triển nhanh và bền vững của một quốc gia. Nhờ có sự đầu tư và phát triển cho nguồn nhân lực mà một số nước chỉ trong thới gian ngắn đã nhanh chóng trở thành nước công nghiệp phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc,… GD&ĐT, trong đó có phần giáo dục nghề nghiệp góp phần hết sức to lớn trong việc phát triển nguồn nhân lực cho đất nước. 1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước Về lĩnh vực hướng nghiệp dạy nghề phổ thông thể hiện ngay trong quan điểm giáo dục của Đảng ta, Bác Hồ đã sớm chỉ ra: Nhà trường xã hội chủ nghĩa là nhà trường: Học đi với lao động, lý luận đi với thực hành; cần cù đi với tiết kiệm. Ngay từ những năm 80 của thế kỷ XX, công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông đã được quan tâm nghiên cứu cả về mặt lý luận và quản lý. Những kết quả nghiên cứu của hai nhóm dưới sự chỉ đạo của Phạm Tất Dong và Đặng Danh Ánh đã tạo cơ sở cho chính phủ ra quyết định số 126 - CP về “Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và sử dụng hợp lý học sinh tốt nghiệp ra trường” ngày 19/06/1981. Đề tài mã số B98-52-TĐ17 (8/2000): “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thực hiện phân luồng học sinh sau THCS có tính chất vĩ mô toàn quốc” của tác giả Lê Vân Anh, học sinh sau THCS đi vào các luồng: lên THPT, vào Trung cấp chuyên nghiệp (TCCN), vào các trường dạy nghề dài hạn, học nghề ngắn hạn, học tại các trung tâm 6 giáo dục thường xuyên (GDTX), tham gia vào thị trường lao động. Đề tài đã nêu được một số vấn đề chung về phân luồng học sinh sau THCS ở nước ta [1]. Ngoài ra còn có một số tham luận trong hội nghị, hội thảo khoa học ở các địa phương và trên một số tạp chí chuyên ngành gần đây cũng đề cập đến nhiều vấn đề như: các nhân tố tác động đến phân luồng học sinh sau THCS và dự báo xu hướng phân luồng học sinh; thực trạng, dự báo, biện pháp về phổ cập và phân luồng học sinh... Nhìn chung, trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn, các bài viết đã trình bày khá thuyết phục về các biện pháp phân luồng học sinh ở một số địa phương. Những nghiên cứu chuyên sâu về công tác hướng và quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông tiếp tục được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm dưới góp độ giáo dục học và tâm lý học nghề nghiệp. Có thể dẫn ra một số nghiên cứu cơ bản của một số tác giả sau đây như: Phạm Tất Dong (1987, 2000), Đặng Danh Ánh (1985, 2002), Nguyễn Văn Hộ (1998), Nguyễn Bá Dương (1994), Nguyễn Văn Hộ và Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Hồ Văn Thống (2011),… Các nghiên cứu này đã giải quyết tương đối có hệ thống về lý luận công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông. Một số nghiên cứu khác dưới góc độ quản lý giáo dục đã giải quyết được một số vấn đề về thực tiễn quản lý công tác này đối với khách thể là học sinh trung học và học nghề. Tuy nhiên, những nghiên cứu về quản lý hướng nghiệp theo định hướng phân luồng học sinh sau THCS ở nước ta hiện nay còn ít được quan tâm nghiên cứu. Trong những năm gần đây, công tác Hướng nghiệp đã góp phần quan trọng vào việc hướng học, hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau THCS, nhằm mục đích đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội và theo định hướng phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Tuy nhiên, hoạt động quản lý GDHN cho học sinh THCS theo định hướng phân luồng còn gặp nhiều khó khăn, bất cập. Theo tác giả Phạm Tất Dong, đa số thanh niên không kiếm được việc làm là do không biết nghề và nhấn mạnh: “Chú trọng hình thành những năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để tự họ tìm ra việc làm”, đồng thời: “tiếp sau quá trình hướng nghiệp dứt khoát phải dạy nghề cho học sinh. Đây sẽ là một nguyên tắc cơ bản” [14]. Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả Đặng Danh Ánh xác định: “Cách mạng khoa học kỹ thuật đã thay đổi tận gốc lao động, và do đó thay đổi những đặc 7 điểm và cách đào tạo con người ở trong nhà trường. Cần phải trang bị cho học sinh không chỉ kiến thức và kỹ thuật công nghệ nhất định mà còn hình thành có hiệu quả phương tiện phát triển tư duy sáng tạo kỹ thuật, tính độc lập trí óc, hình thành kỹ năng, trong thời gian tối thiểu thu được lượng thông tin tối đa và năng lực tự học”. Công trình khoa học của tác giả Nguyễn Văn Hộ đề cập đến vấn đề: “Thiết lập và phát triển hệ thống giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam” [25, tr.35]. Tác giả đã xây dựng luận chứng cho hệ thống hướng nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đề xuất những hình thức phối hợp giữa nhà trường, cơ sở sản xuất, cơ sở giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp, dạy nghề cho học sinh phổ thông. Công tác GDHN và phân luồng học sinh ở Việt Nam đã được một số nhà khoa học, nhà quản lí giáo dục quan tâm nghiên cứu với các đề tài cụ thể như sau: - Tác giả Phạm Tất Dong với đề tài “Đổi mới công tác hướng nghiệp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [15]. - “Phân luồng học sinh sau THCS và THPT góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đồng Tháp trong thời kỳ hội nhập” của tác giả Hồ Văn Thống [37]. - “Phân luồng học sinh sau THCS - một biện pháp quan trọng nâng cao hiệu quả xã hội của phổ cập giáo dục” của tác giả Phạm Văn Khanh (dẫn theo [30]). Đặc biệt là các công trình nghiên cứu của tác giả Đặng Danh Ánh như “Tư vấn nghề và phân luồng học sinh phổ thông sau trung học” (Báo cáo tại Hội thảo về Tư vấn nghề do ĐHQG Hà Nội tổ chức tháng 01/2005), “Cải cách cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trong bối cảnh toàn cầu hóa” (Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ ba) hay “Dạy nghề thách thức và giải pháp” [3], “Vấn đề và hướng đi cho Giáo dục Hướng Nghiệp Việt Nam” [5] đã xây dựng luận chứng cho công tác phân luồng và quản lý phân luồng học sinh ở Việt Nam từ trước đến nay. Tuy nhiên, cho đến nay, công trình nghiên cứu về quản lý GDHN, phân luồng học sinh sau THCS ở một địa phương cụ thể hầu như chưa có. 1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài 1.2.1. Quản lý Quản lý là những tác động liên tục có định hướng, có kế hoạch của chủ thể (người quản lí, tổ chức quản lí) lên khách thể (đối tượng bị quản lí) trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định. 8 Quản lý là sự tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lí trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối một cách tối ưu các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất trong điều kiện biến động của môi trường. Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý đến người bị quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. 1.2.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể QLGD lên các hoạt động giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối, giám sát… một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, tài lực, vật lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Ở cấp vi mô, QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể GV và HS, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Như vậy, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể đến khách thể, đối tượng quản lý trong hoạt động giáo dục. Quản lý giáo dục là một dạng quản lý xã hội trong đó diễn ra các hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực; các tác động của chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách quan để gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lý được thực hiện trong lĩnh vực giáo dục, nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự tồn tại (duy trì), sự ổn định và phát triển của giáo dục trong việc đáp ứng các yêu cầu mà xã hội đặt ra đối với giáo dục. Để tổ chức được một hoạt động giáo dục trong nhà trường có hiệu quả, trước hết, cần xác định rõ mục tiêu mà hoạt động đó cần đạt tới. Trên cơ sở mục tiêu đề ra, các nhà quản lý xây dựng những nội dung giáo dục phù hợp để đạt tới mục tiêu đó, đồng thời chỉ ra các cách thức thực hiện để triển khai các nội dung đã được xác định. Để đảm bảo cho quá trình triển khai đạt kết quả, cần phải chỉ nhân sự, về chương trình, tài liệu, cơ sở vật 9 chất, thiết bị, tài chính là các điều kiện tiên quyết và việc đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục sẽ là những yếu tố quan trọng đảm bảo cho hoạt động giáo dục đạt kết quả mong muốn. Cần nhận thức rõ giáo dục là một hoạt động có tổ chức. Vì vậy, trong quá trình triển khai, cần phải đảm bảo tất cả các khâu của chu trình quản lý: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện. 1.3. Quản lý giáo dục hướng nghiệp 1.3.1. Khái niệm hướng nghiệp Có nhiều quan niệm khác nhau về hướng nghiệp. Sự khác nhau này là do bắt nguồn từ những góc độ chuyên môn khác nhau: - Các nhà giáo dục học cho rằng: “Hướng nghiệp là một hoạt động của các tập thể sư phạm, của các cán bộ thuộc các cơ quan, nhà máy khác nhau, được tiến hành với mục đích giúp cho học sinh chọn nghề đúng đắn phù hợp với năng lực, hứng thú, thể lực và tâm lý của cá nhân với nhu cầu nhân lực của xã hội. Hướng nghiệp là một bộ phận cấu thành của quá trình giáo dục - học tập trong nhà trường” [14]. - Trong tâm lý học: "hướng nghiệp được coi là hệ thống các biện pháp tâm lý sư phạm và y học giúp cho thế hệ trẻ chọn nghề có tính đến nhu cầu của xã hội và năng lực của bản thân. Đó là quá trình chuẩn bị cho thế hệ trẻ sự sẵn sàng tâm lý đi vào lao động nghề nghiệp. Sự sẵn sàng tâm lý đó chính là tâm thế lao động - một trạng thái tâm lý tích cực trước hoạt động lao động" []. - Các nhà kinh tế thì nói: “Hướng nghiệp là những mối quan hệ kinh tế giúp cho mỗi thành viên xã hội phát triển năng lực lao động và đưa họ vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể phù hợp với sự phân bổ lực lượng lao động xã hội” []. * Hiểu hướng nghiệp trên bình diện xã hội: Toàn bộ các nhà máy, xí nghiệp, công trường, nông trường... các cơ quan quản lý kinh tế và quản lý nhà nước, cơ quan đoàn thể chính trị và xã hội... đều cần những người có năng lực và những phẩm chất nhân cách phù hợp. Để chọn được người theo đúng tiêu chuẩn đã định, cơ quan tổ chức nói trên có nhiệm vụ làm cho thế hệ trẻ hiểu được nội dung, tính chất, đặc điểm, điều kiện... công tác của cơ quan mình, giúp họ tìm hiểu những nghề nghiệp chuyên môn mà cơ quan mình cần tuyển chọn. Cuối cùng, các cơ quan, cơ sở sản xuất phải tuyển chọn người trên cơ sở nguyện vọng và dự định nghề nghiệp của người đó. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất