Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiến trúc xây dựng Quản lý chất thải rắn y tế bệnh viện đa khoa trung ương thái nguyên (luận văn th...

Tài liệu Quản lý chất thải rắn y tế bệnh viện đa khoa trung ương thái nguyên (luận văn thạc sĩ)

.PDF
103
126
60

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI LÊ MINH TRƯỜNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH THÁI NGUYÊN - 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI LÊ MINH TRƯỜNG KHÓA: 2017 - 2019 QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý đô thị và công trình Mã số: 60.58.01.06 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN LÂM QUẢNG THÁI NGUYÊN - 2019 LỜI CAM ĐOAN Luận văn này do chính tôi nghiên cứu, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực cũng như các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên! Tác giả Lê Minh Trường LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của mình tới Thầy giáo - PGS. TS. Nguyễn Lâm Quảng – Trong suốt quá trình học tập nghiên cứu, đặc biệt trong giai đoạn tìm đề tài và làm luận văn tốt nghiệp thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ và chỉ cho tôi những hướng tiếp cận, nghiên cứu, tra cứu tìm tòi các số liệu thực tế, kinh nghiệm xử lý các dữ liệu thu thập để từ đó giải quyết các vấn đề tồn tại của luận văn tốt nghiệp của tôi. Xin chân thành cảm ơn tới Lãnh đạo Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên là đơn vị tôi chọn đề tài nghiên cứu đã tạo điều kiện cho tôi tiếp cận các tài liệu thực tế, là cơ sở để tôi nghiên cứu hoàn thiện luận văn tốt nghiệp; Lãnh đạo Sở Xây dựng nơi tôi công tác đã tạo điều kiện về mọi mặt để tai hoàn thành khóa học và hoàn thiện đề tài tốt nghiệp; các Sở, Ban, Ngành của tỉnh Thái Nguyên, thành phố Thái Nguyên cùng gia đình và đồng nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập nghiên cứu cũng như thời gian làm luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, các đơn vị chức năng, các thầy, cô giáo và cán bộ của Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học và bản luận văn tốt nghiệp này. Trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019 HỌC VIÊN Lê Minh Trường MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC BẢNG, BIỂU .....................................................................................vi DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ................................................................................. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................... viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 * Lý do chọn đề tài ......................................................................................................1 * Mục đích nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2 * Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...........................................................2 * Phương pháp nghiên cứu của đề tài .........................................................................2 * Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................3 * Một số thuật ngữ và khái niệm được sử dụng trong luận văn ..................................3 * Cấu trúc luận văn .....................................................................................................4 PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................5 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN ......................................5 1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Thái Nguyên .................................................................5 1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ........................................................................5 1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................................7 1.2. Giới thiệu Khái quát về Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên ..............10 1.2.1.Ví trị địa lý, điều kiện tự nhiên của Bệnh viện ................................................10 1.2.2. Quy mô bệnh viện ...........................................................................................10 1.2.3. Cơ cấu tổ chức của bệnh viện ........................................................................11 1.2.4. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ....................................................................................14 1.3. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên ......15 1.3.1. Nguồn gốc phát sinh, khối lượng, thành phần chất thải rắn y tế bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên ..................................................................15 1.3.2. Công tác thu gom, lưu giữ, vận chuyển .........................................................17 1.3.3. Công tác xử lý chất thải y tế tại bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên ............21 1.3.4. Cơ cấu tổ chức quản lý chất thải rắn y tế .......................................................24 1.3.5. Công tác theo dõi và giám sát .........................................................................26 1.3.6. Phân công nhiệm vụ quản lý chất thải y tế trong bệnh viện ...........................29 1.4. Đánh giá chung về công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên .................................................................................32 1.4.1. Những ưu điểm trong phân cấp và quản lý chất thải rắn y tế bệnh viện.........33 1.4.2. Những bất cập, tồn tại trong tổ chức thực hiện quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên. ...........................................33 CHƯƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN .....................40 2.1. Nguồn phát sinh, đặc điểm, thành phần, khối lượng và tính chất của chất thải rắn y tế ..............................................................................................................40 2.1.1. Nguồn phát sinh .............................................................................................40 2.1.2. Khối lượng chất thải rắn y tế ..........................................................................40 2.1.3. Đặc điểm, thành phần và tính chất của chất thải rắn bệnh viện .....................41 2.2. Tác động của chất thải y tế tới môi trường và sức khỏe cộng đồng ..................42 2.2.1. Tác động đến môi trường ...............................................................................42 2.2.2 Tác động đến sức khỏe cộng đồng ..................................................................45 2.2.3. Những nguy cơ liên quan đến xử lý và tiêu hủy chất thải không phù hợp ...........47 2.3. Các yêu cầu trong quản lý chất thải rắn y tế ......................................................48 2.3.1. Yêu cầu về thu gom, phân loại, lưu giữ .........................................................48 2.3.2. Yêu cầu về vận chuyển ...................................................................................49 2.3.3. Yêu cầu về xử lý..............................................................................................50 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chất thải rắn bệnh viện .................................50 2.4.1. Yếu tố về điều kiện tự nhiên và khí hậu..........................................................50 2.4.2. Các yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội ..........................................................51 2.4.3. Yếu tố về cơ chế chính sách và tổ chức quản lý chất thải bệnh viện ..................53 2.5. Cơ sở pháp lý quản lý chất thải rắn y tế .............................................................54 2.5.1. Định hướng Chiến lược về quản lý CTR y tế đến năm 2030..........................54 2.6. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn y tế của một số bệnh viện ở Việt Nam và thế giới .....58 2.6.1. Kinh nghiệm Quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới ......................................58 2.6.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh và thành phố ở Việt Nam .................................63 CHƯƠNG III: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN .......67 3.1. Định hướng, mục tiêu và nguyên tắc quản lý chất thải rắn y tế bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên .........................................................................67 3.1.1. Định hướng và mục tiêu quản lý CTRYT bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên .....................................................................................................67 3.1.2. Nguyên tắc và kế hoạch thực hiện quản lý CTRYT bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên .............................................................................................71 3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý CTRYT bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên ......................................73 3.2.1. Đề xuất về giảm thiểu tại nguồn, phân loại, thu gom. ....................................73 3.2.2. Đề xuất về lưu trữ, vận chuyển đối với CTRYT .............................................79 3.2.3. Đề xuất về xử lý ..............................................................................................81 3.3. Nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ, nhân viên y tế và nhân viên phục vụ đối với hoạt động quản lý chất thải rắn y tế .....................................................86 3.3.1. Đề xuất các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:...............86 3.3.2. Đề xuất về chương trình Đào tạo về quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện: .....87 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................89 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................1 DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 1.1. Số liệu khám, chữa bệnh của bệnh viện năm 2015-2017 ........................14 Bảng 1.2. Thực trạng CTRYT tại bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên .........15 Bảng 1.3. Thực trạng thu gom, phân loại chất thải rắn y tế ......................................18 Bảng 1.4. Thực trạng vận chuyển, lưu giữ chất thải rắn y tế ....................................19 Bảng 1.5. Thực trạng xử lý chất thải rắn y tế ............................................................23 Bảng 1.6. Bảng thống kê chi phí quản lý chất thải của bệnh viện năm 2017 ...........32 DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ Hình 1.1. Hình ảnh về thành phố Thái Nguyên ..........................................................5 Hình 1.2. Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên .........................................................7 Hình 1.3. Hình ảnh mặt bằng Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên ..........11 Hình 1.4. Hình ảnh Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên ..........................13 Hình 1.5. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên .........13 Hình 1.6. Thùng đựng chất thải y tế..........................................................................17 Hình 1.7. Hình ảnh lưu giữ tạm thời chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên ........................................................................20 Hình 1.8. Hình ảnh lưu giữ tạm thời chất thải rắn y tế sau khi xử lý chờ vận chuyển đi chôn lấp tại bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên.....................21 Hình 1.9. Hình ảnh khu xử lý chất thải y tế nguy hại ...............................................22 Hình 1.10. Sơ đồ quy trình quản lý chất thải rắn bệnh viện .....................................23 Hình 1.11. Sơ đồ quy trình phân loại CTR bệnh viện...............................................24 Hình 1.12. Hình ảnh Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện .................................29 Hình 1.13. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý chất thải rắn bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên ...................................................................................31 Hình 2.2. Sơ đồ chính sách về quản lý CTNH ..........................................................59 Hình 2.3. Xe thu gom, vận chuyển CTYT tại các Bệnh viện của TP Hà Nội ..........64 Hình 2.4. Hình ảnh trung tâm y tế thành phố Sông Công .........................................66 Hình 3.1. Hình ảnh minh họa cho đề xuất Bình đựng vật sắc nhọn .........................75 Hình 3.2. Đề xuất sử dụng bảng (poster) Hướng dẫn phân loại chất thải rắn y tế ....77 Hình 3.3. Hình ảnh minh họa đề xuất sử dụng Thùng rác thông minh .....................78 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tên đầy đủ Viết tắt CK Chuyên khoa CSYT Cơ sở y tế CTBV Chất thải bệnh viện CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt CTRYT Chất thải rắn y tế CTYTNH ĐH, CĐ, TC Chất thải y tế nguy hại Đại học, Cao đẳng, Tại chức HCQT Hành chính quản trị HTKT Hạ tầng kỹ thuật KHTH & VTYT KSNK PKĐKKV QLCT QLCTRYT THCS TNHH MTV TTĐD TXL YTCC Kế hoạch tổng hợp và vật tư y tế Kiểm soát nhiễm khuẩn Phòng khám đa khoa khu vực Quản lý chất thải Quản lý chất thải rắn y tế Trung học cơ sở Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Trung tâm điều dưỡng Trạm xử lý Y tế công cộng 1 MỞ ĐẦU * Lý do chọn đề tài Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn y tế (CTRYT) đang là vấn đề đáng lo ngại không những đối với môi trường, sức khỏe của đội ngũ y, bác sỹ, cán bộ, người bệnh trong bệnh viện mà còn là sự thách thức đối với môi trường bên ngoài bệnh viện và đối với sức khỏe cộng đồng. Sự phát triển kinh tế xã hội, sự gia tăng dân số, mở rộng quy mô khám chữa bệnh của các bệnh viện, đó là nguyên nhân làm gia tăng chất thải bệnh viện nói chung và chất thải rắn y tế nói riêng. Chất thải rắn phát sinh từ cơ sở y tế bao gồm các hoạt động khám chữa bệnh, hoạt động sinh hoạt của y, bác sỹ, nhân viên phục vụ, người bệnh và người nhà người bệnh. Theo thống kê của Cục quản lý môi trường y tế năm 2015, Việt Nam hiện có trên 13.500 cơ sở y tế bao gồm các bệnh viện từ tuyến trung ương đến tuyến tỉnh huyện và các bệnh viện tư nhân, các cơ sở y tế dự phòng làm phát sinh khoảng 590 tấn chất thải y tế/ngày và ước tính đến năm 2020 là khoảng 800 tấn/ngày. Chất thải y tế bao gồm chất thải y tế thông thường và chất thải y tế nguy hại; trong đó chất thải y tế thông thường chiếm khoảng 80-90%, chỉ khoảng 10-20% là chất thải y tế nguy hại bao gồm chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm. Đây là một vấn đề sức khỏe môi trường, sức khỏe nghề nghiệp rất cần được quan tâm tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Công tác quản lý chất thải tại các cơ sở y tế ở nước ta trong những năm gần đây đã được cải thiện rất nhiều. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu hiện nay. Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên thuộc Bộ y tế quản lý, hiện tại bệnh viện đang hoạt động với công xuất 1000 giường bệnh và sẽ tăng lên 1200 giường vào năm 2020. Việc gia tăng số giường bệnh đồng nghĩa với việc gia tăng khối lượng chất thải bệnh viện. Do vậy việc quản lý chất thải bệnh việc đòi hỏi phải có đầu tư, xây dựng mới trang thiết bị thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý. Đặc biệt cần có sự đổi mới về phương thức tổ chức quản lý cũng như các cơ chế chính sách để quản lý chất thải rắn bệnh viện nói chung và chất thải rắn y tế nói riêng đạt hiệu quả hơn. Việc quản lý chất thải bệnh viện phải đáp ứng các yêu cầu được nêu trong các văn bản như: 2 - Thông tư số36/2015/TT-BTNMTngày 30 tháng 06 năm 2015 của Bộ Tài nguyên &Môi trường Quy định về Quản lý chất thải nguy hại; - Quy chế quản lý chất thải y tế (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMTngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ TN&MT: Quy định về quản lý chất thải y tế); - Hướng dẫn công tác kiểm soát nhiễm khuẩn (Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2009/TT– BYT ngày 14/10/2009 cuả Bộ trưởng Bộ Y tế Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh). Xuất phát từ yêu cầu đó, việc nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn y tế thích hợp nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng là cần thiết và phù hợp nội dung cơ bản trong đường lối của Đảng về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường. Do vậy, đề tài nghiên cứu: “Quản lý chất thải rắn y tế bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên” là cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao. * Mục đích nghiên cứu của đề tài - Phân tích đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn y tế hiện nay của bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên. - Nghiên cứu cơ sở khoa học (lý luận, thực tiễn) kết hợp những kinh nghiệm về quản lý chất thải rắn y tế ở một số nước trên thế giới và một số thành phố ở Việt Nam để áp dụng cụ thể cho bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên. - Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn y tế bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao, hạn chế gây ô nhiễm môi trường và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. * Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chất thải rắn y tế. - Phạm vi nghiên cứu: Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên. * Phương pháp nghiên cứu của đề tài Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Điều tra, thu thập và phân tích số liệu liên quan đến quản lý chất thải rắn y tế bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên. 3 - Kế thừa các nghiên cứu trước đây về việc quản lý chất thải rắn y tế tại tỉnh Thái Nguyên và các bệnh viện khác trên cả nước. - Hệ thống hóa và tiếp thu có chọn lọc những kiến thức, kinh nghiệm trong và ngoài nước về quản lý chất thải rắn y tế. - Phương pháp chuyên gia. * Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Đưa ra các giải pháp trên cơ sở khoa học để quản lý CTRYT trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và tái sử dụng và xử lý cho các bệnh viện đa khoa có cùng quy mô giường bệnh cũng như các bệnh viện tuyến huyện có quy mô lớn. - Ý nghĩa thực tiễn: Hoàn chỉnh các giải pháp quản lý CTRYT nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao, hạn chế gây ô nhiễm môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng áp dụng cho bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên. * Một số thuật ngữ và khái niệm được sử dụng trong luận văn - Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.[24] - Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.[24] -Chất thải nguy hại: chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác. [24] - Chất thải rắn sinh hoạt(CTRSH): còn gọi là rác thải sinh hoạt, là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt của con người và động vật nuôi. Chất thải dạng rắn phát sinh từ khu vực đô thị - gọi là CTR đô thị bao gồm các loại CTR phát sinh từ các hộ gia đình, khu công cộng, khu thương mại, các công trình xây dựng, khu xử lý chất thải, trong đó, CTRSH chiếm tỷ lệ cao nhất. - Quản lý chất thải là là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải.[24] Theo Thông tư: 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT của Bộ Y tế, Bộ Tại nguyên và Môi trường ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì: - Chất thải y tế là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và nước thải y tế. 4 - Chất thải y tế nguy hại là chất thải ytế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm. - Quản lý chất thải y tế là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình thực hiện. - Giảm thiểu chất thải y tế là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải chất thải y tế. - Thu gom chất thải y tế là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát sinh và vận chuyển về khu vực lưu giữ, xử lý chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế. - Vận chuyển chất thải y tế là quá trình chuyên chở chất thải y tế từ nơi lưu giữ chất thải trong cơ sở y tế đến nơi lưu giữ, xử lý chất thải của cơ sở xử lý chất thải y tế cho cụm cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung hoặc cơ sở xử lý chất thải nguy hại tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế. - Cơ sở y tế bao gồm: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trừ phòng khám bác sĩ gia đình; phòng chẩn trị y học cổ truyền; cơ sở dịch vụ đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp; chăm sóc sức khỏe tại nhà; cơ sở dịch vụ hỗ trợ vận chuyển người bệnh trong nước và ra nước ngoài; cơ sở dịch vụ kính thuốc; cơ sở dịch vụ làm răng giả; bệnh xá; y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức); cơ sở y tế dự phòng; cơ sở đào tạo và cơ sở nghiên cứu có thực hiện các xét nghiệm về y học. * Cấu trúc luận văn Phần Mở đầu Nội dung của luận văn gồm 03 chương Chương I: Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Chương II: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn y tế bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Chương III: Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn y tế Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Phần Kết luận và kiến nghị 5 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN 1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Thái Nguyên 1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên [26] a. Vị trí địa lý Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội (cách 80 km); diện tích tự nhiên 3.562,82 km². Hình 1.1. Hình ảnh về thành phố Thái Nguyên[26] Cùng với vị trí trung tâm của Việt Bắc, Thái Nguyên còn là nơi hội tụ nền văn hóa của các dân tộc miền núi phía Bắc, là đầu mối các hoạt động văn hóa, giáo dục của cả vùng núi phía Bắc rộng lớn. b. Điều kiện tự nhiên, khí hậu [26] Về điều kiện tự nhiên: 6 Thái Nguyên là một tỉnh miền núi trung du, nằm trong vùng trung du và miền núi Bắc bộ, có dịện tích tự nhiên 3.562,82 km2, dân số hiện nay là hơn 1 triệu người, chiếm 1,13% diện tích và 1,41% dân số so với cả nước. Địa hình: Thái Nguyên có nhiều dãy núi cao chạy theo hướng Bắc Nam và thấp dần xuống phía Nam. Cấu trúc vùng núi phía Bắc chủ yếu là đa phong hóa mạnh, tạo thành nhiều hang động và thung lũng nhỏ. Phía Tây Nam có dãy Tam Đảo với đỉnh cao nhất 1.590m, các vách núi dựng đứng và kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Ngoài dãy núi trên còn có dãy Ngân sơn bắt đầu từ Bắc Kạn chạy theo hướng Đông Bắc, Tây Nam đến Võ Nhai và dãy núi Bắc Sơn chạy theo hướng Tây Bắc, Đông Nam. Cả ba dãy núi Tam Đảo, Ngân Sơn, Bắc Sơn đều là những dãy núi cao che chắn gió mùa đông bắc. Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi nhưng địa hình lại không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế xã hội nói chung so với các tỉnh trung du miền núi khác. Về khí hậu: Khí hậu Thái Nguyên vào mùa đông được chia thành 3 vùng rõ rệt: - Vùng lạnh nhiều nằm ở phía bắc huyện Võ Nhai. - Vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hóa, Phú Lương và phía Nam Võ Nhai. - Vùng ấm gồm các huyện: Đại Từ, Thành phố Thái Nguyên, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên và Thị xã Sông Công. Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,90) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,20) là 13,70. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm. Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp. 7 1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính: Thành phố Thái Nguyên; Thị xã Sông Công và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương. Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125 xã vùng cao và miền núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du. Với vị trí rất thuận lợi về giao thông, cách sân bay quốc tế nội bài 50 km, cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và cảng Hải Phòng 200 km. Thái Nguyên còn là điểm nút giao lưu thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt kết nối với các tỉnh thành, đường quốc lộ 3 nối Hà Nội đi Bắc Kạn; Cao Bằng và cửa khẩu Việt Nam – Trung Quốc; quốc lộ 1B Lạng Sơn; quốc lộ 37 Bắc Ninh, Bắc Giang. Hệ thống đường sông Đa Phúc - Hải Phòng; đường sắt Thái Nguyên – Hà Nội - Lạng Sơn. Hình 1.2. Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên[26] 8 Địa hình không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế xã hội nói chung so với các tỉnh trung du miền núi khác. Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Mùa đông được chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng lạnh nhiều nằm ở phía bắc huyện Võ Nhai; Vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hóa, Phú Lương và phía nam huyện Võ Nhai; Vùng ấm gồm các huyện: Đại Từ, Thành phố Thái Nguyên, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên và Thị xã Sông Công. Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9°C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2°C) là 13,7°C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm. Được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu và đất đai, Thái Nguyên có nhiều khả năng để phát triển nông lâm, công nghiệp, du lịch và các loại hình dịch vụ khác. Diện tích rừng tự nhiên của tỉnh là 102.190 ha, diện tích rừng trồng khoảng 44.450 ha. Đây là một lợi thế to lớn cho việc phát triển rừng nguyên liệu phục vụ chế biến gỗ nhân tạo, chế biến làm nguyên liệu giấy. Diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh chiếm 23% diện tích tự nhiên, cây hàng năm chủ yếu là cây chè. Ngoài sản xuất lương thực, tỉnh còn có diện tích tương đối lớn để quy hoạch các đồng cỏ, phát triển mạnh chăn nuôi đại gia súc, chăn nuôi bò sữa. Thái Nguyên là vùng đất thích hợp để phát triển cây chè. Chè Thái Nguyên, đặc biệt là chè Tân Cương là đặc sản từ lâu nổi tiếng trong và ngoài nước. Toàn tỉnh hiện có 15.000 ha chè (đứng thứ 2 cả nước sau Lâm Đồng), trong đó có trên 12.000 ha chè kinh doanh, hàng năm cho sản lượng khoảng trên 70.000 tấn chè búp tươi. Tỉnh đã có quy hoạch phát triển cây chè lên 15.000 đến 20.000 ha với sản lượng khoảng 105.000 tấn chè búp tươi/năm. Cây ăn quả của tỉnh hiện có trên 10.000 ha, đến năm 2010 đưa lên 15.000 ha, có thể phát triển các loại cây như vải, mơ, nhãn, cam, quýt… Tài nguyên khoáng sản phong phú về chủng loại, là một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển các ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng… Thái Nguyên 9 được đánh giá là tỉnh có trữ lượng than lớn thứ 2 trong các cả tỉnh thành cả nước bao gồm than mỡ, than đá được phân bố tập trung ở 2 huyện Đại từ và Phú Lương. Tiềm năng than mỡ có khoảng trên 15 triệu tấn, trong đó trữ lượng tìm kiếm thăm dò khoảng 8,5 triệu tấn, chất lượng tương đối tốt, tập trung ở các mỏ: Phấn Mễ, Làng Cẩm, Âm Hồn. Than đá với tổng trữ lượng tìm kiếm và thăm dò khoảng 90 triệu tấn tập trung ở các mỏ: Bá Sơn, Khánh Hoà, Núi Hồng. Ngoài ra, khoáng sản kim loại có nhiều ở Thái Nguyên như quặng sắt, thiếc, chì, kẽm, vàng, ... Khoáng sản phi kim loại: Có pyrít, barít, phốtphorít... trong đó đáng chú ý là phốtphorít ở một số điểm quặng: Núi Văn, Làng Mới, La Hiên. Tổng trữ lượng khoảng 60.000 tấn. Với lợi thế có nhiều danh lam thắng cảnh tự nhiên, nhiều di tích lịch sử như: An toàn khu Việt Bắc - ATK, có rừng Khuôn Mánh và di tích khảo cổ học thời kỳ đồ đá cũ ở huyện Võ Nhai. Bên cạnh đó, còn có các di tích kiến trúc nghệ thuật chùa chiền, đình, đền tại nhiều địa phương trong tỉnh như: Khu Bảo tàng Văn hoá các dân tộc Việt Nam, Đền Đuổm, chùa Hang, chùa Phủ Liễn, đền Xương Rồng, đền Đội Cấn. Hiện nay, Thái Nguyên đang triển khai quy hoạch khu du lịch hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà, Hồ Suối Lạnh... và cả hệ thống khách sạn chất lượng cao gần đạt tiêu chuẩn quốc tế. Năm 2007 Thái Nguyên đã tổ chức rất thành công năm du lịch quốc gia hướng về cội nguồn chiến khu Việt Bắc thu hút hàng triệu khách du lịch đến thăm trong đó có nhiều khách nước ngoài. Thái Nguyên có các điểm du lịch như sau: Khu du lịch hồ Núi Cốc, cách thành phố Thái Nguyên 20 km về phía tây (giáp dãy núi Tam Đảo) là khu du lịch lớn nhất của tỉnh. Nơi đây đang thu hút nhiều khách trong và ngoài tỉnh đến nghỉ và thăm quan. Bảo tàng văn hóa các dân tộc Việt Nam tại thành phố Thái Nguyên, Khu Bảo tàng Văn hoá các Dân tộc Việt Nam, đền Đội Cấn, công viên Sông Cầu tại trung tâm thành phố Thái Nguyên. Các khu du lịch như hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà (là suối chảy ra từ núi đá) tại huyện Võ Nhai, cách thành phố Thái Nguyên 45 km. Các điểm đền chùa như đền Đuổm (Phú Lương), chùa Hang (Đồng Hỷ), chùa Phù Liễn, đền Xương Rồng (thành phố Thái Nguyên). Ngoài ra Thái Nguyên có nhiều dân tộc còn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc đặc sắc như dân tộc Tày, H’Mông, Dao có thể khai thác thành các điểm du lịch cho khách thăm quan. 10 1.2. Giới thiệu khái quát về Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên 1.2.1.Ví trị địa lý, điều kiện tự nhiên của Bệnh viện Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên nằm ở vị trí trung tâm Thành phố Thái Nguyên, tại địa chỉ 479 Lương Ngọc Quyến ở trên khu đất thuộc phường Phan Đình Phùng thành phố Thái Nguyên, tọa độ trung tâm bệnh viện 21035’ 273N, 105049’872E. Nằm cạnh đường Quốc lộ 3 đường đi Bắc Kan, Cao Bằng (Đường Lương Ngọc Quyến). Bệnh viện cách trường Đại Học Y Dược Thái Nguyên 300m và cách chợ Đồng Quang 400m về phía Tây Bắc. Vị trí các bên tiếp giáp: Phía Đông giáp khu dân sinh Minh Cầu phường Phan Đình Phùng. Phía Nam giáp đường dân sinh Tổ 13, phường Phan Đình Phùng, Phía Bắc giáp đường Hoàng Văn Thụ. Phía Tây giáp đường Lương Ngọc Quyến. Nhà dân gần nhất tiếp giáp bờ rào bệnh viện về phía Tây. Toàn bộ mặt bằng bệnh viện được bê tông hóa. 1.2.2. Quy mô bệnh viện Bệnh viện được thành lập từ năm 1953, trực thuộc Bộ Y tế. Là bệnh viện trọng yếu ở khu vực Đông Bắc có chức năng nhiệm vụ khám chữa bệnh cho nhân dân các tỉnh miền núi phía Đông Bắc, cơ sở thực hành của Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. Bệnh viện có tổng diện tích mặt sàn sử dụng 42.000m2 trong khuôn viên khu đất bệnh viện với diện tích khoảng 69.125m2. Cơ sở vật chất của bệnh viện ngày càng được nâng cao. Các công trình của bệnh viện liên tục được cải tạo, xây dựng, nâng cấp, năm 2016 bệnh viện đã đưa vào sử dụng tòa nhà khám chữa bệnh hiện đại cao 15 tầng. Nhiều năm qua, Bệnh viện luôn là nơi thu hút số lượng lớn bệnh nhân đến khám chữa bệnh. Bệnh viện đã được Bộ Y tế quyết định xếp hạng I, tại Quyết định số 1689/QĐ-BYT ngày 11/5/2007. Hiện tại bệnh viện có quy mô khoảng 1200 giường bệnh.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan