Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiến trúc xây dựng Quản lý chất lượng công tác hoàn thiện tại công trình 60 nguyễn đức cảnh, quận h...

Tài liệu Quản lý chất lượng công tác hoàn thiện tại công trình 60 nguyễn đức cảnh, quận hoàng mai, thành phố hà nội (luận văn thạc sĩ)

.PDF
112
38
97

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI ĐÀO TÙNG LÂM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC HOÀN THIỆN TẠI CÔNG TRÌNH 60 NGUYẾN ĐỨC CẢNH, HOÀNG MAI, HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH Hà Nội – 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI ĐÀO TÙNG LÂM KHÓA: 2017 - 2019 QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC HOÀN THIỆNTẠI CÔNG TRÌNH 60 NGUYẾN ĐỨC CẢNH, HOÀNG MAI, HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý đô thị và công trình Mã số: 60.58.01.06 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM VĂN BỘ XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội – 2019 LỜI CẢM ƠN Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình học tập chương trình cao học. Tác giả cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành sâu sắc đến Giáo viên hướng dẫn - TS Phạm Văn Bộ, người hướng dẫn khoa học của luận văn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên Ban Quản lý dự án, phòng quản lý dự án Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 nơi tác giả đang công tác đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong việc thu thập thông tin, tài liệu và thời gian trong quá trình thực hiện luận văn. Quá trình thực hiện luận văn diễn ra trong một thời gian ngắn, mặc dù bản thân tác giả đã rất cố gắng, song không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong được sự quan tâm góp ý của quý thầy cô để tác giả có thể hoàn thiện hơn về kiến thức và có bước nghiên cứu bổ sung phát triển. Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn và kính chúc Thầy Cô, bạn bè dồi dào sức khỏe, thành công trong công tác./. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đào Tùng Lâm LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đào Tùng Lâm MỤC LỤC Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biể u Danh mục các hình vẽ, đồ thị PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 * Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1 * Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................................... 2 * Đối tượng pham vi quản lý chất lượng công trình xây dựng ....................................... 2 * Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 2 * Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................................... 3 * Kết cấu luận văn ........................................................................................................... 3 PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................ 4 CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI DỰ ÁN CÔNG TRÌNH HỖN HỢP VĂN PHÒNG DỊCH VỤ, NHÀ Ở CAO TẦNG 60 NGUYỄN ĐỨC CẢNH GIAI ĐOẠN HOÀN THIỆN ............................. 4 1.1. Quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam và tại Tổng công ty HUD .... 4 1.1.1. Quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam ........................................... 4 1.1.2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD ................................................................................................................. 8 1.2. Thực trạng quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Ban QLDA công trình hỗn hợp văn phòng dịch vụ, nhà ở cao tầng số 60 Nguyễn Đức Cảnh giai đoạn hoàn thiện ............................................................................................................................... 10 1.2.1. Giới thiệu về dự án .............................................................................................. 10 1.2.2. Quản lý chất lượng xây dựng công trình tại Ban quản lý dự án 60 Nguyễn Đức Cảnh....................................................................................................................... 28 1.3. Ưu điểm và tồn tại trong công tác quản lý chất lượng tại công trình hỗn hợp văn phòng dịch vụ, nhà ở cao tầng số 60 Nguyễn Đức Cảnh, Hoàng Mai, Hà Nội trong giai đoạn hoàn thiện ...................................................................................................... 30 1.3.1. Ưu điểm trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn hoàn thiện ...................................................................................................................... 30 1.3.2. Tồn tại trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn hoàn thiện ............................................................................................................................... 31 1.4. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn hoàn thiện ...................................................................................... 39 CHƯƠNG 2: ................................................................................................................ 41 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN HOÀN THIỆN .................... 41 2.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................................... 41 2.1.1. Khái niệm liên quan ............................................................................................ 41 2.1.2. Các nội dung của công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng .................. 41 2.1.3. Quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn hoàn thiện. ................ 52 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn hoàn thiện ............................................................................................................. 53 2.2. Cơ sở pháp lý về quản lý chất lượng công trình xây dựng .................................... 55 2.2.1. Các văn bản Luật ................................................................................................. 55 2.2.2. Các văn bản dưới luật.......................................................................................... 57 2.2.3. Các tiểu chuẩn, quy chuẩn quốc gia .................................................................... 57 CHƯƠNG 3: ................................................................................................................ 59 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CÔNG TRÌNH HỖN HỢP VĂN PHÒNG, NHÀ Ở 60 NGUYỄN ĐỨC CẢNH GIAI ĐOẠN THI CÔNG HOÀN THIỆN........................................................................................ 59 3.1. Đề xuất giải pháp về nhân sự ................................................................................. 59 3.1.1. Bổ sung số lượng cán bộ Ban quản lý dự án....................................................... 59 3.1.2. Phân công trách nhiệm rõ ràng đối với từng cán bộ BQLDA ............................ 59 3.1.3. Thực hiện công tác bồi dưỡng ............................................................................. 60 3.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện chi tiết quy trình giám sát thi công xây dựng giai đoạn hoàn thiện. ............................................................................................................ 62 3.2.1. Quy trình giám sát thi công xây dựng giai đoạn hoàn thiện ............................... 62 3.2.2. Tài liệu nghiệm thu, quy trình phối hợp ............................................................. 97 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 99 Kết luận ......................................................................................................................... 99 Kiến nghị ..................................................................................................................... 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên đầy đủ ATLĐ An toàn lao động ĐTXD Đầu tư xây dựng ĐTXDCT Đầu tư xây dựng công trình QLDA Quản lý dự án QLNN Quản lý nhà nước TKCS Thiết kế cơ sở TMB Tổng mặt bằng TTCP Thủ tướng chính phủ UBND Ủy ban nhân dân VSMT Vệ sinh môi trường TVGS Tư vấn giám sát BQLDA Ban quản lý dự án CĐT Chủ đầu tư NTTC Nhà thầu thi công QLCL Quản lý chất lượng XDCT Xây dựng công trình KT Kiểm tra NT Nghiệm thu BBKT Biên bản kiểm tra KQTN Kết quả thí nghiệm BBNT Biên bản nghiệm thu TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam CO Chứng nhận nguồn gốc xuất xứ sản phẩm CQ Chứng nhận chất lượng sản phẩm PCCC Phòng cháy chữa cháy BPTC Biện pháp thi công DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Bảng 1.1. Bảng tóm tắt và giới thiệu dự án Bảng 1.2. Bảng thống kê diện tích các chỉ tiêu của dự án Bảng 1.3. Cơ cấu nhân sự của Ban quản lý dự án Bảng 3.1. Kiểm tra tính pháp lý của các thành phần liên quan Bảng 3.2. Kiểm tra nguồn gốc xuất xứ sản phẩm Bảng 3.3. Nghiệm thu vật liệu đầu vào Bảng 3.4. Quy trình nghiệm thu công tác láng nền Bảng 3.5. Quy trình nghiệm thu công tác ốp lát Bảng 3.6. Quy trình nghiệm thu công tác lắp dựng trần thạch cao Bảng 3.7. Quy trình nghiệm thu công tác sơn bả Bảng 3.8. Quy trình nghiệm thu công tác chống thấm DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ Số hiệu hình Tên hình Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức Hình 1.2. Bán kính giao thông dự án 60 NĐC Hình 1.3. Mặt bằng kiến trúc cảnh quan Hình 1.4. Phối cảnh về đêm Hình 1.5. Phối cảnh Hình 1.6 Mặt bằng đánh số căn hộ Hình 1.7 Sơ đồ cơ cấu tổ chức dự án Hình 1.8 Sơ đồ tổ chức của Ban quản lý dự án số 60 Nguyễn Đức Cảnh Hình 1.9 Nứt tường căn hộ Hình 1.10 Nứt tường căn hộ Hình 1.11 Bệ xí lắp đặt sai lệch Hình 1.12 Thấm tường nhà vệ sinh Hình 1.13 Thấm tường nhà vệ sinh ra ngoài hành lang chung Hình 1.14 Nứt trần, sàn Hình 1.15 Công tác lắp đặt hệ thống PCCC Hình 1.16 Công tác vệ sinh mặt bằng Hình 1.17 Công tác trát tường Hình 1.18 Công tác chống thấm nhà vệ sinh Hình 1.19 Công tác trộn vữa rót đổ bù cổ ống Hình 1.20 Công tác kiểm tra mốc trát Hình 1.21 Công tác khoan rút lõi Hình 3.1 Quy trình nghiệm thu công tác láng nền Hình 3.2 Quy trình nghiệm thu công tác ốp lát Hình 3.3 Quy trình nghiệm thu hạng mục cơ điện Hình 3.4 Quy trình nghiệm thu công việc xây dựng Hình 3.5 Vị trí có khả năng thấm tường trong căn hộ Hình 3.6 Quy trình phối hợp các đơn vị tham gia dự án 1 PHẦN MỞ ĐẦU * Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, khi nước ta bắt đầu hội nhập kinh tế quốc tế, diện mạo đất nước ngày càng không ngừng đổi mới, đời sống kinh tế của người dân ngày càng được cải thiện, nơi ăn chốn ở đòi hỏi chất lượng ngày càng cao hơn. Các công trình công nghiệp và dân dụng nhằm đáp ứng yêu cần của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước không những đòi hỏi đáp ứng đủ về số lượng và còn đòi hỏi về mỹ quan, chất lượng công trình. Quá trình hội nhập phát triển càng sâu rộng, các doanh nghiệp ngành xây dựng trong nước không chỉ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Một trong những yếu tố cạnh tranh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng không chỉ là quy mô, tính chất công trình mà còn là chất lượng công trình xây dựng. Đây là một nhân tố rất quan trọng, quyết định đến sự thắng bại của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Do đó công tác quản lý chất lượng công trình có vai trò quan trọng để tạo ra những sản phẩm đáp ứng với nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. Trên thực tế hiện nay, đã xảy ra không ít sự cố liên quan tới chất lượng công trình xây dựng mà hậu quả không thể lường hết được, như Chung cư Thăng Long Victory tại An Khánh, Hà Nội mới xây dựng nhưng xuống cấp trầm trọng, Chung cư Carina Plaza quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh có những sai phạm nghiêm trọng về vấn đề chất lượng hệ thống PCCC; tình trạng bục, rò rỉ bể phốt tại hầm tòa nhà chung cư cao cấp Hồ Gươm Plaza Hà Đông, Hà Nội... Điều đó cho thấy chất lượng công trình, sản phẩm xây dựng cần được quan tâm trong mọi khâu của quá trình đầu tư xây dựng công trình. Những doanh nghiệp còn chưa thực sự quan tâm là chưa biết đến lợi ích cơ bản, lâu dài, nâng cao thương hiệu sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường dễ dẫn tới sự thất bại ở tương lai. 2 Cần có chuyển biến về nhận thức, xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp trong đó có chiến lược về nâng cao chất lượng sản phẩm, coi sự thỏa mãn của khách hàng là sự tồn tại của doanh nghiệp. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 là một trong những doanh nghiệp đã và đang được khẳng định uy tín qua chất lượng các công trình xây dựng. Tuy nhiên hiện nay, công ty đang có một số tồn tại trong công tác quản lý chất lượng do công tác quản lý chất lượng hoàn thiện công trình còn có những thiếu sót. Vậy đề tài: “Quản lý chất lượng công tác hoàn thiện tại công trình 60 Nguyễn Đức Cảnh, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” để tìm hiểu nghiên cứu về công tác quản lý chất lượng tại công ty, cũng như đề xuất ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chất lượng trong công ty nhằm khắc phục những bất cập còn tồn tại là việc làm cấp thiết trong thời gian hiện nay. * Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng công tác hoàn thiện tại Ban quản lý dự án công trình số 60 Nguyễn Đức Cảnh, Hoàng Mai, Hà Nội để đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công hoàn thiện. * Đối tượng pham vi quản lý chất lượng công trình xây dựng - Đối tượng: Quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn hoàn thiện. - Phạm vi: Quản lý chất lượng công trình giai đoạn hoàn thiện tại dự án Công trình hỗn hợp văn phòng dịch vụ, nhà ở cao tầng số 60 Nguyễn Đức Cảnh, Hoàng Mai, Hà Nội. - Thời gian nghiên cứu: từ 2016 đến nay. * Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu những tài liệu khoa học liên quan đến công tác quản lý chất lượng công trình giai đoạn hoàn thiện. Đồng thời 3 nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến những quy định về công tác quản lý chất lượng công trình trong đó có giai đoạn hoàn thiện; - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát thực tế công trình xây dựng tại số 60, Nguyễn Đức Cảnh, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội; - Phương pháp thống kê: Thu thập số liệu để sắp xếp, phân tích, đánh giá. * Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa hệ thống lý thuyết về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn hoàn thiện. - Ý nghĩa thực tiễn: Đưa ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn hoàn thiện. * Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có phần nội dung bao gồm ba chương: Chương I. Thực trạng công tác quản lý chất lượng tại Ban quản lý dự án Công trình hỗn hợp văn phòng dịch vụ, nhà ở cao tầng số 60 Nguyễn Đức Cảnh, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội giai đoạn hoàn thiện Chương II. Cơ sở khoa học và pháp lý về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn hoàn thiện Chương III. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng tại Công trình hỗn hợp văn phòng dịch vụ, nhà ở cao tầng số 60 Nguyễn Đức Cảnh, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội giai đoạn hoàn thiện 4 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI DỰ ÁN CÔNG TRÌNH HỖN HỢP VĂN PHÒNG DỊCH VỤ, NHÀ Ở CAO TẦNG 60 NGUYỄN ĐỨC CẢNH GIAI ĐOẠN HOÀN THIỆN 1.1. Quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam và tại Tổng công ty HUD 1.1.1. Quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam Sự nghiệp đổi mới đã tạo nên những thay đổi lớn trong nhu cầu tiện ích, chất lượng công trình xây dựng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, quy mô hoạt động xây dựng ngày càng mở rộng, tính xã hội hóa ngành xây dựng ngày càng cao. Ngành xây dựng thực sự góp phần tạo nên dáng vóc mới của đất nước với các công trình giao thông hiện đại, các công trình công nghiệp như điện, dầu khí và nhiều công trình cao tầng trong đô thị đạt tiêu chuẩn quốc tế. Những công trình có vốn đầu tư nước ngoài hoặc từ các nguồn vốn vay hay vốn khác đã và đang được thực hiện ở Việt Nam. Để được tiếp nhận và sử dụng các nguồn vốn này, ngành xây dựng đã có những thay đổi theo hướng tích cực, phù hợp với cơ chế quản lý mang tính thị trường và các quy định của Quốc tế. Các chủ đầu tư thấy được giá trị của tài sản mà họ quản lý cho nên họ phải có trách nhiệm rất lớn từ khi hình thành, đến quá trình thực hiện dự án, từ khâu chất lượng đến tiến độ thi công, nhằm xây dựng được các công trình có chất lượng tốt nhất, thời gian xây dựng ngắn và chi phí đúng theo dự kiến. Tuy nhiên cùng với sự gia tăng về kỹ thuật của nhiều dự án tầm cỡ và tổ chức xây dựng, mức độ phức tạp về kỹ thuật của những dự án này cũng gia tăng. Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành xây dựng đã tồn tại một sự yếu kém về trình độ quản lý, tổ chức và xây dựng, có nhiều kẽ hở trong công tác quản lý các công trình xây dựng nói chung và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng nói 5 riêng và hệ lụy của nó là các công trình mới xây dựng đã xuống cấp, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người sử dụng, làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm ngành xây dựng ví dụ như các chung cư mới xây đã xuống cấp, hệ thống cấp thoát nước gặp vấn đề lớn khi đưa vào sử dụng, hệ thống PCCC không hoạt động khi xảy ra sự cố dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp đến người sử dụng. Để khắc phục tình trạng này, Nhà nước đã có những thay đổi trong lĩnh vực pháp luật, đổi mới nhận thức trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng. Sự đổi mới này được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật, ban hành các Nghị định, Thông tư hướng dẫn về quản lý chất lượng công trình xây dựng, có thể nói đây là sự vận dụng tích cực đường lối đổi mới của Đảng và những phương pháp quản lý tiên tiến quốc tế, khu vực trong lĩnh vực quản lý chất lượng công trình xây dựng vào thực tế của nước ta. Việc chấp hành quy trình nghiệm thu, tuân thủ các quy định hiện hành của nhà nước trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đã đạt được những tiến bộ rõ rệt trong các khâu: Nghiệm thu vật liệu đầu vào, nghiệm thu công việc xây dựng, giám sát thi công, nghiệm thu hạng mục công trình bàn giao đưa vào sử dụng, nghiệm thu PCCC…. Tuy nhiên tồn tại rất nhiều các công trình chưa đạt chất lượng, ảnh hưởng trực tiếp đến người sử dụng, đặc biệt so với chất lượng công trình trong khu vực và quốc tế còn có khoảng cách khá xa. Tính đồng bộ của các văn bản: việc thiếu đồng bộ giữa các văn bản, ban hành chưa kịp thời, nội dung chưa nhất quán, là một vấn đề gây rất nhiều khó khăn cho các chủ thể tham gia thực hiện. Chính vì thế để quản lý có hiệu quả cao, thuận tiện cho các chủ thể tham gia thực hiện thì việc thống nhất quản lý một cách đồng bộ về mặc định hướng của các văn bản là hết sức cần thiết. Tính cụ thể và chi tiết của các văn bản: việc ban hành các văn bản thiếu cụ thể, chi tiết, biên độ vận dụng lớn gây ra rất nhiều khó khăn cho các Chủ thể khi thực hiện chức năng quản lý của mình. Với việc ban hành văn bản quy phạm pháp 6 luật thiếu tính cụ thể và chi tiết tạo ra nhiều kẽ hở dẫn đến tính hiệu lực và hiệu quả của các văn bản là rất hạn chế, gây khó khăn cho người quản lý và người thực hiện. Sự thay đổi thường xuyên của các văn bản: việc điều chỉnh sửa đổi các văn bản nhiều lần và đặc biệt trong thời gian ngắn làm ảnh hưởng đến công tác quản lý của các Chủ thể khi tham gia hoạt động xây dựng, công tác quản lý định mức, đơn giá, chi phí…của Chủ đầu tư. Bên cạnh đó, khi có biến động giá cả thị trường, việc ban hành các văn bản hướng dẫn chưa kịp thời cũng ảnh hưởng rất lớn đến nhà thầu khi tham gia xây dựng tác động đến chất lượng xây dựng. Với đặc điểm của các dự án xây dựng là có tính liên tục, thời gian thực hiện khá dài, giá trị lớn, trong khi đó tính ổn định của các văn bản hướng dẫn thực hiện thấp sẽ có ảnh hưởng xấu đến chất lượng và hiệu quả của các dự án đầu tư xây dựng. Kiểm soát hặt chẽ quá trình xây dựng: mấu chốt quan trọng trong hệ thống văn bản hiện tại là chưa có quy định cụ thể về việc minh mạch thông tin của nhà thầu xây dựng. Thực tế đó làm cho cả cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng cũng nhe Chủ đầu tư đều thiếu thông tin, nên chưa kiểm soát chặt chẽ được năng lực thực tế của các nhà thầu. Đồng thời, chưa kiểm soát chặt chẽ được chất lượng của công trình xây dựng, dẫn tới những sai sót, thất thoát chi phí rất lớn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, gây bức xúc dư luận xã hội trong những năm gần đây. Đầu tư dàn trải, phối hợp thiếu đồng bộ: tình trạng đầu tư dàn trải tràn lan trong những năm qua đã dẫn đến tình trạng thiếu vốn trầm trọng, nợ đọng xây dựng cơ bản ngày càng tăng. Công tác đền bù giải phóng mặt bằng cũng gặp nhiều khó khăn, một bộ phận người dân chưa nhận thức đầy đủ về mục đích, tầm quan trọng của công tác đầu tư xây dựng công trình. Trong khi đó, cấp ủy, chính quyền địa phương thường thiếu sự hợp tác với các đơn vị Chủ đầu tư, thiếu sự phối hợp vận động tuyên truyền nâng cao nhận thức trong nhân dân, dẫn đến một số công trình chậm tiến đọ. Năng lực các nhà tư vấn: do chính sách quy định hoạt động trong lĩnh vực xây dựng khá thoáng, các đơn vị tư vấn xây dựng và tư vấn thiết kế được đăng ký 7 thành lập ngày càng nhiều nhưng năng lực chưa được thẩm định, chưa đáp ứng được yêu cầu phần nào cũng đã ảnh hưởng đến tiến độ chuẩn bị đầu tư dự án, quá trình triển khai thi công công trình và quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, Việc lựa chọn nhà thầu của các Chủ đầu tư còn thiếu khách quan, minh bạch đã làm ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ công trình xây dựng cơ bản. Năng lực nhà thầu thi công, nhà cung cấp vật tư, vật liệu: trong những năm gần đây, hệ thống văn bản pháp luật trong ngành xây dựng đã cơ bản được hoàn thiện, nhưng vẫn còn nhiều tồn tại liên quan đến công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu nên việc lựa chọn nhà thầu còn hạn chế. Trong thời gina qua nhiều nhà thầu sẵn sàng hạ giá để trúng thầu, nhưng lại thi công kém chất lượng, hoặc kéo dài, chậm tiến độ, thua lỗ dẫn đến nhiều hệ lụy. Bên cạnh đó, Nhà nước vẫn chưa có cơ chế rõ ràng để ngăn chặn, loại trừ các nhà thầu yếu kém về năng lực. Có nhiều trường hợp nhà thầu dù thi công công trình trì trệ, chậm tiến độ hoặc chất lượng có vấn đề tại một dự án này, nhưng ngay sau đó lại được dự thầu và trúng thầu tại một dự án khác, do đó về năng lực khó có thể đáp ứng các yêu cầu mà các Chủ đầu tư đề ra. Hiện tượng thông thầu, tạo hồ sơ đẹp diễn ra khá phổ biến hiện nay khiến tình hình lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình ngày càng gây lo lắng hơn trong dư luận xã hội Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do sự phát triển của các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng nhanh hơn nhiều về số lượng nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng. Đặc biệt, nhiều Chủ đầu tư vì lợi ích nhóm lợi ích riêng mà buông lỏng trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng. Hiện nay, để rút ngắn thời gian triển khai dự án người ta mới chỉ quan tâm đến việc làm thế nào để thời gian thực hiện ở giai đoạn thực hiện dự án là ngắn nhất dẫn đến việc ép tiến độ gây căng thẳng cho người thực hiện cũng như sẽ ảnh hưởng đến chất lượng và chi phí thực hiện dự án. Chất lượng nguồn nhân lực trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của nước ta ở một số nơi còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của xã hội. Trong một số điều của luật xây dựng còn chưa quy định thật cụ thể dẫn đến có 8 nhiều kẽ hở, đó là những nguyên nhân làm cho trong từng khâu thực hiện vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập dẫn đến chất lượng công trình xây dựng chưa cao, thiếu sức cạnh tranh. Cụ thể như hình thức Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là một hình thức mang tính chuyên nghiệp, các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng là các pháp nhân hành nghề theo luật định, có đăng ký kinh doanh, đóng thuế, và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chuyên môn và trách nhiệm của mình. Hiện nay do thói quen muốn tự làm nên rất nhiều chủ đầu tư lựa chọn hình thức trực tiếp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Hình thức này có ưu điểm là, những người của ban quản lý dự án thường là cán bộ biên chế của chủ đầu tư, nên đơn giản về mặt tổ chức nhân sự. Mặt khác những người quản lý đồng thời sẽ là những người sử dụng công trình sau này, nên trong quá trình xây dựng họ có trách nhiệm và thường hay sửa đổi thiết kế cho phù hợp với mục đích sử dụng của họ sau này. Nhược điểm cơ bản của hình thức này là chủ đầu tư đa số không phải trong ngành xây dựng, mà thường là các nhà chuyên môn khác như: nhà giáo, bác sỹ, nhà chính trị, hoặc công tác đoàn thể... được giao nhiệm vụ quản lý các công tác trong quá trình xây dựng nên không có chuyên môn dẫn đến sai phạm về chất lượng công trình xây dựng và thường nảy sinh nhiều tiêu cực... 1.1.2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD Thực hiện chủ trương của Đảng và Chính Phủ về phát triển nhà ở theo phương châm “Lấy phát triển để cải tạo xóa bao cấp về nhà ở, phát triển nhà theo dự án đầu tư đồng bộ, theo phương thức kinh doanh theo thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa”, cuối năm 1989 Bộ Xây dựng quyết định thành lập Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị (HUD) trên cơ sở chuyển hóa Ban quản lý nhà ở đường 1A để triển khai một số dự án nhà ở tại cửa ngõ phía Nam thành phố Hà Nội. Sau gần 30 năm hoạt động trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh Tổng Công ty đã thành lập 10 Ban Quản lý dự án, các Ban Quản lý dự án thay mặt Chủ đầu tư thực hiện các chức năng nghiên cứu phát triển thị trường, triển khai công tác chuẩn bị đầu tư 9 dự án, triển khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, triển khai thi công dự án, bàn giao sản phẩm cho khách hàng và các cơ quan quản lý, quyết toán vốn đầu tư dự án. a. Sơ đồ tổ chức Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức ( sưu tầm trên trang chủ công ty HUD)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan