Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Quản lý dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh...

Tài liệu Quản lý dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

.PDF
84
128
130

Mô tả:

MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ii LỜI CẢM ƠN iii MỤC LỤC iv DANH MỤC BẢNG vii PHẦN I. MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3 1.2.1 Mục tiêu chung 3 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4 PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5 2.1 Cơ sở lý luận 5 2.1.1 Khái niệm dịch vụ 5 2.1.2 Đặc trưng cơ bản của dịch vụ 6 2.1.3 Nội dung phát triển dịch vụ trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 7 2.1.4 Vai trò của dịch vụ trong phát triển kinh tế - xã hội 8 2.1.5 Dịch vụ ăn uống và Quản lý dịch vụ ăn uống 10 2.1.6 Nội dung quản lý dịch vụ ăn uống 11 2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ ăn uống 16 2.2 Cơ sở thực tiễn 18 2.2.1 Kinh nghiệm quản lý phát triển dịch vụ ăn uống ở một số địa phương trong nước. 18 2.2.2 Quản lý dịch vụ ăn uống ở thành phố Đà nẵng . 18 PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 3.1 Đặc điểm địa bàn thành phố Bắc Ninh 21 3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 21 iv 3.1.2 Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội 23 3.1.3 Tình hình phát triển KTXH giai đoạn 2012 – 2014 28 3.2 Phương pháp nghiên cứu 31 3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 31 3.2.2 Phương pháp phân tích thông tin 34 3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 35 PHẦN IV. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37 4.1 Thực trạng quản lý dịch vụ ăn uống trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh 37 4.1.1 Tổng quan về dịch vụ ăn uống toàn Thành phố Bắc Ninh 37 4.1.2 Thực trạng quản lý dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 39 4.1.3 Thực trạng quản lý dịch vụ ăn uống tại các cơ sở điều tra trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 49 4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 61 4.2.1 Cơ chế chính sách hiện hành và các chủ trưởng của Nhà Nước 61 4.2.2 Điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương 63 4.2.3 Người tiêu dùng 64 4.2.4 Chủ thể quản lý dịch vụ ăn uống 64 4.2.5 Sự quản lý của các cơ quan chức năng 65 4.2.6 Tiềm năng phát triển dịch vụ ăn uống ở thành phố Bắc Ninh còn rất lớn 66 4.3 Giải pháp tăng cường quản lý dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 66 4.3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp 66 4.3.2 Giải pháp tăng cường quản lý dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 66 PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 73 5.1. Kết luận 73 5.2. Kiến nghị 74 5.2.1. Đối với tỉnh Bắc Ninh và Thành phố Bắc Ninh 74 5.2.2. Đối với các hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO 75 PHỤ LỤC 77 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải nội dung ATTP An toàn thực phẩm ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm BHXH Bảo hiểm xã hội DVAU Dịch vụ ăn uống KTXH Kinh tế xã hội NSNN Ngân sách nhà nước UBND Uỷ ban nhân dân vi DANH MỤC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang 3.1. Tình hình dân số, lao động thành phố Bắc Ninh 25 3.2. Tình hình kinh tế - xã hội thành phố Bắc Ninh 30 3.3. Phân bổ mẫu điều tra về dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 32 4.1. Thực trạng phân cấp quản lý dịch vụ ăn uống trên địa bàn TP.Bắc Ninh 41 4.2. Thực trạng quản lý công tác đăng ký, cấp phép kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 4.3. Kết quả chấp hành công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 4.4. 48 Thực trạng quản lý các loại Thuế và Phí kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 4.6. 52 Tình hình cơ bản của các đối tượng điều tra về dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 4.8. 53 Kết quả hoạt động dịch vụ ăn uống tại các cơ sở điều tra trên địa bàn thành phố Bắc Ninh năm 2014 4.9. 51 Thực trạng quản lý công tác kiểm tra kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 4.7. 47 Thực trạng quản lý lao động kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 4.5. 46 54 Thực trạng sử dụng lao động tại các cơ sở dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố Bắc Ninh năm 2014 56 4.10. Kết quả đánh giá về hoạt động dịch vụ ăn uống tại thành phố Bắc Ninh 59 4.11. Ý kiến đánh giá về sử dụng thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn 4.12. uống tại thành phố Bắc Ninh 60 Tổng hợp một số chính sách hiện hành của Nhà nước 61 vii PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Trong thời đại toàn cầu hoá nền kinh tế thị trường hiện nay, ngành dịch vụ có vai trò ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế thế giới và các nền kinh tế của mỗi quốc gia. Dịch vụ ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu bất cứ nền kinh tế nào và là yếu tố đóng góp chủ yếu cho tăng trưởng kinh tế. Ở Việt Nam, xu hướng dịch chuyển cơ cấu kinh tế dần sang các ngành dịch vụ cũng đang diễn ra mạnh mẽ, bởi đây là một ngành kinh tế đầy tiềm năng. Phát triển dịch vụ nói chung bao gồm nhiều lĩnh vực hết sức cần thiết cho nhu cầu xã hội và có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế. Việc đẩy mạnh và mở rộng các hoạt động về lĩnh vực này ở nước ta cần được đánh giá một cách toàn diện để có thể lựa chọn và tiến hành những bước đi và giải pháp phù hợp. Nhằm một mặt góp phần tăng thu nhập cho nhân dân đồng thời thực hiện thành công tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Bắc Ninh là tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi để giao lưu, trao đổi với bên ngoài. Trong qúa trình phát triển tỉnh đã tạo ra nhiều cơ hội to lớn cho việc thu hút đầu tư từ các nguồn lực trong và ngoài nước để khai thác các tiềm năng về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại và công nghiệp hóa đưa Bắc Ninh sớm trở thành một tỉnh công nghiệp. Quá trình đó đã và đang diễn ra nhanh chóng và đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong đó phát triển các hoạt động dịch vụ cũng là một trong các hướng đi đúng đắn. Với vị trí là trung tâm hành chính của tỉnh, thành phố Bắc Ninh được coi là trung tâm thương mại dịch vụ, nơi cung cấp chủ yếu nhiều loại dịch vụ cho các địa phương trong và ngoài tỉnh. Dịch vụ ăn uống là một loại dịch vụ phục vụ trực tiếp đời sống sinh hoạt cần thiết hàng ngày của người dân, Nhà nước đã có những chủ trương, chính sách phát triển hoạt động dịch vụ nói chung và dịch vụ ăn uống nói riêng. Dịch vụ ăn uống ở Thành phố Bắc Ninh trong những năm qua rất phát triển đem lại thu nhập cho người trực tiếp kinh doanh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thành phố Bắc Ninh, giải quyết việc làm cho lao động. Nhiều hộ kinh doanh đã làm giàu từ phát triển dịch vụ và đại bộ phận người dân có thu nhập ổn định. 1 Tuy nhiên, hiện nay hoạt động dịch vụ nói chung và ăn uống nói riêng trên địa bàn thành phố cũng đang gặp phải không ít khó khăn do sự gia tăng nhanh của nhiều tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và nhiều phương thức kinh doanh ăn uống trên điạ bàn thành phố gây nên sự phức tạp cho công tác quản lý, nhất là công tác quản lý liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP). Quá trình thanh tra, kiểm tra cho thấy trong kinh doanh dịch vụ ăn uống vi phạm chủ yếu của các cơ sở kinh doanh là: không xuất trình được giấy tờ, hồ sơ liên quan đến lĩnh vực ATVSTP, điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị không bảo đảm, con người không được tập huấn kiến thức ATVSTP. Điều đáng nói là, rất khó để kiểm soát chất lượng thực phẩm và sự an toàn của thức ăn đường phố. Việc sản xuất và bày bán thực phẩm thiếu hạ tầng cơ sở phù hợp và vệ sinh môi trường. Hầu hết nguồn cung cấp nước sạch, xử lý rác thải, chất thải, các công trình vệ sinh liên quan không đảm bảo là nguyên nhân dẫn đến các vụ ngộ độc do thức ăn nhiễm khuẩn. Đây không chỉ là nguy cơ mà đã thường xuyên xảy ra trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, do mức độ ngộ độc thường ít nghiêm trọng, chủ yếu là rối loạn tiêu hóa và hầu hết đều là những ca nhỏ lẻ, khiến người dân chưa thấy sự nguy hiểm do thức ăn đường phố mất vệ sinh mang lại cho sức khỏe. Hoạt động kinh doanh thực phẩm đường phố cũng khó kiểm soát do sự đa dạng, cơ động và tạm thời, không thường xuyên đã dẫn đến mối nguy cơ cho sức khoẻ cộng đồng. Dịch vụ ăn uống còn chưa được quan tâm cả về môi trường nên rác thải hữu cơ gây ô nhiễm. Mặt khác công tác quản lý y tế còn nhiều bất cập đặc biệt là việc chấp hành khám sức khoẻ cho các chủ kinh doanh và nhân viên phục vụ ăn uống không được thực hiện đầy đủ và định kỳ cũng là nguy cơ đe dọa đến môi trường sinh thái của thành phố. Những bất cập trên đang là những trở ngại cho phát triển dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố và cũng đặt ra những yêu cầu cấp thiết cho công tác quản lý loại hoạt động dịch vụ này Cho đến nay chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập đến quản lý dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố Bắc Ninh. Nhằm giải quyết những bất cập nêu trên tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý dịch vụ ăn uống trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh” 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố Bắc Ninh đề xuất định hướng, giải pháp nhằm quản lý có hiệu qủa dịch vụ ăn uống trên địa bàn trong thời gian ( 2015-2020) 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dịch vụ. - Đánh giá thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố Bắc Ninh. - Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu qủa quản lý dịch vụ ăn uống tại Thành phố Bắc Ninh đến năm 2020. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu 1) Nội dung và mục tiêu quản lý dịch vụ ăn uống là gì? 2) Tình hình quản lý dịch vụ ăn uống trên thế giới và ở Việt Nam như thế nào? 3) Lĩnh vực quản lý dịch vụ ăn uống trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh bao gồm những lĩnh vực nào? Quy trình quản lý ra sao? 4) Những nội dung và nhân tố nào ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ ăn uống trên địa bàn Thành phố? 5) Làm thế nào để quản lý dịch vụ ăn uống trên địa bàn Thành phố? 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn về quản lý dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố Bắc Ninh. - Các đối tượng khảo sát sau: + Các cách quản lý dịch vụ ăn uống + Các cơ chế, chính sách, quy định quản lý dịch vụ ăn uống + Nghiên cứu chủ thể và đối tượng quản lý dịch vụ ăn uống trên địa bàn TP. Bắc Ninh: - Chủ thể quản lý là chính quyền các xã, phường của Thành phố Bắc Ninh - Đối tượng quản lý là chủ nhà hàng, khách hàng trên địa bàn 3 + Quản lý dịch vụ ăn uống được xem xét trên ba nội dung kinh tế, xã hội, môi trường. + Đối tượng khảo sát có liên quan: • Các cơ quan quản lý là chính quyền cấp xã, phường của Thành phố Bắc Ninh • Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ ăn uống • Người dân. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu về quản lý dịch vụ ăn uống trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh trong quá trình hội nhập và phát triển từ năm 2011 đến nay. Tìm các yếu tố ảnh hưởng, trên cơ sở đó đề xuất định hướng, giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý dịch vụ ăn uống trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh của nhà hàng đăng ký kinh doanh và cả những người kinh doanh buôn bán trên hè phố. Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn TP. Bắc Ninh. Một số nội dung chuyên sâu được khảo sát ở một số dịch vụ ăn uống đại diện. Về thời gian: Dự kiến phục vụ cho đánh giá thực trạng khảo sát từ 2011 – 2013 - Dự kiến khảo sát chuyên sâu dịch vụ đại diện được thực hiện vào năm 2013 - 2014 - Các giải pháp đề xuất sẽ thực hiện từ 2015 - 2020. 4 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Khái niệm dịch vụ Tùy theo cách tiếp cận khác nhau mà cho đến nay khái niệm “dịch vụ” đang còn có nhiều ý kiến khác nhau. Tuy nhiên có một số quan niệm khá nổi bật và hàm chứa những nội dung có tính chung nhất: - Theo từ điển Tiếng Việt, “Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông có tổ chức và được trả công” (Hoàng Phê, năm 2000). Như vậy nội hàm quan niệm này cho thấy + Dịch vụ là hoạt động phục vụ cho nhu cầu của đông người + Lao động dịch vụ được trả công hoặc trả lương và hoạt động dịch vụ được tổ chức và quản lý một cách chặt chẽ, và vì vậy sản phẩm dịch vụ trở thành sản phẩm hàng hoá - Theo từ điển kinh tế học hiện đại, “Dịch vụ là các chức năng hoặc các nhiệm vụ được thực hiện mà người ta có cầu và do đó tạo ra giá cả hình thành nên một thị trường thích hợp. Đôi khi dịch vụ được đề cập đến như là những hàng hoá vô hình, một trong những đặc điểm của chúng là được tiêu thụ ngay tại thời điểm sản xuất. Thường thì chúng không thể chuyển nhượng được, do đó không đâu có được, với ý nghĩa này dịch vụ không thể mua để sau đó bán lại với một mức giá khác”(Pearce W.David, 1999). Theo quan niệm này thì dịch vụ có nghĩa rộng lớn, dịch vụ tạo ra sản phẩm hàng hoá vô hình, kết qủa cuối cùng là sản phẩm do dịch vụ tạo ra có thể chuyển nhượng hoặc không thể chuyển nhượng được. - Theo giáo trình kinh tế học phát triển của Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh thì, dịch vụ được hiểu theo hai nghĩa: + Nghĩa hẹp: “Dịch vụ là làm một công việc nhằm đáp ứng một nhu cầu nào đó của người khác hay cộng đồng. Chẳng hạn như: Vận chuyển hàng hoá, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị máy móc, công trình…” 5 + Theo nghĩa rộng: “Dịch vụ là toàn bộ những hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu của các yếu tố “đầu vào” và giải quyết các yếu tố “đầu ra” của sản xuất cũng như đời sống con người. Hoạt động dịch vụ phát triển đến trình độ cao thì có mặt ở tất cả các lĩnh vực và có tác động rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội, môi trường của từng quốc gia, khu vực nói riêng và toàn thế giới nói chung. Dịch vụ với quan niệm đó không chỉ bao gồm những lĩnh vực truyền thống như: Vận tải, thương mại, ngân hàng, bưu điện, bảo hiểm, truyền thông, du lịch mà còn có những dịch vụ rất mới như: Xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, tiếp đến dịch vụ văn hoá, dịch vụ hành chính, tư vấn pháp lý (Đường Vinh Sường, 2011). Từ những quan niệm trên có thể thấy rằng khái niệm dịch vụ được nhận biết ở các góc độ sau: * Dịch vụ là hoạt động kinh tế nào đó đáp ứng trực tiếp nhu cầu của cá nhân hay của cộng đồng. * Dịch vụ không chỉ là những hoạt động đáp ứng nhu cầu “đầu vào” mà còn đáp ứng nhu cầu “đầu ra” của một quá trình sản xuất theo hướng đáp ứng ngày càng tốt hơn, thuận lợi hơn, đa dạng về tiện ích hơn cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của con người. * Hoạt động dịch vụ tạo ra sản phẩm hàng hoá vô hình nghĩa là đem lại lợi ích có giá trị về vật chất và tinh thần cho con người. Từ những góc độ trên của nhận thức có thể thống nhất chung một khái niệm sau đây: Dịch vụ là những hoạt động của lao động tạo ra sản phẩm hàng hoá, không tồn tại dưới dạng vật chất, nhằm thỏa mãn ngày càng tốt hơn, thuận lợi hơn, hiệu quả hơn đối với sản xuất và đời sống của con người và xã hội (Viện ngôn ngữ học, 2009). 2.1.2 Đặc trưng cơ bản của dịch vụ - Dịch vụ là hoạt động kinh tế có phạm vi rộng, bao quát trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Dựa vào đặc trưng này thì dịch vụ là một trong các ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế của một quốc gia hay một địa phương nhất định. Phát triển kinh 6 tế luôn gắn liền với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà trong đó tỷ trọng của kinh tế dịch vụ ngày càng tăng nhằm đáp ứng nhu cầu của sự phát triển. - Dịch vụ không trực tiếp tạo ra giá trị nhưng dịch vụ góp phần làm tăng thêm giá trị của sản phẩm hàng hoá. Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất luôn gắn bó hữu cơ với thị trường. Người ta sản xuất ra hàng hoá và tiêu thụ trên thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Các hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp do dịch vụ tạo ra những tiện ích ngày càng tốt hơn cả về số lượng và chất lượng sản phẩm để phục vụ cộng đồng thông qua dịch vụ đã làm cho các sản phẩm hàng hoá gia tăng về giá trị làm cho sản xuất ngày càng đạt hiêụ quả kinh tế cao. - Dịch vụ tạo ra những sản phẩm vô hình có giá trị và giá trị sử dụng giá trị vô hình do dịch vụ tạo ra là lao động kết tinh ở sản phẩm nhưng không nhìn thấy mà chỉ “cảm nhận” được. Giá trị sử dụng vô hình do dịch vụ tạo ra là sự thoả mãn, sự hài lòng của con người và của xã hội khi được cung cấp dịch vụ (Nguyễn Thượng Thái, 2007). 2.1.3 Nội dung phát triển dịch vụ trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Phát triển dịch vụ là yêu cầu tất yếu của nền kinh tế thi trường. Nước ta trong gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo đã đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, đặc biệt nền kinh tế nước ta đã và đang hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới. Đường lối phát triển kinh tế mở cửa, hội nhập đã tạo điều kiện ngày càng thuận lợi cho kinh tế phát triển trong đó có ngành dịch vụ. Cơ cấu kinh tế nước ta đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá với tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ ngày càng tăng, nông lâm ngư nghiệp ngày càng giảm. Để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Một trong các yêu cầu đặt ra của nền kinh tế đòi hỏi ngành dịch vụ phải được quan tâm đầu tư phát triển trong đó phải xác định rõ nội dung phát triển dịch vụ là nhiệm vụ rất quan trọng trong điều kiện hội nhập quốc tế. Nội dung phát triển dịch vụ bao gồm: 7 Thứ nhất: Phải xác định chiến lược phát triển các ngành dịch vụ cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Chiến lược cần đáp ứng yêu cầu về mục tiêu, về kế hoạch dài hạn và ngắn hạn gắn với lộ trình và xác định các chỉ tiêu cụ thể. Đồng thời phát triển phải nâng cao năng lực và lợi thế cạnh tranh của các ngành dịch vụ mà nước ta có nhiều thuận lợi. Phải gắn kết phát triển các ngành dịch vụ truyền thống với phát triển các ngành dịch vụ mới, ngành dịch vụ mũi nhọn tạo những bước phát triển nhanh trong hội nhập quốc tế đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế cho cả nền kinh tế. Thứ hai: Thực hiện phát triển dịch vụ theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên cơ sở chủ động lựa chọn các ngành các lĩnh vực dịch vụ trong nước đồng thời mở cửa hội nhập để tạo thị trường dịch vụ cạnh tranh có sự quản lý của nhà nước. Thứ ba: Lựa chọn, ứng dụng kỹ thuật vào công nghệ mới để phát triển các ngành dịch vụ đạt chất lượng và giá trị gia tăng ngày càng cao . Thứ tư: Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, sử dụng hiệu quả nguồn lao động trong ngành dịch vụ nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của sản xuất vào đời sống của người dân trong nước cũng như quốc tế. Thứ năm: Xây dựng hệ thống chính sách, pháp luật phù hợp nhằm quản lý tốt các ngành dịch vụ đồng thời hỗ trợ pháp lý đầy đủ và kịp thời nhằm khuyến khích phát triển các ngành dịch vụ đúng hướng đạt được mục tiêu phát triển của đất nước (Khuyết danh, 2015a). 2.1.4 Vai trò của dịch vụ trong phát triển kinh tế - xã hội 2.1.4.1 Dịch vụ góp phần quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong cơ cấu kinh tế xét dưới góc độ ngành thì dịch vụ là một trong ba ngành Nông nghiệp – Công nghiệp – Dịch vụ. Trong đó dịch vụ là ngành có vai trò kết nối và thúc đẩy sự phát triển của hai ngành sản xuất vật chất quan trọng là nông nghiệp và công nghiệp. Từ những sản phẩm hữu hình của Nông nghiệp và công nghiệp tạo ra, thông qua dịch vụ kết nối nông nghiệp với dịch vụ, công nghiệp với dịch vụ đã góp phần tăng thêm giá trị gia tăng của các sản phẩm hữu hình đó làm cho chúng 8 trở nên ngày càng có giá trị và giá trị sử dụng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Chính vì vậy trong tiến trình phát triển của nền kinh tế đòi hỏi cần phải xác định rõ qui mô, tốc độ và trình độ phát triển của từng ngành kinh tế mà trong đó cần ưu tiên cho phát triển ngành dịch vụ và như vậy tỷ trọng của ngành dịch vụ ngày càng tăng lên trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế (Viện nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh, 2015). 2.1.4.2 Phát triển dịch vụ góp phần tạo việc làm, thúc đẩy sự phân công lao động xã hội ngày càng tích cực Cùng với các ngành sản xuất vật chất, phát triển dịch vụ tạo thêm ngày càng nhiều việc làm cho người lao động. Cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động cũng thay đổi. Với xu hướng chung trong phân công lao động xã hội là số người lao động trong nông nghiệp ngày càng giảm do quá trình công nghiệp hóa,thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc với các thiết bị hiện đại, làm cho năng suất lao động nông nghiệp ngày càng nâng cao và số người làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp sẽ dư thừa trong khi đó các ngành dịch vụ và công nghiệp ngày càng phát triển và gia tăng nhu cầu về lao động, sẽ thu hút số lao động dư thừa trong nông nghiệp và nông thôn là điều tất yếu diễn ra ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng lao động làm việc trong các ngành công nghiệp, dịch vụ như thế là sự phân công lao động xã hội theo hướng tích cực, phù hợp với quy luật của thị trường lao động (Viện nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh, 2015). 2.1.4.3 Phát triển dịch vụ góp phần tăng thu nhập cho người lao động đồng thời thực hiện giảm nghèo ngày càng bền vững Cùng với sự gia tăng việc làm từ các ngành dịch vụ, người lao động làm việc trong các ngành dịch vụ được những người sử dụng dịch vụ trả các chi phí cần thiết tuỳ theo số lượng và chất lượng dịch vụ vì thế người làm việc dịch vụ có thu nhập đặc biệt là thu nhập cao ở các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Mặt khác đối với người lao động nghèo bằng phát triển dịch vụ người lao động có việc làm đồng thời có điều kiện để thoát nghèo, thu hẹp khoảng cách giàu – nghèo nhất là các vùng nông thôn, vùng khó khăn. 9 2.1.5 Dịch vụ ăn uống và Quản lý dịch vụ ăn uống 2.1.5.1 Dịch vụ ăn uống Ăn uống là nhu cầu cơ bản nhất của con người. Phát triển dịch vụ ăn uống là những hoạt động phục vụ cho nhu cầu cơ bản đồng thời chất lượng của dịch vụ ăn uống thể hiện trình độ của con người và xã hội. Ở nước ta cũng như trên thế giới, nhất là các nước Phương Đông, dịch vụ ăn uống phát triển ngày càng đa dạng và phong phú và trình độ tiến bộ ngày càng nhanh, ăn uống của con người đã trở thành nghệ thuật. Trong hoạt động du lịch văn hoá thì văn hoá “ẩm thực” đã được khách du lịch ở khắp nơi trên thế giới ưa thích. Tuy nhiên phát triển dịch vụ ăn uống ở môĩ quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ phải đặc biệt quan tâm đến nhu cầu và tập quán của mỗi tầng lớp dân cư, mỗi tôn giáo, mỗi dân tộc… Dịch vụ ăn uống còn là loại hình dịch vụ rất đặc biệt liên quan trực tiếp đến sử dụng thực phẩm. Hầu hết các đồ ăn, uống mà con người sử dụng đều có thể gọi là thực phẩm. Trong xã hội hiện nay dịch vụ ăn uống phát triển gắn liền với việc nâng cao chất lượng của thực phẩm. Chất lượng cơ bản của thực phẩm là đưa đến cho người tiêu dùng các chất dinh dưỡng và năng lượng cần thiết cho các quá trình sống. Để tạo ra một loại thực phẩm chất lượng tốt cho tiêu dùng thì sản phẩm phải bắt nguồn từ nguyên liệu thông qua quá trình chế biến ra các bán thành phẩm, rồi thành phẩm và đưa vào lưu thông phân phối cho đến người tiêu dùng. Hầu hết các loại thực phẩm phải trải qua các quá trình sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi để tạo ra nguyên liệu và thông qua công nghiệp chế biến để có được những loại thực phẩm có chất lượng, mẫu mã, chủng loại khác nhau để phục vụ nhu cầu tiêu dùng đa dạng của xã hội. Dịch vụ ăn uống hoàn toàn phụ thuộc vào các quá trình đó vì vậy luôn luôn đòi hỏi các loại thực phẩm phải vừa đảm bảo chất lượng dinh dưỡng, vừa đảm bảo vệ sinh an toàn vừa đáp ứng thị hiếu của tiêu dùng. 2.1.5.2 Quản lý dịch vụ ăn uống Quản lý là quá trình tác động có ý thức có chủ đích của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý trong điều kiện thời gian vào không gian nhất định nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý dịch vụ ăn uống chính là quá trình tác động của các 10 chủ thể quản lý là các cơ quan chính quyền các cấp vào các nhà hàng, quán ăn, quán giải khát … nhằm thực hiện các yêu cầu cung cấp các dịch vụ ăn uống cho người tiêu dùng nhằm đảm bảo an toàn, tiện ích, nâng cao chất lượng thực phẩm và phục vụ sức khoẻ con người. Quản lý dịch vụ ăn uống đòi hỏi cả chủ thể quản lý cũng như các đối tượng quản lý phải tuân thủ những yêu cầu về chất lượng thực phẩm và quản lý chất lượng thực phẩm coi đây là yếu tố cốt lõi. Quản lý chất lượng thực phẩm là những hoạt động nhằm xác định các yêu cầu cần phải đạt được của sản phẩm. Đồng thời là cơ sở pháp lý dựa trên các văn bản qui phạm pháp luật mà các cơ quan Nhà nước ban hành. Quản lý chất lượng thực phẩm đối với dịch vụ ăn uống là hoạt động rất quan trọng trong quản lý của mỗi địa phương, ở từng địa bàn dân cư, từng tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dịch vụ. Đảm bảo chất lượng và kiểm tra chất luợng thực phẩm là khâu chủ yếu của quản lý dịch vụ ăn uống. Những hoạt động đảm bảo chất lượng thực phẩm sẽ có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của dịch vụ ăn, uống trên từng địa bàn. Vì vậy quản lý dịch vụ ăn uống phải xây dựng hệ thống kiểm tra chất lượng. Hệ thống đó phải được thực hiện từ khâu nguyên liệu đến quá trình chế biến rồi qua bảo quản, vận chuyển đến khâu cuối cùng là người tiêu dùng. Ở mỗi khâu, mỗi công đoạn của hệ thống kiểm tra có những nội dung và phương pháp cụ thể. Mục tiêu cơ bản cần đạt được của hệ thống kiểm tra chất lượng thực phẩm là vì sức khoẻ con người và cộng đồng. Nói một cách tổng quát quản lý dịch vụ ăn, uống chính là quản lý chất lượng thực phẩm cung cấp cho tiêu dùng của con người ở mọi nơi, mọi lúc (Bộ y tế, 2014). 2.1.6 Nội dung quản lý dịch vụ ăn uống 2.1.6.1Quản lý đăng ký, cấp phép kinh doanh dịch vụ ăn uống Dịch vụ ăn uống là loại hình dịch vụ đặc biệt liên quan mật thiết tới sức khoẻ của con người và môi trường xã hội. Trình độ tổ chức và quản lý dịch vụ ăn uống không những phản ánh nếp sống văn hoá mà còn mang đậm nét về lối sống và thói quen sử dụng các nguồn thực phẩm. Tuỳ thuộc vào nhu cầu của người tiêu dung, các thực phẩm được sử dụng có xuất xứ từ nhiều nguồn gốc khác nhau. Thức ăn có nguồn gốc động vật, thực vật hoặc chế biến công nghiệp… 11 Hầu hết các loại thực phẩm đều qua quá trình chế biến cho nên sản phẩm mà cung cấp trực tiếp đối với mỗi người tiêu dùng đều không còn nguyên hình thái vật chất ban đầu vì vậy người tiêu dùng chỉ cảm nhận được chủ yếu bằng cảm quang và sở thích. Để bảo đảm các nguồn thực phẩm cho kinh doanh dịch vụ ăn uống,vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm là yếu tố quan trọng nhất được đặt lên hàng đầu. Mặt khác tổ chức hoặc cá nhân là chủ thể kinh doanh dịch vụ ăn uống còn phải đảm bảo sức khoẻ cần thiết theo yêu cầu của y tế, đặc biệt là những người mang bệnh truyền nhiễm, các bệnh dễ lây lan trong cộng đồng đều không được tham gia vào quá trình hoạt động dịch vụ ăn uống, chính vì thế ngành y tế có vị trí rất quan trọng kiểm soát sự an toàn VSTP trên cả phương diện thực phẩm và tổ chức cá nhân kinh doanh dịch vụ ăn uống. Mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng địa phương và trên phạm vi cả nước cần phải chấp hành các quy định của pháp luật. Vì vậy các cơ quan Quản lý các cấp phải tăng cường qủan lý tuân thủ các luật về thuế, về bảo vệ môi trường, về giữ gìn an ninh và trật tự xã hội… Trong quản lý dịch vụ ăn uống, để thực hiện được mục tiêu kinh doanh an toàn, hiệu quả đúng pháp luật công tác quản lý trước hết phải thực hiện tốt nội dung đăng ký kinh doanh và các cơ quan quản lý với các chức năng được quy định. Để thực hiện nguyên tắc tuân thủ pháp luật trong kinh doanh dịch vụ ăn uống, các cấp quản lý chính quyền phải tiến hành các thủ tục đăng ký kinh doanh trên cơ sở thẩm định các điều kiện mà dịch vụ ăn uống phải bảo đảm để từng đơn vị, từng cụm dân cư cho đến các cấp chính quyền, ngành chuyên môn nắm vững số lượng và chất lượng của hoạt động dịch vụ ăn uống trên từng địa bàn, từng khu vực. Nội dung quản lý đăng ký và cấp phép kinh doanh phải tăng cường gồm tổ chức, cá nhân phải chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, về kỹ thuật chế biến thực phẩm, về sức khoẻ của người tham gia, về điều kiện đảm bảo nguồn nước sạch, nguồn thực phẩm, việc xử lý rác thải hữu cơ và giữ gìn an ninh trật tự công cộng… Trên cơ sở đó trình các cơ quan hữu quan thẩm định thông qua kiểm tra, đánh giá trên cơ sở các tiêu chuẩn quy định nếu được chấp nhận cơ quan có thẩm quyền cấp phép để tổ chức, cá nhân được thực hiện kinh doanh dịch vụ ăn uống. Công tác quản lý đăng ký này nếu 12 không được tăng cường sẽ tạo ra những kẽ hở để hoạt động kinh doanh không chính thức và tạo nên môi trường cạnh tranh không lành mạnh và bình đẳng trong hoạt động dịch vụ ăn uống.Mặt khác cũng là điều kiện cho các hoạt động tự phát vô chính phủ làm rối thị trường và an ninh trật tự tại các địa bàn (Chính phủ, 2010). 2.1.6.2 Quản lý việc tổ chức, thực hiện hoạt động dịch vụ ăn uống Tổ chức và thực hiện các hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống là việc tổ chức các yếu tố cấu thành của dịch vụ sao cho sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu ăn uống của người tiêu dùng cả về số lượng, chất lượng và giá cả. Trước hết là tổ chức hệ thống quản lý: Mỗi đơn vị, cá nhân kinh doanh ăn uống trên một địa bàn đều phải có các tổ chức quản lý nhằm duy trì các quy định của pháp luật đồng thời hướng dẫn và điều tiết các hoạt động ăn uống một cách hợp lý và giải quyết kịp thời các sự cố bất thương mà dịch vụ ăn uống phát sinh trong thực tế như ngộ độc thực phẩm, ô nhiễm môi trường, mất trật tự an toàn xã hội, hoặc tranh chấp giưa các chủ kinh doanh với khách hàng v..v. Các hoạt đông tổ chức quản lý này đều do các cơ quan có thẩm quyền thưc hiên như Ủy ban nhân dân các cấp, Ban quản lý thị trường mà thành viên là sự tham gia của các ngành chức năng liên quan như Công thương; Y tế; Nông nghiệp, Thuế; An ninh. Tổ chức và thực hiện dịch vụ ăn uống trực tiếp và liên quan đến các khâu từ vị trí kinh doanh đến việc khai thác, chế biến các nguồn thực phẩm và phục vụ khách hàng…Tất cả đều được tổ chức, triển khai ở các hình thức kinh doanh với qui mô khác nhau do các chủ thể kinh doanh thực hiện. Có thể là khách sạn, nhà hàng hay công ty ăn uống và đại bộ phận lại là các hộ kinh doanh. Mỗi loại hình tổ chức cung ứng cho khách hàng những sản phẩm có mức độ thỏa mãn khác nhau tạo nên những món ăn, đồ uống rất đa dạng và phong phú. Có những khách sạn, nhà hàng cung ứng sản phẩm cao cấp, đáp ứng yêu cầu cao về tiệc chiêu đãi hay đơn đặt hàng của tập thể, cá nhân trong nước hoặc khách nước ngoài. Đồng thời còn rất nhiều nhà hàng hay công ty ăn uống và các hộ kinh doanh chỉ phục vụ nhưng bữa ăn thông thường còn quen goi là “Bình dân”. Những loại này đòi hỏi kỹ thuật đơn giản nhưng mang đậm nét văn hóa ẩm thực dân gian và giá cả cũng dễ chấp nhận. Dù tổ chức theo loại hình nào thì dịch vụ ăn uống vẫn phải làm 13 cho vừa lòng khách hàng trên tất cả các phương diện, mặt khác phải đạt mục tiêu lợi nhuận. Chính vì lẽ đó trong quản lý tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ ăn uống ngoài những tổ chức và cá nhân có kết quả kinh doanh tốt thu hút thường xuyên nhiều khách hàng đặc biệt có tổ chức khách sạn, nhà hàng hay hộ kinh doanh đã tạo cho mình thương hiệu về ăn uống được khách hàng chú ý và tin cậy. Trong khi đó cũng có những tổ chức, cá nhân do chỉ quan tâm đến lợi nhuận kinh doanh mà để chất lượng dịch vụ thấp, khai thác và sử dụng nguồn thực phẩm kém chất lượng, giảm thiểu các chi phí hỗ trợ phục vụ, kinh doanh theo kiểu “ chộp, giật” làm cho khách hàng thiếu tin tưởng và kết quả kinh doanh không ổn định thiếu tính bền vững thậm chí còn có đơn vị kinh doanh dịch vụ ăn uống gây ra những dư luận xấu làm ảnh hưởng đến nét văn hóa và chất lượng dịch vụ của một địa phương hay một tổ chức (Bộ y tế - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Bộ Công thương, 2014). 2.1.6.3 Quản lý công tác kiểm tra, thanh tra dịch vụ ăn uống Hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống liên quan đến nhiều lĩnh vực từ quản lý nhà nước, đến quản lý VSATTP, và quản lý an ninh trật tự. Dịch vụ ăn uống còn phụ thuộc vào những yếu tố tự nhiên kinh tế xã hội và môi trường. Mỗi tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ ăn uống phải đặt trách nhiệm phục vụ con người, vì sự an toàn về sức khỏe của con người là cao nhất. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị kinh doanh dù ở vị trí nào, hình thức tổ chức là gì với qui mô nào trước hết phải được đảm bảo các điều kiện kinh doanh mà pháp luật quy định. Mặt khác trong kinh doanh phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với tổ chức và cộng đồng, đồng thời phải thực hiện kinh doanh có trật tự. Dịch vụ ăn uống phải thể hiện những nét văn hóa của mỗi vùng miền. Thực hiện những nội dung đó là nhằm tạo ra những tiện ích tốt nhất cho khách hàng có nhu cầu ăn uống. Đồng thời càng thu hút được nhiều khách hàng thì kết quả và hiệu quả dịch vụ cũng sẽ càng cao và cứ như thế hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống sẽ ngày càng phát triển. Để thực hiện tốt các mục tiêu của dịch vụ ăn uống công tác quản lý đặt ra nhiệm vụ phải tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thường xuyên hoạt động này trên địa bàn. Công tác kiểm tra là dựa vào các quy định của nhà nước, các tiêu chuẩn 14 đánh giá đối với dịch vụ ăn uống ở tất cả các khâu trên các địa bàn kinh doanh, đối chiếu so sánh với thực tế kinh doanh của từng chủ thể làm dịch vụ ăn uống để nêu lên những mặt tốt những mặt tích cực có tác dụng thúc đẩy sự phát triển để tiếp tục phát huy. Nhưng đồng thời phát hiện những sai phạm, những tồn tại, hạn chế, yếu kém của các chủ kinh doanh để khắc phục hoặc kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý nếu vi phạm nghiêm trọng. Tăng cường kiểm tra và thanh tra dịch vụ ăn uống là trách nhiệm và đồng thời là chức năng hoạt động của bộ máy quản lý các cấp. Công tác kiểm tra không được thực hiện thường xuyên và định kỳ là sự buông lỏng quản lý dịch vụ ăn uống đó cũng chính là nguyên nhân của những yếu kém và bất cập hiện nay ở hầu hết các địa phương nói chung và thành phố Bắc ninh nói riêng. 2.1.6.4 Quản lý công tác xử lý vi phạm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống Trong quá trình kiểm tra, thanh tra phát hiện những vi phạm của các chủ thể kinh doanh dịch vụ ăn uống, có nhiều nội dung kiểm tra như: Đăng ký và cấp giấy phép; Các điều kiện về đảm bảo an toàn và vệ sinh thực phẩm; đăng ký và nghĩa vụ nộp thuế; Y tế; Cam kết về môi trường, về an ninh trật tự v.v… Khi kiểm tra cần phải có các chế tài để xử lý. Tùy theo mức độ và tính chất vi phạm mà có hình thức xử lý khác nhau từ việc nhắc nhở, cảnh cáo, phạt hành chính đến thu hồi đăng ký kinh doanh nếu nghiêm trọng còn truy cứu trách nhiệm hình sự. Công tác quản lý việc xử lý các vi phạm về dịch vụ ăn uống là nhằm duy trì và tạo môi trường kinh doanh bình đẳng và bảo đảm an toàn cho nhân dân nói chung và khách hàng nói riêng. Quản lý các xử lý vi phạm còn nhằm thu hồi cho ngân sách nhà nước những khoản nộp thuế và phí theo quy định của pháp luật đối với dịch vụ ăn uống góp phần chống thất thu cho ngân sách. Mặt khác cũng là việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi của các chủ thể kinh doanh. Xử lý các vi phạm một cách nghiêm minh và công khai minh bạch còn là giải pháp tăng cường kỷ cương và trật tự trong phát triển các dịch vụ ăn uống, một loại hình dịch vụ còn nhiều tiềm năng ở nước ta (Chính phủ, 2013) 15 2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ ăn uống Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ ăn uống, các nhà quản lý phải xác định rõ và đi sâu phân tích đánh giá đúng những nhân tố ảnh hưởng cả tính tích cực lẫn tiêu cực và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó sẽ có định hướng và giải pháp đúng đắn trong quản lý dịch vụ ăn uống để góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển ở từng địa phương, từng địa bàn. Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ ăn uống gồm: 2.1.7.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội Xét trên phạm vi mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa bàn thì những tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển dịch vụ nói chung và dịch vụ ăn uống nói riêng. Một quốc gia hay một địa phương có vị trí thuận lợi là đầu nối giao thông quan trọng, có nhiều danh lam, thắng cảnh, nhiều di tích lịch sử công trình văn hoá có điều kiện phát triển du lịch và thu hút nhiều nguồn đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển. Chẳng hạn Việt Nam nói chung tỉnh Bắc Ninh hay một số tỉnh khác nói riêng thì cùng với sự phát triển các dịch vụ du lịch, dịch vụ vận tải v.v… Dịch vụ ăn uống có điều kiện để phát triển nhanh và qui mô lớn đòi hỏi quản lý phải tăng cường về nhiều mặt để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đó chính là lợi thế để khai thác cho phát triển. 2.1.7.2 Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hay từng địa phương là những đề xuất dựa trên những tiềm năng, lợi thế về tự nhiên, kinh tế, xã hội và các nguồn lực có thể huy động vào sự phát triển. Mặt khác chiến lược cũng đưa ra những phương hướng, kế hoạch, giải pháp chủ yếu để phát triển các ngành, các lĩnh vực, các thành phần kinh tế để đạt được các mục tiêu đề ra. Dịch vụ ăn uống là một trong các loại hình dịch vụ phục vụ cho đời sống sinh hoạt của con người và cộng đồng, là một loại hình kinh tế khá phổ biến trong phát triển kinh tế - xã hội vì vậy chiến lược phát triển đều ảnh hưởng và chi phối đến quy mô, tốc độ phát triển của dịch vụ ăn uống ở mỗi địa phương cụ thể (Chính phủ, 2011). 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan