Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên các trường cao đẳng đại học ở ...

Tài liệu Quản lý giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên các trường cao đẳng đại học ở tỉnh thái nguyên trong bối cảnh hội nhập quốc tế

.PDF
84
2
67

Mô tả:

.. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐOÀN THỊ HẢI YẾN QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, TƯ TƯỞNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC Ở TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN, 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐOÀN THỊ HẢI YẾN QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, TƯ TƯỞNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC Ở TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI NGỌC TUẤN THÁI NGUYÊN, 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện và hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa được công bố ở các đề tài nghiên cứu khác. Thái Nguyên, tháng 7 năm 2019 Tác giả Đoàn Thị Hải Yến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tác giả bản luận văn này xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp cao học chuyên ngành Quản lý Giáo dục khóa 25A- Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt những tri thức quý báu, dìu dắt giúp đỡ chúng tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ của khóa học và luận văn. Đặc biệt, tác giả bản luận văn xin được cảm ơn chân thành tới thầy giáo - người hướng dẫn khoa học, TS. Bùi Ngọc Tuấn đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để luận văn này được hoàn thành. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng chí trong Ban Giám hiệu, các Phòng ban chức năng, cán bộ, giảng viên, sinh viên các trường: Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Đại học Công nghiệp Thái Nguyên,Đại học Công nghệ Thông tinvà Truyền thông, Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc đã nhiệt tình đóng góp ý kiến cho công tác khảo sát và thực nghiệm của tôi. Tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình, người thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, hoàn thành nhiệm vụ khoá học và luận văn tốt nghiệp này. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 7 năm 2019 Tác giả Đoàn Thị Hải Yến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................. 2 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3 6. Giới hạn và Phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, TƯ TƯỞNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ .............................. 5 1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................ 5 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài .............................................................. 6 1.2.1. Giáo dục ..................................................................................................... 6 1.2.2. Chính trị ..................................................................................................... 7 1.2.3. Tư tưởng .................................................................................................... 7 1.2.4. Giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên ................................................ 8 1.2.5. Quản lý giáo dục chính trị, tư tưởngcho sinh viên .................................... 8 1.3. Giáo dục CTTT cho sinh viên các trường cao đẳng, đại học trong bối cảnh hội nhập quốc tế .......................................................................................... 8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDCTTT cho SV........... 9 1.3.2. Vai trò của trường cao đẳng, đại học trong công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên ................................................................................... 10 1.3.3. Mục tiêu giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên ................................ 12 1.3.4. Giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên ............................................... 13 1.3.5. Hình thức của giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên ....................... 14 1.4. Quản lý giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên trường CĐ, ĐH trong bối cảnh hội nhập quốc tế......................................................................... 15 1.4.1. Mục tiêu quản lý giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên................... 15 1.4.2. Nội dung quản lý giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên .................. 16 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GDCTTT cho SV ............................... 25 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 27 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, TƯ TƯỞNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC Ở TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ ...................................................................................................................... 28 2.1. Vài nét về khảo sát thực trạng .................................................................... 28 2.1.1. Vài nét về giáo dục CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .................. 28 2.1.2. Tổ chức khảo sát thực trạng: ................................................................... 31 2.2. Thực trạng quản lý giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên tại các trường cao đẳng, đại học ở tỉnh Thái Nguyên ................................................... 33 2.2.1. Thực trạng giáo dục chính trị, tư tưởng cho SV các trường CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh TN ........................................................................................... 33 2.2.2. Thực trạng quản lý công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho SV các trường CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh TN................................................................. 38 2.2.3. Thực trạng nhận thức của SV về công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho SV các trường CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh TN: ............................................ 43 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GDCTTT cho SV ............................... 47 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Chương 3: BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, TƯ TƯỞNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC Ở TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ ............................ 50 3.1. Biện pháp quản lý GDCTTT cho SV trong bối cảnh hội nhập quốc tế ........................................................................................................................ 50 3.1.1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện nội dung, chương trình, định hướng mục tiêu giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.................................................... 50 3.1.2. Tăng cường và phối hợp chặt chẽ giữa 3 lực lượng gia đình - nhà trường - xã hội trong việc quản lý sinh viên...................................................... 51 3.1.3. Đánh giá kết quả giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên................... 53 3.1.4. Xây dựng chương trình GDCTTT cho SV phù hợp với đặc thù khu vực, vùng miền .................................................................................................. 55 3.1.5. Chỉ đạo lồng ghép nội dung GDCTTT cho SV trong hoạt động Đoàn, Hội ........................................................................................................... 57 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 59 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 60 1. Kết luận .......................................................................................................... 60 2. Khuyến nghị................................................................................................... 62 2.1. Đối với Bộ Giáo dục - Đào tạo ................................................................... 62 2.2. Đối với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ................................ 62 2.3. Đối với Đảng ủy, Ban Giám hiệu các nhà trường ...................................... 62 2.4. Đối với các Đoàn thể .................................................................................. 62 2.5. Đối với sinh viên ........................................................................................ 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 64 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT KÍ HIỆU VIẾT TẮT DIỄN GIẢI 1 CB Cán bộ 2 CBQL Cán bộ quản lý 3 CNXH Chủ nghĩa xã hội 4 CTTT Chính trị tư tưởng 5 ĐH Đại học 6 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 7 GDCTTT Giáo dục chính trị, tư tưởng 8 HSSV Học sinh sinh viên 9 KTX Ký túc xá 10 SV Sinh viên 11 TN Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Phân tích số lượng SV trả lời về Mục tiêu GDCTTT cho SV .......... 33 Bảng 2.2. Tỷ lệ đánh giá của SV về nội dung GDCTTT cho SV ..................... 34 Bảng 2.3. Đánh giá chi tiết các nội dung hoạt động GDCTTT cho SV ............ 35 Bảng 2.4. Đánh giá điểm trung bình các nội dung về mục tiêu hoạt động GDCTTT cho SV .............................................................................. 36 Bảng 2.5. Đánh giá về ý nghĩa của GDCTTT cho SV ...................................... 37 Bảng 2.6. Đánh giá của SV và CBQL về lập kế hoạch giáo dục trị tư tưởng cho SV ở trường CĐ, ĐH .................................................................. 38 Bảng 2.7 Thực trạng tổ chức, chỉ đạo GDCTTT cho SV ở trường CĐ, ĐH .... 39 Bảng 2.8 Thực trạng kiểm tra đánh giá GDCTTT cho SV ở trường CĐ, ĐH ........................................................................................................... 41 Bảng 2.9. Nhận thức của SV về GDCTTT ........................................................ 43 Bảng 2.10. Việc thực hiện kế hoạch qua đánh giácủa SV theo giới tính .......... 44 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Công tác bồi dưỡng, giáo dục chính trị, tư tưởng cho thế hệ trẻ luôn được coi là một trong những nhiệm vụ chiến lược của cách mạng. Thế hệ trẻ là những thanh niên tạo nguồn cho đội ngũ trí thức, là chủ nhân tương lai của đất nước, là thế hệ cần được quan tâm, đào tạo, bồi dưỡng, giáo dục về mọi mặt, đặc biệt giáo dục về chính trị, tư tưởng để trở thành người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho thanh niên nhằm giáo dục lý tưởng cách mạng, nâng cao bản lĩnh chính trị, xây dựng những lớp kế tục trung thành với lý tưởng của Đảng và của cách mạng Việt Nam. Quá trình hội nhập với thế giới tạo điều kiện cho các cá nhân phát huy khả năng và thế mạnh của mình, trong đó có lực lượng sinh viên là lớp người có trình độ, tri thức, đầy nhiệt huyết, nhạy bén trong việc tiếp thu cái mới,Song quá trình hội nhập cũng đặt ra những thách thức không nhỏ về nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu phát triển của thời đại.Sinh viên không chỉ được tiếp thu nhiều ảnh hưởng tích cực mà còn cả những tác động tiêu cực của đời sống xã hội, của cơ chế thị trường và việc mở rộng hội nhập quốc tế. Trước những thay đổi của đời sống kinh tế - xã hội, của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, giá trị đạo đức của con người Việt Nam cũng có nhiều biến đổi. Điều đó đặt ra vấn đề làm thế nào để sinh viên, những người “chủ tương lai của đất nước” được giáo dục CTTT và định hướng theo những giá trị đạo đức đúng đắn để có thể thực hiện được vai trò, nhiệm vụ của mình trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước Việt Nam sao cho có thể sớm “sánh vai các cường quốc năm châu” như Chủ tịch Hồ Chí Minh từng mong ước. Là một tầng lớp xã hội đặc thù, năng động, sáng tạo trong học tập, có ý chí vươn lên, thích tìm tòi cái mới và dễ thích nghi với cái mới.., đại bộ phận sinh viên say mê trong học tập, chịu khó trong trau dồi, rèn luyện đạo đức, phẩm chất, nhân cách để trở thành những chủ nhân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn tương lai của đất nước. Bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận không nhỏ sinh viên sống thực dụng, xa hoa, lãng phí, thậm chí có lối sống xa rời truyền thống đạo lý của dân tộc, bởi vì kinh nghiệm và vốn sống còn hạn chế, sự trải nghiệm ở họ chưa nhiều. Thực tế cũng cho thấy, quá trình giáo dục CTTT cho sinh viên trong những năm qua có nhiều đổi mới về nội dung, phương pháp, chương trình của một số môn học, hình thức dạy và học cũng từng bước được cải tiến, hình thức đào tạo cũng ngày càng da dạng. Để khắc phục sự suy thoái về CTTT trong một bộ phận sinh viên, không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, nâng cao nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế, thì việc giáo dục CTTT cho sinh viên trong quá trình hội nhập là hết sức hệ trọng và cần thiết hiện nay, đang đặt ra nhiều vấn đề lý luâṇ và thưc ̣ tiễn cho giáo dục và toàn xã hội. Chính vì các lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên các trường cao đẳng, đại họcở tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh hội nhập quốc tế” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viêncác trường cao đẳng, đại học ở tỉnh Thái Nguyên, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên các trường cao đẳng, đại họcở tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh hội nhập quốc tế góp phần nâng cao hiệu quả quản lý GDCTTT cho sinh viên các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình quản lý giáo dục chính trị, tư tưởng cho thế hệ trẻ. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý giáo dục CTTT cho sinh viên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 4. Giả thuyết khoa học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Quản lý giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên các trường cao đẳng, đại học ở tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh hội nhập quốc tếđã được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo,tuy nhiên vẫn còn một số mặt hạn chế như hiện nay ảnh hưởng của sự bùng nổ thông tin, một số tổ chức bất hợp pháp xâm nhập vào các nhà trường... Nếu việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên các trường cao đẳng, đại học ở tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh hội nhập quốc tế được tiến hành khoa học sẽ là những căn cứ để đề xuất được biện pháp quản lýgiáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên các trường cao đẳng, đại học ở tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh hội nhập quốc tếgóp phần nâng cao hiệu quảgiáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên các trườngcao đẳng, đại học ở tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu -Xây dựng cơ sở lý luận vềgiáo dục chính trị, tư tưởngcho sinh viên các trường cao đẳng, đại học trong bối cảnh hội nhập quốc tế. - Khảo sát thực trạng công tác quản lý giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viênở các trường: Đại học Sư phạm TN, Đại học kỹ thuật Công nghiệp TN, Đại học Công nghệ Thông tin và truyền thông, Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc. - Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên các trường cao đẳng, đại tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 6. Giới hạn và Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Việc thực hiện đề tài được triển khai từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019. - Về địa bàn nghiên cứu thực tiễn tại các trường: Đại học Sư phạm TN, Đại học kỹ thuật Công nghiệp TN, Đại học Công nghệ Thông tin và truyền thông, Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc. 7. Phương pháp nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Hồi cứu, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu, văn bản có liên quan liên quan đến hoạt động GDCT-TT cho SV và quản lý hoạt động GDCTTT cho SV nhằm xây dựng khung cơ sở lý luận cho đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (phương pháp Ankét) Sử dụng các phiếu hỏi để thu thập thông tin về thực trạng công tác quản lý hoạt động GDCT-TT cho SV các trường: Đại học Sư phạm TN, Đại học Công nghiệp TN, Đại học Công nghệ Thông tin và truyền thông, Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý này. 7.2.2. Phương pháp quan sát các hoạt động giáo dục chính trị tư tưởng Quan sát các hoạt động trong học tập, lao động; hoạt động Đoàn - Hội; các hoạt động thể thao, văn hóa văn nghệ, trong giao tiếp ứng xử… nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề phức tạp. 7.2.3. Phương pháp phỏng vấn Sử dụng phương pháp Phỏng vấn để phỏng vấn cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viênnhằm thu thập ý kiến đánh giá tính cần thiết, khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDCT-TT cho SV đã đề xuất. 7.3. Phương pháp thống kê toán học trong GD 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận - khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên các trường cao đẳng, đại học trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên các trường cao đẳng, đại học ở tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên các trường cao đẳng, đại học ở tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Chương 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, TƯ TƯỞNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề Liên quan đến vấn đề chính trị tư tưởng, đã có một số nhà khoa học nghiên cứu dưới những góc độ khác nhau. Trước hết phải kể đến công trình nghiên cứu đã in thành sách và đăng trên các tạp chí chuyên ngành như: * Nghiên cứu về giáo dục đạo đức, tư tưởng chính trị cho hế hệ trẻ có thể kể đến những nghiên cứu sau đây: Tác giả Nghiêm Đình Vỳ, công trình “Giáo dục truyền thống yêu nước cho thế hệ trẻ ngày nay”[1]; tác giả Trần Viết Lưu, công trình “Giáo dục truyền thống của Đảng cho thế hệ trẻ hôm nay”[2]; tác giả Phạm Đình Nghiệp, công trình “Giáo dục lý tưởng cáchmạng cho thanh niên hiện nay”[3]; tác giả Hoàng Đình Tỉnh, công trình “Giáo dục bồi dưỡng thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay theo Di Chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh”[4]; tác giả Phạm Hồng Quang, công trình “Đại thắng mùa xuân 1975 với công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho giới trẻ ngày nay”[5]… các công trình nghiên cứu trên đều được các tác giả bàn về giáo dục chính trị tư tưởng cho thế hệ trẻ, trong nghiên cứu cùng nhấn mạnh một vài vấn đề cốt lõi như: các yếu tố ảnh hưởng đến thế hệ trẻ, mục tiêu thế hệ trẻ đạt được qua giáo dục chính trị tư tưởng,… * Nghiên cứu về công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên có thể kể đến những nghiên cứu sau đây: Tác giả Trần Thị Anh Đào, công trình “Công tác giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên Việt Nam hiện nay”[6]; tác giả Dương Văn Hoài, công trình “Đổi mới cần thiết thực, hiệu quả công tác chính trị tư tưởng trong các trường đại học, cao đẳng”[7]; tác giả Nguyễn Lương Bằng, công trình “Giáo dục ý thức chínhtrị cho sinh viên trong bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế”[8]; tác giả Hoàng Anh, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn công trình “Giáo dục với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên”[9]… nghiên cứu trên đều được các tác giả bàn về các vấn đề công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, chủ yếu tác giả cùng đưa ra các nội dung của chính trị, nội dung của tư tưởng và giáo dục chính trị, tư thưởng cho sinh viên ở từng môi trường khác nhau nhằm giúp sinh viên nhận thức đúng đắn vai trò trách nhiệm của mình trong xã hội. Những công trình nghiên cứu trên, các tác giả đã phần nào làm rõ vấn đề giáo dục chính trị, tư tưởng cho thanh niên.Tuy nhiên, chưa có công trình nào đề cập tới vấn đề quản lý giáo dục, chính trị tư tưởng cho sinh viên các trường cao đẳng, đại học ở tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh hội nhập quốc tế.Chính vì vậy, luận văn này trên cơ sở kế thừa và vận dụng sáng tạo những thành tựu của các công trình khoa học đi trước để từng bước làm rõ thực trạng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cũng như đề ra những biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chính trị cho sinh viên các trường cao đẳng, đại học ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay. Nghiên cứu về GDCTTT cho SV là một nội dung giáo dục quan trọng nhằm giúp các nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện nhân cách người học. 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Giáo dục Về cơ bản, các giáo trình về giáo dục học ở Việt Nam đều trình bày “Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người”. Định nghĩa này nhấn mạnh về sự truyền đạt và lĩnh hội giữa các thế hệ, nhấn mạnh đến yếu tố dạy học, nhưng không đề cập đến mục đích sâu xa hơn, mục đích cuối cùng của việc đó. Theo ông John Dewey (1859 - 1952), nhà triở Việt Nam đều trình bày “Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh mà còn tng John Dewey (1859 - 1952), nhà triở Việt NTheo quan điểm của ông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn cũng đã đã quan điểm của ông cũng- 1952), nhà triở Việt Nam đều tiêu cuan điểm của ông cũng- 195 là duan đi Như vuan điểm của ông cũng- 1952), nhà triở Việt Nam đều trình bày “Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyềay có thể gọi là thế hệ trước, có nghĩa vụ phải dẫn dắt, chỉ hướng, phải truyền tải lại cho thế hệ sau tất cả những gì có thể để làm cho thế hệ sau trở nên phát triển hơn, hoàn thiện hơn.Với ý nghĩa đó, giáo dục đã ra đời từ khi xã hội loài người mới hình thành, do nhu cầu của xã hội và trở thành một yếu tố cơ bản để làm phát triển loài người, phát triển xã hội. Giáo dục là một hoạt động có ý thức của con người nhằm vào mục đích phát triển con ngưn điểm của ông cũng- 195 1.2.2. Chính trị Chính trị là một hiện tượng xã hội ra đời gắn liền với sự ra đời của giai cấp và Nhà nước. Từ khi xuất hiện, chính trị đã có ảnh hưởng to lớn tới quá trình tồn tại và phát triển của mỗi cộng đồng, mỗi quốc gia, dân tộc và toàn nhân loại. Bởi vậy nghiên cứu và định hình về chính trị cũng được các học giả Đông - Tây - kim - cổ bàn luận không ít giấy mực. Trước khi chính trị học ra đời với tư cách là một khoa học (political science) nghiên cứu chính trị như một chỉnh thể, có đối tượng, phương pháp, khái niệm, phạm trù..., đã có rất nhiều các quan niệm, quan điểm, thậm chí là tư tưởng, học thuyết của các học giả khác nhau bàn về các khía cạnh của chính trị. 1.2.3. Tư tưởng Tư tưởng là sự phản ánh hiện thực trong ý thức, là biểu hiện quan hệ của con người với thế giới chung quanh. Trong thuật ngữ "tư tưởng Hồ Chí Minh", khái niệm "tư tưởng" có ý nghĩa ở tầm khái quát triết học. "Tư tưởng" ở đây không phải dùng với nghĩa tinh thần - tư tưởng, ý thức tư tưởng của một cá nhân, một cộng đồng, mà với nghĩa là một hệ thống những quan điểm, quan niệm, luận điểm được xây dựng trên một nền tảng triết học(thế giới quan và phương pháp luận) nhất quán, đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn được hình thành trên cơ sở thực tiễn nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo hiện thực. 1.2.4. Giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên GDCTTT cho SV là truyền bá cho SV được hệ tư tưởng giai cấp, lối sống xã hội. Giáo dục làm cho xã hội trở nên thuần khiết, công bằng, văn minh. Bản thân giáo dục đã bao hàm tính mục đích rõ nét. Bằng nội dung giáo dục CTTT được chọn lọc, với cả một hệ thống tổ chức và phương pháp luận hiện đại, giáo dục hướng dẫn các thế hệ, hướng dẫn cả xã hội đi tới một nền văn minh. Giáo dục CTTT làm cho mỗi con người trở thành công dân có ích cho xã hội. Giáo dục được CTTT cho con người mà cụ thể là SV sẽ mang lại kết quả tốt nhất nhằm góp phần vào công tác đào tạo những con người toàn diện, vừa “hồng”, vừa “chuyên” ta có thể kết hợp nhiều phương thức như: lồng ghép vào quá trình dạy học, hoạt động ngoại khóa, giáo dục cộng đồng, giáo dục điển hình, thực hiện theo nguyên lý kết hợp giáo dục giữa gia đình - nhà trường - xã hội. Qua những phương thức đó chúng ta sẽ phát huy chủ động, sáng tạo trong SV, hiểu được tâm tư nguyện vọng của họ để định hướng giáo dục theo đúng quỹ đạo chung. 1.2.5. Quản lý giáo dục chính trị, tư tưởngcho sinh viên Quản lý GDCTTT cho SV là những tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý đến tập thể, cán bộ, giảng viên, SV và những lực lượng giáo dục trong và ngoài trường nhằm huy động họ cùng quản lý GDCTTT cho SV để thực hiện có hiệu quả mục tiêu nhiệm vụ GDCTTT đề ra, góp phần hình thành phát triển nhân cách SV một cách toàn diện. Chủ thể quản lý GDCTTT cho SV là Hiệu trưởng, cán bộ phòng CTCT&HSSV trong trường, cán bộ quản lý các khoa, phòng, cán bộ giảng dạy, các tổ chức giáo dục trong và ngoài trường. Đối tượng quản lý làquá trình giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên tại các trường CĐ, ĐH 1.3. Giáo dục CTTT cho sinh viên các trường cao đẳng, đại học trong bối cảnh hội nhập quốc tế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDCTTT cho SV Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục đào tạo đã chỉ rõ: Giáo dục CTTT, giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục chủ nghĩa Mac - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cho HSSV là một việc làm rất quan trọng. Đảng ta khẳng định “chủ nghĩa Mac - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho hành động của Đảng”[10]. Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GD & ĐT) màNghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI (NQ 29-NQ/TW) đề ra, Đại hội Đảng lần thứ XII đề ra phương hướng: Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển GD & ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát triển GD & ĐT phải gắn với nhu cầu phát triển KT - XH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học, công nghệ. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư (NQ 04-NQ/TW), Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIIvềtăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Chỉ thị số 05-CT/TƯ của Bộ Chính trị khóa XIIvề “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Trong đó nêu rõ “Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là một nội dung quan trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược đủ năng lực, phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện "tự diễn biến”, "tự chuyển hóa" trong nội bộ, đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu”; “Tiếp tục chỉ đạo biên soạn chương trình, giáo trình về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh để giảng dạy trong hệ thống giáo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn dục quốc dân và các học viện, trường chính trị, trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các cấp, bảo đảm phù hợp với từng cấp học, bậc học và với yêu cầu giáo dục, đào tạo”. 1.3.2. Vai trò của trường cao đẳng, đại học trong công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên GDCTTT cho SV có vai trò rất quan trọng, là “nghĩa vụ hàng đầu, có tác dụng quyết định đến mọi mặt công tác khác của trường” [11].Vì vậy trong giáo dục đại học nếu coi thường GDCTTT, không có lập trường tư tưởng vững vàng sẽ mất phương hướng chính trị, dẫn đến không phân biệt được đâu là học thuyết phản động, đâu là học thuyết khoa học, từ đó có những biểu hiện lệch lạc, không có những phương pháp luận trong những hoạt động của SV. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nhận xét: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin”[12]. Bộ GD&ĐT đã khẳng định: “Thực hiện giáo dục toàn diện, chú trọng GDCTTT nhân cách đạo đức, lối sống nhằm hình thành trong SV tinh thần yêu nước, yêu quê hương, yêu gia đình và tinh thần tự tôn dân tộc, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, không cam chịu nghèo hèn” [13]. Vì vậy, phải coi công tác DGCTTT là nhiệm vụ quan trọng, đó cũng là điểm quan tâm của các ngành, các cấp và các trường Đại học. Trong giai đoạn hiện nay, công tác GDCTTT phải đi trước một bước để nắm bắt tâm tư, tình hình, tư tưởng của sinh viên, kịp thời tuyên truyền định hướng về tư tưởng, chính trị thông qua các hình thức chuyên môn khác. Bên cạnh đó, công tác GDCTTT cho SV cũng cần phải được nhận thức sâu sắc hơn, đó không chỉ là hoạt động giảng dạy các môn khoa học Mac Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh mà xem nhẹ hoạt động của Đoàn thanh niên, hội SV và đặc biệt là phòng công tác chính trị của các trường Đại học, Cao đẳng. Đặc điểm và quy luật của GDCTTT là tạo ra dư luận, bằng dư luận và thông qua dư luận xã hội lành mạnh có thể điều chỉnh được thái độ, nhận thức và hành vi của con người. C.Mac nói “Nếu như đặc tính của con người được tạo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ra bởi hoàn cảnh, thì phải làm cho hoàn cảnh có tính người”. Chính vì vậy, việc tạo ra môi trường lành mạnh để GDCTTT cho SV. Theo Mác: Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đặcbiệt quan tâm đến thế hệ trẻ, đánh giá cao vị trí vai trò của họ trong sự nghiệpcách mạng, đã chú ý rất nhiều đến nhiệm vụ giáo dục, coi đó là biện pháp hàng đầu để đào tạo con người mới với tư cách là chủ thể sáng tạo có ý thức của xã hội chủ nghĩa mới- xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Ông cho rằng tương lai của giai cấp công nhân và của cả loài người hoàn toàn tùy thuộc vào việc giáo dục thế hệ công nhân đang lớn lên. Theo Lênin: Chúng ta không thể tổ chức công tác giáo dục tách rời chính trị được… lời nói giáo dục “táchrời chính trị” “không cần đến chính trị”, đó là lời nói giả dối của giai cấp tư sản… Trong tất cả các nước tư sản, mối liên hệ giữa bộ mặt chính trị với giáo dục đều hết sức vững chắc, tuy xã hội tư sản không thể công khai thừa nhận điểm đó. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng viết: “Giáo dục phải phục vụ đường lối chính trị của Đảng và của chính phủ, gắn liền với sản xuất và đời sống của nhân dân… Trong việc giáo dục và học tập, phải chú trọng đủ các mặt: Đạo đức cách mạng, giáo ngộ xã hội chủ nghĩa, văn hóa, kỹ thuật, lao động và sản xuất”. Đối với việc chăm lo đào tạo, giáo dục và bồi dưỡng thanh niên, trong đó có lớp thanh niên trí thức, những thanh niên, sinh viên đang được đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng. Ở lứa tuổi thanh niên, SV, việc giáo dục không phải là “cầm tay chỉ việc” mà quan trọng là phải truyền được cho các em tinh thần tự học, tự khám phá, chủ động, sáng tạo, giúp các em định hướng được mục đích của việc tự học tập, tự xác định con đường phấn đấu cho tương lai. Chỉ như vậy các em mới có thể kiên trì trên con đường học tập nói chung và rèn luyện CTTT nói riêng. Các trường ĐH, CĐ trong đào tạo nhân lực lao động trình độ cao cho XH:Tổ chức giảng dạy, học tập theo mục tiêu, chương trình đào tạo; tổ chức cho người học học tập, thực hành và thực tập; xây dựng, đầu tư cơ sở vật chất, thiết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất